Công Ty Dược Phẩm Công Đức

Công Ty Dược Phẩm  Công Đức Công Ty TNHH SX KD TM CÔNG ĐỨC

09/08/2025

Tạm Biệt Mất Ngủ ,Rối Loạn Thần Kinh ,......
Hoạt Huyết công Đức của Công Ty Dược Phẩm Công Đức được bào chế từ những vị t.hu.ố.c nam giúp hỗ trợ điều t.r.ị các vấn đề như
- Hỗ trợ tuần hoàn não
- Cải thiện các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, suy nhược thần kinh
- Giúp ngủ ngon sâu giấc,.....
Giá 1 hộp + 30k tiền sip
mua 2 hộp miễn sip
Liệu trình 3 hộp tặng 1 hộp miễn sip
HSDS: Ngày uống 2 lần sáng tối mỗi lần 4 viên sau ăn
----------------------------------------------------------------------
Sản phẩm cực kỳ an toàn lành tính

03/07/2025

[TIN HÓT] TẠM BIỆT CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHÀM, VẨY NẾN , VIÊM DA CƠ ĐỊA
-------------------------------------------------------------------------
LÀM DỊU DA của Lương y Nguyễn Công Đức được bào chế từ các thành phần tự nhiên giúp điều t,rị các vấn đề về
✅ Chàm, vẩy nến, viêm da
✅ Ngứa ngáy, tổ đỉa, zona
✅ Không corticoid – Không mòn da , làm dịu nhanh sau mỗi lần sử dụng
Siêu khuyến mãi hè
- 1 hộp giá + 30k tiền sip
-2 hộp +1 hộp giá miễn phí sip

HSDS: Rửa sạch những vị trí ngứa, viêm rồi hãy xịt
sdt : 0974208834
Liên hệ bên dưới để được tư vấn cụ thể hơn

29/06/2025

[ TIN HOT ] TẠM BIỆT CÁC VẤN ĐỀ RỐI LOẠN KINH NGUYỆT , DA SẠM NÁM
-----------------------------------------------------------------------
Mori Công Đức điều t.r.ị các vấn đề về Rối loạn kinh nguyệt,Mất ngủ, cáu gắt, bốc hỏa,- Da sạm, nám do nội tiết,Giai đoạn tiền mãn kinh giúp:
-Điều kinh, bổ huyết
- Da sáng hồng, tâm trạng nhẹ nhàng
- Ngủ sâu, ăn ngon hơn

Giá 1 hộp + 25k tiền sip
Liệu trình 2 hộp tặng 1 hộp miễn sip

HSDS: Ngày uống 2 lần sáng tối mỗi lần 1 viên sau ăn
----------------------------------------------------------------------
Sản phẩm cực kỳ an toàn lành tính

NHỨC ĐẦU, ĐAU LƯNG, DỄ CÁU GẮT...!Hay bị nhức đầu, đau lưng, dễ cáu gắt, hay quên, khả năng làm việc bị sút giảm, kể cả ...
29/06/2025

NHỨC ĐẦU, ĐAU LƯNG, DỄ CÁU GẮT...!

Hay bị nhức đầu, đau lưng, dễ cáu gắt, hay quên, khả năng làm việc bị sút giảm, kể cả kinh nguyệt không đều..., coi chừng bạn đang bị suy nhược thần kinh!

Những biểu hiện cần lưu ý

Suy nhược thần kinh là một bệnh rối loạn cơ năng hoạt động của thần kinh cấp cao. Theo lương y Nguyễn Công Đức (giảng viên khoa Y học cổ truyền ĐH Y Dược, TP.HCM), bệnh có những biểu hiện điển hình như sau: đau đầu, đau lưng, mất ngủ, hay quên, dễ cáu gắt, khả năng làm việc bị giảm sút, tim đập nhanh, và có kèm theo các triệu chứng của rối loạn thần kinh thực vật như, kinh nguyệt không đều, di tinh, liệt dương, táo bón...

Trong Đông y không có bệnh danh suy nhược thần kinh, mà dựa trên các triệu chứng của bệnh gọi là đầu thống (đau đầu), thất miên (mất ngủ)... Còn theo lương y Phạm Như Tá (Hội Đông y Q.Bình Thạnh, TP.HCM), Đông y quan niệm, suy nhược thần kinh là một loại bệnh được miêu tả trong phạm vi của nhiều chứng bệnh như: kinh quý (hoảng sợ), chinh xung (chứng dao động), kiện vong (hay quên), thất miên (mất ngủ)...

Lương y Nguyễn Công Đức cho biết: "Bệnh được chia làm 3 thể bao gồm: thể thận âm hư - là tình trạng hưng phấn bình thường, ức chế thần kinh giảm, người bệnh có những triệu chứng nhức đầu, đau lưng, di tinh, đại tiện táo... Tiếp theo là thể Can hỏa vượng - lúc này sự hưng phấn của người bệnh tăng lên, ức chế thần kinh bình thường. Triệu chứng thường gặp là, mất ngủ, mặt đỏ, nhức đầu, rêu lưỡi vàng, mạch căng mạnh, đại tiện táo, tiểu tiện đỏ.

Sức khỏe người bệnh lúc này vẫn còn tốt. Thứ ba là thể thận âm dương đều hư - lúc này cả hưng phấn và ức chế thần kinh của người bệnh đều giảm. Triệu chứng biểu hiện gồm các triệu chứng giống như thể thận âm hư và còn có thêm biểu hiện sợ lạnh, hoạt tinh, liệt dương, mạch nhỏ yếu... Ngoài các rối loạn của 3 tạng can, tâm, thận gây nên, thì suy nhược thần kinh còn do một yếu tố đáng lưu ý gây ra là sang chấn tinh thần - stress".

Phép trị

Về phương diện chữa trị y học cổ truyền, theo lương y Nguyễn Công Đức gồm có những bài thuốc cổ phương, bài thuốc Nam, dân gian, tùy theo từng thể bệnh. Chẳng hạn như ở thể thận âm hư, thì dùng phép trị bổ thận âm, bổ huyết, an thần, với bài thuốc Nam gồm các thành phần dễ tìm như: mè đen, đậu đen, cỏ mực, lá dâu non, tim sen, mắc cỡ, mạch môn, nhãn nhục (mỗi thứ đều 20gr) và 10gr vỏ hàu (nung, giã nát).

Đem tất cả nấu với một lít nước, nấu còn lại nửa lít, rồi dùng nước này hòa với 50cc mật ong, khuấy đều, phân làm 3 lần để dùng trong ngày, lúc nóng ấm, khi bụng đói. Ngoài ra, ở thể thận âm hư còn có bài thuốc cổ phương có tên "Lục vị kỷ cúc", gồm: kỷ tử, cúc hoa - mỗi thứ 20gr, sơn thù, đơn bì, trạch tả, bạch linh - mỗi thứ 12gr, và 16gr hoài sơn, 32gr thục địa. Đem nấu với 0,6 lít nước, nấu còn lại 0,3 lít, rồi hòa với 50cc mật ong, trộn đều, chia làm 3 lần dùng trong ngày lúc bụng đói.
Ở thể thận âm dương đều hư, thì phép trị là bổ thận âm thận dương, an thần, bền tinh. Bài thuốc Nam dùng trong trường hợp này là: dây tơ hồng, tim sen, đậu đen (sao vàng), mắc cỡ, đậu ván (sao vàng), vỏ hàu (nung, giã nát), gừng khô (giã nát), ngải cứu - mỗi thứ đều 20gr, và 10gr quế nhục.

Đem nấu với một lít nước, nấu còn lại phân nửa, rồi hòa với 50cc mật ong, dùng khi còn âm ấm, lúc bụng đói 3 lần trong ngày. Bài thuốc cổ dùng trong trường hợp này là "Kim quỹ thận khí gia giảm", với các vị: ba kích, ngưu tất, xà xiềng tử, đỗ trọng, trạch tả, bạch linh - mỗi vị 12gr, hoài sơn (sao vàng), sơn thù - mỗi vị 16gr, cùng 8gr nhục quế (giã nát), 6gr phụ tử chế. Đem các vị trên (trừ nhục quế) nấu với 0,8 lít nước, nấu còn lại 0,3 lít, rồi dùng nước thuốc này hòa với nhục quế, mật ong, trộn đều tay, dùng 3 lần trong ngày khi bụng đói và nước thuốc còn ấm.
Còn ở thể bệnh can hỏa vượng, phép trị là an thần, nhuận trường, nhuận gan. Bài thuốc Nam dùng cho thể bệnh này gồm: rau đắng đất (hoặc đắng biển), lá dâu non, tim sen, mắc cỡ - mỗi loại 20gr, cùng lá muồng trâu, nhân trần - mỗi thứ 12gr. Đem tất cả nấu với 0,6 lít nước, nấu còn lại phân nửa, rồi hòa với 50cc mật ong, chia làm 3 lần dùng trong ngày khi bụng đói, lúc nước thuốc ấm. Bài thuốc cổ phương cho trường hợp này có tên "Đơn chi tiêu dao", gồm các vị: cam thảo chích, sài hồ - mỗi thứ 10gr, đương quy, bạch thược, bạch truật (sao cám), bạch linh, chi tử (sao vàng, giã nát) - mỗi vị 16gr, và 12gr bạc hà, 20gr đơn bì. Đem nấu với 0,8 lít nước, nấu còn lại 0,3 lít, rồi hòa với 50cc mật ong, chia làm 3 phần dùng trong ngày sau bữa ăn. Đối với trường hợp do sang chấn tinh thần, thì cần có sự thoải mái về tinh thần trong cuộc sống, công việc và hỗ trợ của thầy thuốc về liệu pháp tâm lý...

Theo lương y Nguyễn Công Đức, một số cách ăn uống sau đây có công dụng hỗ trợ cho những trường hợp bị suy nhược thần kinh như: sau bữa ăn sáng, dùng 2 trái chuối sứ chín - đây là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho việc quân bình hệ thần kinh. Còn sau bữa ăn trưa, nên dùng 100-200gr trái thơm, hay dùng nước thơm ép. Sau bữa cơm chiều dùng 100-200gr đu đủ chín, vì nó có tác dụng an thần. Cần vận động thường xuyên

NHỮNG CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GANLương y Nguyễn Công ĐứcNguyên Giảng viên Đại học Y Dược TP.HCM1. BÌM BÌMTên khác...
29/06/2025

NHỮNG CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GAN

Lương y Nguyễn Công Đức
Nguyên Giảng viên Đại học Y Dược TP.HCM

1. BÌM BÌM
Tên khác: Bìm bìm khía
Tên khoa học: Pharbitis nil (L.) Choisy [Ipomoea hederacea Jacq.]
Họ Khoai lang – Convolvulaceae

Mô tả: Thân leo quấn 2-3m. Lá xoan, dạng tim dài 8-13cm, thường có 3 thuỳ hình trái xoan nguyên; thuỳ bên có khi có răng (do vậy có tên Bìm bìm khía); cuống lá dài 5-7cm. Hoa xếp 1-3 cái trên cuống ngắn hơn cuống lá; lá đài có lông, hiønh dải, có mũi cong; tràng hoa có ống trắng, phiến trải ra màu lam, tía hay hồng. Quả nang to 1cm, chứa 5-6 hạt tròn cao 5mm, đen đen, không có lông.
Sinh thái: Loài của Nam Mỹ, đã được thuần hoá. Mọc rải rác ven rừng, lùm bụi, ven đường, hàng rào, nơi hơi khô và sáng. Ra hoa, kết quả từ tháng 7 đến tháng 12.
Phân bố: Lạng Sơn, Hoà Bình, Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hoá, Đăk Lăk, Ninh Thuận, Bình Dương, Tp. Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu. Còn có ở Trung Quốc, nhiều nước Đông Nam Á và Australia.
Bộ phận dùng: Hạt, thường gọi là Khiên ngưu tử – 牽牛子.
Thu hái quả chín vào mùa thu, trước khi quả nứt, đập lấy hạt rồi phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn, hơi độc; có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, tiêu sưng, trừ giun.
Công dụng: Thường dùng trị viêm thận phù thũng, xơ gan cổ trướng, táo bón, giun đũa, sán xơ mít.
Liều dùng 3-5g, dạng thuốc sắc. Lưu ý: Kỵ thai.
Bài thuốc hiệu nghiệm chữa xơ gan cổ trướng và thuỷ thũng:

Tiểu hồi hương (hạt) 10g
Khiên ngưu tử (Bìm bìm lam) 40g
Hương phụ chế 20g

Tán thành bột. Mỗi lần dùng 3g (nếu bệnh nặng dùng tới 6g), nấu nước gừng làm thang; uống buổi tối trước khi đi ngủ.

2. BÌNH VÔI
Tên khoa học: Stephania cepharantha Hayata
Họ Tiết dê – Menispermaceae

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm. Rễ củ dạng cầu. Thân leo, nhỏ yếu. Toàn thân, lá, cụm hoa không lông. Lá đơn, nguyên, mọc so le, cuống lá dài xấp xỉ phiến lá. Phiến lá dạng tam giác tròn đến gần tròn, hoặc nhọn sắc, thường có một g*i rất nhỏ, ngắn, gốc lá bằng hoặc hơi lõm; gân 9-11 xếp hình chân vịt. Hoa đơn tính, khác gốc. Cụm hoa đực và cái đều dạng đầu, do nhiều xim tán có cuống cực ngắn hợp thành; đỉnh cuống cụm hoa phồng to hoặc có đế dạng đĩa. Hoa nhỏ, gần như không cuống. Hoa đực có 6 lá đài xếp 2 vòng, mỗi vòng 3 chiếc, đều hình thìa; cánh hoa màu vàng cam, hình quạt tròn cong dạng vỏ hến. Nhị dính thành cột nhỏ, cao khoảng 3mm; bao phấn dính thành đĩa, 6 ô. Hoa cái có 1 đài, 2 cánh hoa, đính cùng một phía của hoa; lá đài hình trái xoan tròn hoặc hình trứng, cánh hoa màu vàng cam, hình quạt tròn, cong dạng vỏ hến. Bầu hình trứng; đầu nhụy 4-5 thuỳ dạng sợi hoặc hình dùi. Quả hình trứng ngược, dài 0.7cm, rộng 0.5cm, hơi dẹt hai bên. Hạt hình móng ngựa tròn dẹt, không có lỗ thủng ở giữa; trên lưng hạt có 4 hàng vân hạt.
Sinh thái: Mọc ở rừng thứ sinh, trên núi đá vôi, ở độ cao 1000m trở lên; tái sinh bằng chồi vào mùa xuân. Ra hoa tháng 2-4 đến tháng 7, có quả từ tháng 5-8 đến tháng 9.
Phân bố: Quảng Ninh, Hoà Bình, Ninh Thuận. Còn có ở Trung Quốc.
Bộ phận dùng: Rễ củ.
Thu hái vào mùa hè thu, bỏ các rễ con, rửa sạch đất cát thái phiến phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt vụn.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hành khí lợi thuỷ.
Công dụng: Thường dùng trị đau tê họng, ho thổ huyết, chảy máu cam, dao chém xuất huyết, nhiệt độc ung thũng và tràng nhạc.
Liều dùng 10-15g. Không dùng quá liều vì sẽ gây ra các tác dụng phụ: Chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa.
Bài thuốc hiệu nghiệm:
I. Chữa xơ gan cổ trướng:
1. Củ bình vôi 10g (dùng vỏ trấu sao chế), Lưỡi rắn trắng, lá khô Trinh nữ hoàng cung đều 30g. Nấu nước uống.
2. Củ bình vôi 10g (dùng vỏ trấu sao), Lưỡi rắn trắng, Đan sâm, Kim tiền thảo, đều 30g, Mã đề 15g. Nấu nước uống.
3. Củ bình vôi 10g, Chó đẻ 30g. Nấu nước uống.

3. BÒNG B**G
Tên khác: Hải kim sa thảo
Tên khoa học: Lygodium japonicum (L.) Sw.
Họ Bòng b**g – Lygodiaceae

Mô tả: Dương xỉ có thân khỏe leo dài đến 4m. Lá mọc so le, cách quãng. Phiến lá kép lông chim lẻ 3 lần; lá lông chim bậc nhất cách nhau 5-10cm, dạng tam giác, mang lá lông chim bậc hai có cuống không có đốt; lá chét cuối đơn; lá chét bên xẻ hay kép, có lông ngắn; trục lá có cánh ở phía cuối. Lá chét bậc hai sinh sản hẹp; ổ túi bào tử dài 3-5mm. Bào tử hình 4 mặt, màu vàng nhạt, vách mang những chấm tròn.
Sinh thái: Gặp từ đồng bằng, đồi đến núi thấp ở độ cao 600m, ít khi hơn. Trung sinh và ưa sáng. Mọc thành đám trong nhiều quần xã thực vật thứ sinh, trảng cây bụi, rừng Nứa, rừng thưa cây lá rộng thường xanh hay nửa rụng lá, có khi cả ở đầm lầy nước ngọt ngập nước theo mùa.
Phân bố: Rất rộng. Từ Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh vào đến Gia Lai, Khánh Hoà và Đồng Nai. Còn gặp ở Nhật Bản, Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia cũng như nhiều nước nhiệt đới và cận nhiệt đới khác của châu Á, châu Úc.
Bộ phận dùng: Toàn cây và bào tử, thường gọi là Hải kim sa – 海金沙.
Thu hái vào mùa hè thu, loại bỏ tạp chất, phơi khô. Khi dùng, rửa sạch, cắt ngắn.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu trừ thấp.
Công dụng: Dùng trị bệnh đường tiết niệu và sỏi, viêm thận, sốt, viêm não, viêm gan, viêm ruột, lỵ, viêm tuyến mang tai, viêm vú.
Liều dùng toàn cây 15-20g, không dùng cho phụ nữ có thai.
Bài thuốc hiệu nghiệm:
Viêm gan cấp:
Bài 1: Dây lá bòng b**g 120g, sắc nước, thêm đường uống
Bài 2: Dây lá bòng b**g, Hạ khô thảo, Mã đề, đều 60g, Nhân trần hao, Chua me đất hoa vàng, đều 30g. Nấu nước uống.
Bài 3: Dây lá bòng b**g, Kê cốt thảo, Cây chó đẻ đều 30g. Nấu nước uống

PHA CHẾ THỨC UỐNG THÍCH HỢP CHO NGƯỜI VIÊM MŨI, VIÊM XOANGĐây là những thức uống theo kinh nghiệm dân gian, dùng thích h...
29/06/2025

PHA CHẾ THỨC UỐNG THÍCH HỢP CHO NGƯỜI VIÊM MŨI, VIÊM XOANG

Đây là những thức uống theo kinh nghiệm dân gian, dùng thích hợp cho những người viêm mũi, viêm xoang.
+ Trà trị viêm mũi (tỵ viêm), viêm xoang (tỵ đậu viêm): bao gồm các thành phần: 5 gr bạc hà, 5 gr bạch chỉ, 10 gr thương nhĩ tử, 10 gr tân di hoa, 3 củ hành tươi và 5 gr trà diệp. Đem đun sôi với nửa lít nước, để uống trong ngày.

+ Trị chảy nước mũi liên tục: dùng 50 gr vỏ bí đao tươi, 50 gr dây mướp (đoạn gần gốc) và 50 gr ý dĩ nấu với 2 lít nước, để uống cả ngày.
+ Trà khương tô: gừng tươi 3 lát, thái nhỏ, tô diệp 20 gr rửa sạch, đem hãm với nửa lít nước sôi, để dùng trong ngày.

+ Trà cảm mạo: lấy 12 gr bạch chỉ, 15 gr bạch linh và 30 gr khương hoạt hãm với 1 lít nước sôi để uống cả ngày.
Ngoài ra, dân gian còn có những bài rất hay dùng chữa trị viêm mũi, viêm xoang như:

+ Lấy 3 gr hoàng liên rửa sạch, phơi khô, tán thành bột ngâm với 30 ml dầu mè, ngâm 7 ngày, lọc sạch, dùng dầu này nhỏ mũi ngày 3 lần, mỗi lần 2 giọt.

+ Hái một nắm cỏ hôi (cỏ cứt lợn), rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt để nhỏ mũi, ngày 3 lần.

+ Giã nhỏ 3 gr tử thảo và 20 gr thương nhĩ tử đem ngâm với nửa lít dầu mè trong 5 giờ. Sau đó đem nấu đến khi ngả màu nâu, lọc bỏ bã, lấy nước nhỏ mũi mỗi bên 1 giọt/lần (ngày vài lần).

+ Dùng nửa lít dầu dừa đun sôi, rồi cho 100 gr hạt thảo quyết minh vào đun tiếp cho đến khi hạt bốc khói, với hạt thảo quyết minh ra, để ráo, cho vào lọ để dành xông. Mỗi lần xông, lấy vài hạt bỏ vào chén có lửa than cho lên khói, dùng nửa tờ giấy học trò quấn thành hình cái phểu, úp đầu lớn vào chén, đầu kia áp vào mũi, hít nhẹ từ từ. Ngày làm 2 lần.

+ Dùng 30 gr hạt hẹ, 30 gr thiên niên kiện, giã nát trộn với nhau, cho vào lọ để dành xông. Cách xông cũng giống như trên.

+ Dùng sáp ong Dú (loại ong thường làm tổ ở kẽ tường hở, hốc đá, bọng cây) để xông (cách xông cũng làm như trên).
theo lương y Nguyễn Công Đức

RƯỢU THUỐC DÀNH CHO QUÝ ÔNGĐàn ông khi bị suy nhược cơ thể, dương sự yếu, lưng gối mỏi, đau, di niệu, di tinh, chóng mặt...
29/06/2025

RƯỢU THUỐC DÀNH CHO QUÝ ÔNG

Đàn ông khi bị suy nhược cơ thể, dương sự yếu, lưng gối mỏi, đau, di niệu, di tinh, chóng mặt, ù tai, can thận hư tổn, tóc bạc sớm... thì những phương thuốc sau đây sẽ ít nhiều giúp ích cho họ.

Rượu lộc nhung

+ Thành phần: Lộc nhung (100 gr), hoài sơn (400 gr), rượu gạo 40 độ (2 lít).
+ Cách làm: Thái lát mỏng lộc nhung và hoài sơn rồi cho cả hai vào lọ thủy tinh cùng với 2 lít rượu, ngâm khoảng 20 ngày thì dùng được.
+ Cách dùng: Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần độ 20 ml.
Món này có tác dụng bổ thận, bổ huyết, tráng dương, thêm tinh ích tủy, mạnh gân cốt... dùng chủ trị cho những trường hợp bị suy nhược cơ thể, dương sự yếu, lưng gối mỏi, đau, di niệu, di tinh, chóng mặt, ù tai... Lưu ý, trai trẻ khí lực sung mãn thì không nên dùng.

Rượu bổ can thận

+ Thành phần: Nhân sâm (100 gr), đinh hương (10 gr), thục địa (100 gr), câu kỷ tử (80 gr), dâm dương hoắc (100 gr), viễn chí (60 gr), sa uyển tật lê (40 gr), trầm hương (10 gr), lệ chi nhục (trái vải - 80 gr), rượu nếp 40 độ (5 lít).
+ Cách làm: Cho những vị trên vào hũ sành cùng 5 lít rượu, ngâm khoảng 3 ngày, rồi đem nấu sôi 30 phút, để 2 tuần, lọc bỏ bã.
+ Cách dùng: Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần 30 ml.
Bổ tinh huyết, ích khí, an thần, đen râu tóc, sáng mắt, dùng chủ trị cho những trường hợp can thận hư tổn, suy nhược, yếu sinh lý, tóc bạc sớm...

Rượu lộc huyết

+ Thành phần: Huyết hươu hoặc huyết nai (loại còn tươi) - 200 ml, rượu gạo 40 độ (1 lít).
+ Cách làm: Lấy huyết cho vào trong chai, cho rượu vào và lắc đều, để khoảng 24 giờ, lọc lấy rượu trong.
+ Cách dùng: Mỗi ngày dùng 3 lần (mỗi lần từ 10 - 30 ml). Nếu không uống được rượu thì có thể thêm vào nước ấm. Một đợt dùng khoảng 15 ngày.
Đại bổ khí huyết, thêm tinh, ích tủy, dùng để chủ trị cho những trường hợp dương hư, thận yếu, đau lưng, suy nhược cơ thể, phụ nữ đau bụng, hư hàn... Cần lưu ý những người âm hư hỏa vượng, đàm nhiệt thì không dùng.

Rượu bổ thận âm

+ Thành phần: Câu kỷ tử (250 gr), sinh địa (300 gr), rượu gạo 40 độ (2 lít).
+ Cách làm: Nghiền nát cả hai vị trên rồi cho vào lọ sành, cho rượu vào ngâm khoảng 2 tuần, rồi lọc lấy nước, bỏ bã.
+ Cách dùng: Mỗi lần dùng 20 ml, ngày dùng 2 lần trước khi ăn. Dùng lâu dài rất tốt.
Bổ thận, ích tinh, tư âm dưỡng huyết, bổ gan, sáng mắt, dùng cho những người bị yếu sinh lý, di tinh, phiền nhiệt bứt rứt, hay hoa mắt, chóng mặt, lưng đau, gối mỏi, mắt kém. Lưu ý, món này kiêng kỵ, không được dùng đối với những người tỳ vị hư (thường bị tiêu chảy).

Theo lương y Nguyễn Công Đức, khoa YHCT, ĐH Y Dược, TP.HCM

CHỮA BỆNH SUY TIM THEO CÁCH TAỞ phương diện Tây y, suy tim là tình trạng tim không còn khả năng cung cấp (bơm) đủ máu và...
29/06/2025

CHỮA BỆNH SUY TIM THEO CÁCH TA

Ở phương diện Tây y, suy tim là tình trạng tim không còn khả năng cung cấp (bơm) đủ máu và oxy đến nuôi các tế bào của cơ thể, cũng như để đảm bảo cho các tế bào, phủ tạng hoạt động. Và Tây y có những cách chữa trị tùy vào những trường hợp cụ thể. Ở đây, chúng tôi đề cập việc chữa trị suy tim theo y học cổ truyền.

7 thể bệnh theo y học cổ truyền
Suy tim dẫn đến hai hậu quả chính, đó là: lưu lượng máu của tim kém - lượng máu mà tim bơm để cung cấp cho các cơ quan ngoại biên trong thời gian 1 phút bị giảm đi; tăng áp lực tĩnh mạch ngoại biên và áp lực tĩnh mạch nhĩ - gây ảnh hưởng đến nội tạng, máu qua thận ít (người bệnh tiểu rất ít); máu ứ đọng ở gan (làm gan to và tĩnh mạch ở cổ nổi lên); máu ứ đọng ở tiểu tuần hoàn làm bệnh nhân bị khó thở; máu vào các động mạch vành ít đi, tim thiếu máu, cơ tim thiếu oxy, tim to ra, suy tim nặng hơn. Suy tim thường được chia 3 loại: suy tim trái, suy tim phải và suy tim toàn bộ.

Theo lương y Nguyễn Công Đức - giảng viên khoa Y học cổ truyền (YHCT) Đại học Y Dược TP.HCM: trong y văn của Đông y không có chứng suy tim, nhưng theo triệu chứng lâm sàng loại bệnh này thuộc phạm trù của các chứng: tâm quý, chính xung, khái suyễn, đàm ẩm, thủy nhũng, ứ huyết, tâm tý. Và YHCT chia bệnh gồm các thể sau: Tâm dương hư - ở thể này, người bệnh có các triệu chứng như, chân tay lạnh, tim đập hồi hộp, lúc gặp thời tiết lạnh hay hoạt động nhẹ thì bị khó thở, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế sác (mạch nhỏ, nhanh); thể Tâm tỳ dương hư - có các triệu chứng, hồi hộp, khó thở (tình trạng khó thở tăng khi làm việc, hoạt động), chán ăn, bụng đầy, buồn nôn hay nôn, chân phù, rêu lưỡi dày nhớt, mạch nhu sác (yếu, nhanh); thể Tâm thận dương hư - triệu chứng hồi hộp khó thở, chân tay lạnh, người sợ lạnh, tiểu ít, chân phù, mặt phù, tinh thần ủ rũ, môi lưỡi xanh tím, rêu trắng, mạch trầm, tế nhược (nhỏ, yếu); thể Khí huyết lưỡng hư - biểu hiện: hồi hộp, khó thở, mệt mỏi, váng đầu hoa mắt, họng khô, mất ngủ, mồ hôi trộm, lòng bàn tay bàn chân nóng, lưỡi thon đỏ ít rêu, mạch tế sác; thể Khí hư huyết ứ: hồi hộp, ho, khó thở, ngực sườn đau tức, bụng đầy, hai gò má đỏ sạm, môi lưỡi tím tía, phù, tiểu ít, lưỡi tím thâm, mạch huyền (căng, mạnh);

thể Đàm ẩm bế phế: hồi hộp ngắn hơi, ho, khó thở, ho khạc nhiều đờm trắng có bọt, bụng đầy ăn ít, phù, tiểu ít, lưỡi bệu, rêu trắng dày hoặc vàng nhớt, mạch hoạt sác; thể Dương khí hư thoát: hồi hộp khó thở (khiến người bệnh hay ngồi thở dốc), khó chịu, bứt rứt, sắc mặt xanh sạm, chân tay lạnh toát mồ hơi, bệnh nặng thì hôn mê, nói sảng, chất lưỡi tím, mạch trầm tế khó bắt.

Những phép chữa trị

Đối với thể Tâm dương hư, thì phép trị sẽ là ích khí ôn dung (bổ phần dương khí để ấm); đối với thể Tâm tỳ dương hư phép trị sẽ là kiện tỳ ôn dương - làm mạnh chức năng tỳ để ấm; với thể Tâm thận dương hư, phép trị là ôn dương lợi thủy - nghĩa là bổ phần dương khí, lợi tiểu; đối với thể Khí huyết lưỡng hư phép trị là giúp ích khí dưỡng âm - bổ khí, nuôi huyết, tân dịch; với thể Khí hư huyết ứ, phép trị ích khí hoạt huyết hóa ứ - bổ khí để lưu thông huyết ứ trệ; thể Đàm ẩm bế phế, phép trị sẽ là tuyên phế hóa đờm chỉ khái - làm cho phế khí thông lợi, hết đờm trừ ho; với thể Dương khí hư thoát, thì phép trị là giúp hồi dương cứu nghịch - cứu phần dương bị mất.

Bài thuốc cổ phương dùng trị cho thể thứ 7 là bài gồm các vị thuốc: phụ chế tử, ngũ vị tử, nhân sâm (mỗi thứ 8 gr), can khương, sơn thù (mỗi thứ 10 gr), sinh long cốt, sinh mẫu lệ, mạch môn (mỗi loại 16 gr). Tất cả đem sắc (nấu) với 3 chén nước, nấu còn lại 1 chén, uống từng ít một, khoảng 4-5 lần trong ngày. Theo lương y Nguyễn Công Đức, có một phương thuốc kinh nghiệm mà nó có đặc điểm là có thể dùng cho cả 6 thể bệnh nói trên (trừ thể thứ 7), đó là bài gồm các vị: hương phụ, lá sen non (khô), mắc cỡ, ích mẫu, ngải cứu (mỗi vị 20 gr), 10 gr vỏ quýt, 8 gr thạch xương bồ, 30 gr đậu đỏ (loại hạt nhỏ), 40 gr đan sâm. Đem tất cả nấu nước uống thay cho trà, hoặc sắc với 5 chén nước, sắc còn 1,5 chén thuốc. Chia ra 3 lần để dùng trong ngày trước khi ăn và tối trước khi ngủ. Nếu được phát hiện sớm, suy tim có thể trị khỏi và có hướng đề phòng được

Address

280E5 Lương Định Của, P. An Phú, Q. 2
Ho Chi Minh City

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Công Ty Dược Phẩm Công Đức posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram