Bác Sĩ Nguyễn Duy Cương

Bác Sĩ Nguyễn Duy Cương Chuyên gia, bác sĩ Nguyễn Duy Cương chia sẻ những kiến thức liên quan đến sức khỏe.

🔔🔔🔔Người lớn cần “TÂM AN” thì trẻ con mới “NGOAN"Thi thoảng những câu chuyện về các bậc cha mẹ sử dụng bạo lực để giáo d...
21/02/2025

🔔🔔🔔Người lớn cần “TÂM AN” thì trẻ con mới “NGOAN"
Thi thoảng những câu chuyện về các bậc cha mẹ sử dụng bạo lực để giáo dục con cái, dẫn đến những hậu quả thương tâm khiến chúng ta không khỏi cảm thấy đau lòng, chua xót. Thay vì uốn nắn con bằng tình yêu thương và lý trí, họ lại chọn cách dùng đòn roi, để lại những vết thương lòng khó phai mờ trong con trẻ.
Câu nói “Thương cho roi cho vọt” liệu có còn đúng với thời nay? Và đòn roi có thực sự là vì “thương con” hay chỉ là sự trút giận, thể hiện sự bất lực của cha mẹ trước những hành vi “chưa ngoan, chưa đúng” của con?
Theo các chuyên gia tâm lý học và giáo dục, việc sử dụng bạo lực trong giáo dục không những không giúp trẻ trưởng thành mà còn gây những tổn thương nghiêm trọng cho sự phát triển về tinh thần và thể chất của trẻ. Chỉ cần đánh mông con thôi là đã khiến con có nguy cơ trở thành người bạo lực trong tương lai.
Nhiều người lớn chọn cách “đóng cửa trái tim” vĩnh viễn với cha mẹ của mình bởi cách giáo dục “tồi tệ” của cha mẹ. Nhưng rồi họ lại vô tình áp đặt cách cư xử ấy với chính những đứa con của mình. Chu kỳ này có thể tiếp diễn qua nhiều thế hệ nếu không được nhận diện và thay đổi.
Muốn con trẻ “ngoan” không nhất thiết phải sử dụng những câu từ nặng nề, những trận đòn đau đớn, cha mẹ chỉ cần “tâm an”. Khi cha mẹ giữ được sự bình tĩnh và an yên trong tâm hồn, cha mẹ có thể tạo ra một môi trường nuôi dưỡng tích cực, giúp trẻ cảm thấy an toàn và được yêu thương, từ đó trẻ sẽ ngoan ngoãn và phát triển tốt hơn.
💓Thế nào là “tâm an”?
Tâm an là trạng thái sáng suốt và tĩnh lặng của sự ôn hòa thư thái - nói dễ hiểu, là trạng thái mà con người cảm thấy bình yên, an toàn, không bị xáo trộn bởi những cảm xúc tiêu cực như căng thẳng, khó chịu hay bực bội với những sự việc xung quanh.
Khi đạt được trạng thái tâm an, chúng ta có thể nhìn nhận sự việc bất như ý một cách rõ nét, bình tĩnh và khách quan hơn để có những cách giải quyết hiệu quả và phù hợp, mà không gây ra những hành vi hay lời nói làm tổn thương người khác.
Trạng thái “tâm an” của cha mẹ sẽ được thể hiện rõ rệt thông qua nét mặt (thư thái), giọng nói (nhẹ nhàng, chậm rãi), hành vi (khiêm tốn), biết đợi chờ… Hãy thử tưởng tượng xem, một người cha cứ giục con phải nói, phải ăn nhanh… thì đã thấy người cha đó cũng sốt ruột và khả năng chờ đợi cũng hạn chế rồi!
💓Cha mẹ “Tâm an” thì “con sẽ ngoan” như thế nào?
Là người lớn, chúng ta hiển nhiên biết nhiều thứ hơn con trẻ, điều này đồng nghĩa có thể giảng giải nhiều vấn đề cho chúng, nhưng đồng thời cũng dễ có xu hướng đàn áp chúng. Khi trẻ vấp phải một vấn đề nào đó, lập tức chúng ta - là cha mẹ, sẽ nổi lên một số hành vi mong cầu hoặc nổi giận như: mong muốn trẻ phải tự giải quyết vấn đề thật tốt, hoặc quát mắng trẻ vì lỡ làm đổ ly nước, hay đánh trẻ vì làm hỏng món đồ chơi vừa mua.
Khi người lớn không thể kiểm soát được cảm xúc của mình, cái tâm đang không “an” thì hành vi của họ dễ dàng trở nên tiêu cực và áp lực lên trẻ. Và khi đối diện với những cảm xúc “bất an” của cha mẹ, việc trẻ cãi lại, gầm gừ khóc lóc, ăn vạ hoặc thậm chí là đánh lại cha mẹ… cũng là điều dễ hiểu phải không? Như vậy, chẳng phải do người lớn không “an” tâm và làm cho trẻ “hư” sao?
Để nuôi dạy con một cách hiệu quả, cha mẹ cần chấp nhận những đặc điểm của trẻ để từ đó sinh ra sự cảm thông và thấu hiểu trẻ. Ví dụ, khi trẻ khóc vì ngã đau, nếu cha mẹ biết con đau và vỗ về con, sẽ khiến trẻ cảm thấy được nâng niu hơn là bị quát mắng “Có thể mà cũng ngã”. Khi cha mẹ không bực bội vì con bị ngã mà thấy thương con hơn, cha mẹ tự khắc sẽ không có những câu nói hay hành vi không phù hợp với trẻ.
Nhiều người lớn khi ứng xử với trẻ, thường để cảm xúc chi phối hành vi của mình, đặc biệt là những cảm xúc tiêu cực như: cáu giận vì việc gì đó ở cơ quan hoặc với đồng nghiệp, mệt mỏi vì có nhiều việc nhà, bực bội vì bị sếp la mắng… Thực ra, việc phạt hoặc trách mắng trẻ đôi lúc không hẳn sẽ gây tác dụng xấu, nhưng hành vi đánh mắng trẻ vì bị ảnh hưởng bởi cảm xúc tiêu cực sẽ gây ra những hậu quả nuối tiếc cho tâm hồn của trẻ.
Nếu tìm hiểu về 5 cấp độ làm cha mẹ, chúng ta sẽ thấy những cha mẹ thường trách mắng và kiểm soát con, ẩn sâu bên dưới là những nỗi đau về tinh thần của chính họ, và họ đang áp dụng việc chữa lành “sai lầm” trên chính con của họ. Những đứa trẻ của các cha mẹ này sẽ phát triển theo hai xu hướng: Một là chúng cam chịu, nhẫn nhục; hai là chúng nổi loạn, chống đối. Như vậy, những đứa trẻ này có thật sự “ngoan” không? Hay chúng cũng đang phải chịu đựng những tổn thương bên trong do cha mẹ chúng không “an”?
Khi cha mẹ kiểm soát được cảm xúc của mình, không để nó chi phối đến hành vi bằng cách áp dụng chuỗi “dừng lại - lắng nghe - suy ngẫm - tìm giải pháp - thực hiện”, thì sẽ có những ứng xử phù hợp với con hơn. Bởi khi cha mẹ chọn “dừng lại” trước khi hành động, hít thở thật sâu trong 10 giây là đã có tác dụng rất to lớn để thay đổi quán tính cảm xúc bực - hành vi bực tức của bản thân mình rồi.
Lấy ví dụ về tiếng khóc của trẻ, khi trẻ khóc vì bất cứ lý do gì, tiếng khóc đó luôn là “nỗi ám ảnh” với người lớn. Nếu lúc ấy, cha mẹ cũng bực bội, nóng giận thì có thể sẽ quát mắng hoặc đánh trẻ, khiến trẻ khóc to hơn và cuộc mâu thuẫn sẽ lên tới đỉnh điểm. Ngược lại, nếu cha mẹ bình tĩnh, chậm rãi hít thở và không cảm thấy việc trẻ khóc là điều nặng nề thì sẽ có cách an ủi trẻ, để giúp trẻ kiểm soát hành vi của mình và không để mâu thuẫn dâng lên cao.
“Một cái cây được vun vén tốt sẽ đem đến những trái ngọt. Cha mẹ bình an từ bên trong sẽ dẫn dắt con ngoan ngoãn, hạnh phúc.”

2 ƙhung giờ thức giấc vào bαn đêm cho thấγ bệnh gαn đαng âm thầm gõ cửαKhi đi ngủ vào bαn đêm, nếu bạn thường xuγên thức...
21/02/2025

2 ƙhung giờ thức giấc vào bαn đêm cho thấγ bệnh gαn đαng âm thầm gõ cửα
Khi đi ngủ vào bαn đêm, nếu bạn thường xuγên thức giấc giữα hαi thời điểm nàγ thì có thể bệnh gαn đαng mon men “đến gần” đó.
Một giấc ngủ ᵴâu vào bαn đêm ᵴẽ góρ ρhần ƙhông nhỏ giúρ Ԁuγ trì ᵴức ƙhỏe luôn ổn đɪ̣nh, tạo cảm giάc hưng ρhấn, ᵴảng ƙhoάi cho ngàγ làm việc hôm ᵴαu. Nhưng nếu bạn thường xuγên bɪ̣ mất ngủ vào bαn đêm thì đó lại ƙhông ρhải hiện tượng bình thường chút nào.
Đặc biệt, có 2 ƙhung giờ nếu bạn bɪ̣ tỉnh giấc giữα đêm ᵴẽ ngầm cảnh bάo cơ quαn gαn đαng gặρ bất ổn.
* 1 giờ ᵴάng
Nếu bạn thường thức Ԁậγ vào lúc một giờ ᵴάng ƙhi đi ngủ vào bαn đêm thì rất có thể gαn củα bạn đαng bɪ̣ tổn thương. Ԁo trong ƙhoảng thời giαn nàγ, ƙhɪ́ củα cơ thể chúng tα và mάu thực ᵴự ƙết nối với nhαu. Việc bạn luôn thức giấc trong ƙhoảng thời giαn nàγ là Ԁo cơ thể bɪ̣ ᵴuγ nhược ƙhiến chức năng gαn ᵴuγ giảm. Trong trường hợρ bạn còn đi ngoài rα mάu thường xuγên, ƙhó đi vào giấc ngủ thì nên tìm hiểu ƙỹ xem có ρhải Ԁo gαn bɪ̣ tổn thương hαγ ƙhông.
* 3 giờ ᵴάng
Từ 11 giờ tối đến 3 giờ ᵴάng hôm ᵴαu là thời điểm gαn được nghỉ ngơi, ρhục hồi năng lượng. Nếu bạn thức Ԁậγ lúc 3 giờ ᵴάng thường xuγên thì gαn ᵴẽ ƙhông có cơ hội được giải độc, từ đó làm cơ thể chất chứα nhiều độc tố, ƙhiến rάc thải tɪ́ch tụ và lâu ngàγ ᵴẽ đe Ԁọα đến ᵴức ƙhỏe củα bạn.
Người có gαn ƙém ᵴẽ có hαi biểu hiện ᵴαu ƙhi ngủ vào bαn đêm
Ngάγ
Thực tế cho thấγ nhiều người hαγ mắc tật nghiến răng, ngủ ngάγ mà ƙhông biết rằng tình trạng nàγ cũng ngầm cho thấγ gαn đαng có vấn đề. Nếu hiện tượng nàγ Ԁiễn rα âm ỉ và thường xuγên, đi ƙèm với hiện tượng nghiến răng thì bạn nên chủ động đi ƙhάm ngαγ.
Chuột rút bắρ chân
Người trung niên và cαo tuổi thường hαγ bɪ̣ co giật bắρ chân ƙhi ngủ. Nhiều người nghĩ là Ԁo cơ thể bɪ̣ thiếu hụt cαnxi, nhưng thực tế lại là Ԁấu hiệu cho thấγ gαn bi tổn thương. Lúc nàγ, bạn nên đi ƙhάm để biết rõ hơn về tình trạng ᵴức ƙhỏe củα mình.
Nguồn: ᵴohu
Theo ρhάρ luật & Bạn đọc

Nguyễn Duy Cương-Cửa Sổ Vàng13 Tháng 11, 2023  · 🛑 Ý NGHĨA CỦA 26 CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM SINH HÓA🛑1. Tên xét nghiệm: Ure máuC...
21/02/2025

Nguyễn Duy Cương-Cửa Sổ Vàng
13 Tháng 11, 2023 ·
🛑 Ý NGHĨA CỦA 26 CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM SINH HÓA🛑
1. Tên xét nghiệm: Ure máu
Chỉ định: Các bệnh lý về thận, kiểm tra chức năng thận trước phẫu thuật, can thiệp, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l
Ure tăng cao trong các trường hợp: Suy thận, thiểu niệu, vô niệu, tắc nghẽn đường niệu, chế độ ăn nhiều protein…
Ure thấp trong các trường hợp: Suy gan làm giảm tổng hợp ure, chế độ ăn nghèo protein, truyền nhiều dich…
Cách lấy mẫu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin,
2. Tên xét nghiệm: Creatinin máu
Chỉ định: Các bệnh lý về thận, các bệnh lý ở cơ, kiểm tra trước phẫu thuật, can thiệp…Nhằm mục đích đánh giá chức năng thận, mức độ suy thận.
Trị số bình thường:
Nam: 62-120 Mmol/l
Nữ: 53-100 Mmol/l
Creatinin tăng cao trong các trường hợp: Suy thận cấp và mãn, bí tiểu tiện, bệnh to đầu ngón, tăng bạch cầu, cường giáp, Goutte…
Creatinin giảm gặp trong các trường hợp: có thai, dùng thuốc chống động kinh, bệnh teo cơ cấp và mãn tính…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
3. Tên xét nghiệm: Đường máu
Chỉ định: Nghi ngờ tiểu đường, kiểm tra trước phẫu thuật,can thiệp, đang điều trị cocticoid, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh liều thuốc ở bệnh nhân đang điều trị tiểu đường, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 3,9- 6,4 mmol/l
Đường máu tăng cao gặp trong các trường hợp: Tiểu đường do tuỵ, cường giáp, cường tuyến yên, điều trị cocticoid, bệnh gan, giảm kali máu…
Đường máu giảm gặp trong các trường hợp: hạ đường huyết do chế độ ăn, do sử dụng thuốc hạ đường huyết quá liều, suy vỏ thượng thận, suy giáp, nhược năng tuyến yên, bệnh gan nặng, nghiện rượu, bệnh Addison…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
Chú ý: Lấy máu lúc đói và chuyển máu xuống khoa xét nghiệm chậm nhất là 30 phút sau khi lấy máu.
4. Tên xét nghiệm: HbA1C
Ý nghĩa và chỉ định: Nồng độ HbA1-C phản ánh tình trạng đường máu trong khoảng 2-3 tháng trước khi lấy máu xét nghiệm (xét nghiệm định lượng Glucose máu chỉ nói lên được hàm lượng đường tại thời điểm lấy máu làm xét nghiệm). Vì vậy HbA1C được coi là thông số có giá trị để chẩn đoán và theo dõi điều trị tiểu đường.
Chỉ định: Nghi ngờ tiểu đường, những trường hợp cần kiểm soát đường máu, nhất là những bệnh nhân tiểu đường khó kiểm soát.
Trị số bình thường: 4-6%
HbA1C tăng trong các trường hợp: bệnh tiểu đường, bệnh tiểu đường khó kiểm soát,.
HbA1C tăng giả tạo trong các trường hợp: ure máu cao, thalassemia.
HbA1C giảm giả tạo trong các trường hợp: Thiếu máu, huyết tán, mất máu
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 1ml máu tĩnh mạch chống đông EDTA
Tên xét nghiệm: Acid Uric máu
Chỉ định: Nghi ngờ bệnh Goutte, bệnh thận, bệnh khớp, theo dõi hiệu qủa điều trị bệnh Goutte…
Trị số bình thường:
Nam: 180-420 Mmol/l
Nữ: 150-360 Mmol/l
Acid uric tăng cao trong nhiều trường hợp: thường gặp nhất là trong bệnh Goutte, leucemie, đa hồng cầu, suy thận, ung thư, tăng bạch cầu đơn nhân, nhiễm trùng nặng, bệnh vẩy nến…
Acid uric giảm gặp trong các trường hợp: có thai, bệnh wilsson, hội chứng Fanconi…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
5. Tên xét nghiệm: SGOT (ALT)
Ý nghĩa: SGOT là men xúc tác phản ứng trao đổi nhóm amin. GOT không những ở bào tương (khoảng 30%) mà nó còn có mặt ở ty thể của tế bào (khoảng 70%). Nồng độ men SGOT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan, cơ tim.
Chỉ định: Viêm gan, nhồi máu cơ tim, viêm cơ, tai biến mạch máu não…
Trị số bình thường ≤40 U/l
SGOT tăng cao trong các trường hợp: Viêm gan cấp do virus hoặc do thuốc, tan máu, viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…
Lưu ý trong các trường hợp tế bào hồng cầu bị vỡ thì SGOT tăng rất cao
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
6. Tên xét nghiệm: SGPT (AST)
Ý nghĩa: SGPT là men chỉ có trong bào tương của tế bào gan. Nồng độ SGPT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm.
Chỉ định: Viêm gan (cấp, mãn), nhũn não…
Trị số bình thường ≤40 U/l
SGPT tăng cao gặp trong các trường hợp viêm gan, nhũn não.
Nếu SGPT>>>SGOT: Chứng tỏ có tổn thương nông, cấp tính trên diện rộng của tế bào gan
Nếu SGOT>>>SGPT chứng tỏ tổn thương sâu đến lớp dưới tế bào (ty thể)
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
7. Tên xét nghiệm: GGT (Gama Glutamyl Transferase)
Chỉ định: Các bệnh lý gan mật.
Trị số bình thường:
Nam ≤ 45 U/l
Nữ ≤30 U/l
GGT tăng cao trong các trường hợp: Nghiện rượu, viêm gan do rượu, ung thư lan toả, xơ gan, tắc mật…
GGT tăng nhẹ trong các trường hợp: Viêm tuỵ, béo phì, do dùng thuốc…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 2ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
8. Tên xét nghiệm: ALP ( phosphatase kiềm)
Chỉ định: Bệnh xương, bệnh gan mật.
Trị số bình thường: 90-280 U/l
ALP tăng rất cao trong các trường hợp: Tắc mật, ung thư gan lan toả.
ALP cũng tăng trong các trường hợp: Viêm xương, bệnh Paget (viêm xương biến dạng), ung thư xương tạo cốt bào, nhuyễn xương, còi xương. Vàng da tắc mật, viêm gan thứ phát( sau tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, bệnh Hodgkin, dùng thuốc tiểu đường, thuốc điều trị huyết áp…)
ALP giảm trong các trường hợp: Thiếu máu ác tính, suy cận giáp, thiếu vitaminC, dùng thuốc giảm mỡ máu…
Mẫu máu: 2ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin
Tên xét nghiệm: Bilirubin máu
Chỉ đinh: Các trường hợp vàng da do bệnh gan mật, tuỵ, tan máu…
Trị số bình thường: Bilirubun toàn phần ≤17,0 Mmol/l
Bilirubin trực tiếp ≤4,3 Mmol/l
Bilirubin gián tiếp ≤12,7 Mmol/l
Bilirubun toàn phần tăng cao trong các trường hợp: Vàng da do nguyên nhân trước gan (tan máu), trong gan (viêm gan), sau gan (sỏi ống mật chủ, u đầu tuỵ…)
Bilirubin trực tiếp tăng trong các trường hợp: Tắc mật, viêm gan cấp, ung thư đầu tuỵ…
Bilirubin gián tiếp tăng trong: Thalassemia, tan máu, vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh …
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
9. Tên xét nghiệm: Protein toàn phần
Chỉ định: Đa u tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 65-82g/l
Protein tăng trong các bệnh lý: Đa u tuỷ (Kahler), bệnhWaldenstrom, thiểu năng vỏ thượng thận …Ngoài ra có thể gặp protein máu tăng trong các trường hợp cô đặc máu: sốt kéo dài, ỉa chảy nặng, nôn nhiều…
Protein giảm trong các trường hợp: thận hư nhiễm mỡ, xơ gan, ưu năng giáp nhiễm độc, suy dinh dưỡng… ngoài ra, có thể gặp giảm protein máu do pha loãng máu (nhiễm độc nước, truyền dịch quá nhiều…)
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
10. Tên xét nghiệm: Albumin máu
Chỉ định: Đa u tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt…
Trị số bình thường: 35-55 g/l
Albumin tăng thường ít gặp: Shock, mất nước…
Albumin giảm thường gặp trong các trường hợp: Xơ gan, suy dinh dưỡng, hội chứng thận hư, viêm cầu thận, đa u tuỷ ( Kahler), Waldenstrom…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
11. Tên xét nghiệm: Chỉ số A/G
Chỉ định: Đa u tuỷ, xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm mỡ…
Trị số bình thường: 1,2 – 2,2
A/G < 1 do tăng globulin, do giảm Albumin hoặc phối hợp cả 2:
– Giảm albumin: do thiếu dinh dưỡng, ung thư, lao, suy gan…
– Tăng globulin: Đa u tuỷ xương, Bệnh collagen, nhiễm khuẩn…
– Đồng thời giảm albumin và tăng globulin: Xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm mỡ, đau tuỷ xương…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
12. Tên xét nghiệm: Định lượng B2M (B2 Microglobulin)
Ý nghĩa: B 2 M do các tế bào lympho, tương bào sản sinh và có trên bề mặt các tế bào này. Định lượng B2M góp phần phân loại, tiên lượng, theo dõi hiệu quả điều trị bệnh đa u tuỷ xương, u lympho.
Chỉ định: bệnh đa u tuỷ xương, u lympho
Trị số bình thường: 0,8 -2,2 mg/l
B2M tăng trong các trường hợp nhiễm trùng mãn tính, suy giảm chức năng thận, các bệnh ác tính. Đặc biệt, B2M tăng cao ở bệnh nhân đa u tuỷ xương, u lympho.
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
13. Tên xét nghiệm: Cholesterol toàn phần
Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi, những người béo phì…
Trị số bình thường: 3,9-5,2 mmol/l
Cholesterol tăng trong các trường hợp: rối loạn lipid máu nguyên phát hoặc thứ phát, vữa xơ động mạch, hội chứng thận hư, vàng da tắc mật ngoài gan, bệnh vảy nến…
Cholesterol giảm trong các trường hợp: hấp thu kém, suy kiệt, ung thư, biếng ăn …
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
14. Tên xét nghiệm: Triglycerid
Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư, u vàng, viêm tuỵ, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi, những người béo phì…
Trị số bình thường: 0,5- 2,29 mmol/l
Triglycerid tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì, đái tháo đường…
Triglycerid giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
15. Tên xét nghiệm: HDL-C
Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi……
Trị số bình thường: ≥ 0,9mmol/l
HDL-C tăng: ít nguy cơ gây vữa xơ động mạch
HDL-C giảm: dễ có nguy cơ gây vữa xơ động mạch, hay gặp trong các trường hợp rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực…
Người ta thường chú ý tới tỉ số CHOLESTEROL TOÀN PHẦN / HDL-C. Tí số này tốt nhất là

Address

TP Hồ Chí Minh
Ho Chi Minh City

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bác Sĩ Nguyễn Duy Cương posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category