17/07/2025
Nếu bị , đa phần là bạn bị
A- Hội chứng này xảy ra khi dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay, gây ra các triệu chứng như tê, ngứa ran, đau và yếu ở bàn tay. Có nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng này, bao gồm:
1. Yếu tố giải phẫu:
* Ống cổ tay hẹp bẩm sinh: Một số người sinh ra đã có ống cổ tay nhỏ hơn bình thường, khiến dây thần kinh giữa dễ bị chèn ép hơn.
* Gãy xương hoặc trật khớp cổ tay: Các chấn thương này có thể làm thay đổi không gian trong ống cổ tay và gây áp lực lên dây thần kinh giữa.
* Viêm khớp làm biến dạng xương: Viêm khớp dạng thấp hoặc các tình trạng viêm khớp khác có thể làm biến dạng các xương nhỏ ở cổ tay, thu hẹp ống cổ tay.
2. Các tình trạng viêm hoặc sưng:
* Viêm bao hoạt dịch khớp cổ tay: Viêm các bao gân xung quanh dây thần kinh giữa có thể gây sưng và chèn ép.
* Nang bao hoạt dịch khớp cổ tay.
* Viêm – xơ hóa các dây chằng vùng cổ tay.
* Hình thành tophi trong cổ tay gây chèn ép thần kinh trong bệnh cảnh Gout và chèn ép thần
3. Các bệnh lý đi kèm:
* Bệnh tiểu đường: Gây tổn thương thần kinh, làm tăng nguy cơ mắc hội chứng ống cổ tay.
* Viêm khớp dạng thấp: Gây viêm và sưng các khớp, có thể ảnh hưởng đến ống cổ tay.
* Suy giáp (cường giáp): Tuyến giáp không sản xuất đủ hormone có thể gây sưng mô mềm và chèn ép dây thần kinh.
* Suy thận và phù bạch huyết: Gây giữ nước và sưng tấy.
* Béo phì: Tăng áp lực tổng thể lên các mô.
* Mãn kinh và thai kỳ: Thay đổi nội tiết tố trong giai đoạn này có thể gây giữ nước và sưng tấy, làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
* Một số loại thuốc: Ví dụ, anastrozole (Arimidex) dùng trong điều trị ung thư vú.
4. Yếu tố liên quan đến hoạt động và công việc:
* Vận động cổ tay lặp đi lặp lại: Các công việc đòi hỏi phải lặp lại cùng một chuyển động ở cổ tay trong thời gian dài (như đánh máy, sử dụng chuột máy tính, thợ thủ công, thợ cắt tóc, nhạc công, công nhân dây chuyền lắp ráp) có thể làm tổn thương các gân ở cổ tay, gây sưng viêm và tạo áp lực lên dây thần kinh giữa.
* Chấn động rung do dụng cụ cầm tay: Sử dụng các dụng cụ gây rung động mạnh (như máy khoan, máy cưa) cũng có thể góp phần gây ra hội chứng này.
* Tư thế tay và cổ tay không phù hợp: Gập hoặc ngửa cổ tay quá mức, hoặc tỳ đè lên vùng ống cổ tay trong thời gian dài (ví dụ khi đi xe máy) có thể làm tăng áp lực trong ống cổ tay.
* Làm việc trong môi trường lạnh: Có thể làm tăng nguy cơ đau tay và cứng khớp.
5. Yếu tố khác:
* Di truyền: Yếu tố di truyền có thể đóng vai trò quan trọng, một số người có đường hầm ống cổ tay nhỏ hơn hoặc có sự khác biệt về mặt giải phẫu.
* Giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp ba lần so với nam giới, do họ thường có đường hầm ống cổ tay nhỏ hơn.
* Tuổi tác: Người cao tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.
Nhiều trường hợp hội chứng ống cổ tay không có một nguyên nhân rõ ràng mà là sự kết hợp của nhiều yếu tố nguy cơ.
B- Chẩn đoán dựa vào khám lâm sàng, đo điện cơ, siêu âm. Điện cơ cho bằng chứng về chức năng dẫn truyền thần kinh. Siêu âm đưa ra bằng chứng về hình thái: vị trí chèn ép, mức độ tổn thương, các bất thường kế cận thần kinh hoặc có liên quan.
* Chẩn đoán phân biệt: hội chứng cơ sấp tròn, hẹp lối thoát lồng ngực, các rối loạn đau lan xuống cổ tay...
C- Điều trị hội chứng ống cổ tay cần phối hợp nhiều liệu pháp: thay đổi thói quen sinh hoạt, loại bỏ yếu tố nguy cơ, điều trị bệnh lý đi kèm, tập luyện và vật lý trị liệu, thuốc uống, thuốc tiêm, phẫu thuật giải áp thần kinh.
Tiêm thuốc điều trị hội chứng ống cổ tay tỏ ra có hiệu quả rõ rệt ở các trường hợp nhẹ và trung bình khi thiết diện cắt ngang thần kinh không vượt quá 25 mm2.
PS: Một số phát hiện trên siêu âm mà mình từng gặp có thể thay đổi hoàn toàn hướng điều trị như thấy tophi, nang hoạt dịch nằm kế dây thần kinh. Các trường hợp này cần phẫu thuật lấy khối chèn ép thay vì mổ cắt mạc ngang giải áp như các case thông thường.