Thuốc Ung Thư Các Hãng Astra.Zeneca, Beacons, Everest, Lucius Việt Nam

Thuốc Ung Thư Các Hãng  Astra.Zeneca, Beacons, Everest, Lucius Việt Nam Cung Cấp Thuốc Ung Thư Các Hãng Astra.Zeneca, Beacons, Everest, Lucius Việt Nam

ELTROMBOPAG OLAMINE ĐIỀU TRỊ GIẢM TIỂU CẦU TRONG SUY TỦY XƯƠNG*Suy  tủy xương là sự giảm sản hoặc bất sản tế bào tủy, dẫ...
08/09/2024

ELTROMBOPAG OLAMINE ĐIỀU TRỊ GIẢM TIỂU CẦU TRONG SUY TỦY XƯƠNG
*Suy tủy xương là sự giảm sản hoặc bất sản tế bào tủy, dẫn đến giảm một, hai hoặc ba dòng tế bào máu ngoại vi. Bệnh gặp ở tất cả các lứa tuổi nhưng chủ yếu ở hai nhóm tuổi 15- 20 và 65-70
*SUY TỦY XƯƠNG gây thiếu máu đẳng sắc trung bình hoặc nặng, xuất huyết do giảm tiểu cầu, nhiễm khuẩn do giảm bạch cầu hạt, gan lách hạch không to. Sinh thiết tủy xương thấy mật độ tế bào dưới 25o/o, quyết định chẩn đoán trong bệnh lý này
*SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU bị giảm nghiêm trọng có thể dưới 10 G/L . Người bệnh sẽ bị xuất huyết niêm mạc , cơ quan, nội tạng như chảy máu tiêu hóa, đường tiết niệu, nguy hiểm hơn là xuất huyết não
* Phương pháp điều trị:
- Điều trị bằng ức chế miễn dịch: Corticoid là thuốc cổ điển nhất . ATG ( Anti thymocyt globulin) và một số thuốc khác..
- Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài phải có người cho phù hợp về hệ thống HLA, có thể cùng huyết thống hoặc không
- Cắt lách giải quyết được cơ quan sinh kháng thể, hiệu quả đạt 50 o/o.
- Điều trị kích thích sinh máu: Erythropoietin giúp tăng sinh dòng hồng cầu, GM-CSF kích thích tăng sinh dòng bạch cầu hạt.
- Điều trị hỗ trợ : Truyền khối ( hồng cầu, bạch cầu hạt, tiểu cầu).
* Hiện nay với tiến bộ của y học đã có thuốc kích thích tăng sinh Mẫu tiểu cầu ở tủy xương:
- Eltrombopag Olamine là một chất chủ vận thụ thể thrombopoietin (TPO) không peptit. Thành phần này liên kết, kích hoạt thụ thể TPO của cơ thể bằng cách dẫn truyền tín hiệu gây tăng sinh, biệt hóa các tế bào tiền thân của tủy xương , tăng sản sinh tiểu cầu.
Thuốc được sử dụng ở những trường hợp bệnh không đáp ứng với liệu pháp ức chế miễn dịch và không có chỉ định ghép tế bào gốc và các biện pháp điều trị khác.

Thuốc được chỉ định sử dụng trong điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (vô căn) (immune (idiopathic) thrombocytopenic purpura - ITP) mạn tính ở bệnh nhân người lớn kháng trị với các điều trị khác (ví dụ corticosteroid, globulin m...

Đột biến gen MET trong ung thư phổi không tế bào nhỏ:Tỷ lệ mắc đột biến gen này ở bệnh ung thư phổi là 3% đến 4%. Trong ...
06/09/2024

Đột biến gen MET trong ung thư phổi không tế bào nhỏ:
Tỷ lệ mắc đột biến gen này ở bệnh ung thư phổi là 3% đến 4%. Trong ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, đột biến gen MET thường gặp nhất là exon 14 và khuếch đại gen MET, đồng thời khuếch đại MET cũng là một trong những cơ chế kháng thuốc của liệu pháp đích biến EGFR ở bệnh nhân NSCLC.
Lựa chọn phương pháp điều trị như thế nào?
Hiện tại, crizotinib, tepotinib và capmatinib đã có sẵn để điều trị đột biến MET.
(1) Tepotinib đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt vào năm 2021 để điều trị bước đầu và tuyến sau;
(2) Ngoài ra, capmatinib cũng đã được FDA Hoa Kỳ chấp thuận cho chỉ định điều trị bậc một và bậc cuối, và savolitinib đã được Cơ quan quản lý sản phẩm y tế Trung Quốc phê duyệt cho điều trị bậc cuối [3].
(3) Hướng dẫn của Mạng lưới Ung thư Toàn diện Quốc gia (NCCN) khuyến nghị tepotinib và capmatinib để điều trị cho bệnh nhân mắc NSCLC tiến triển có đột biến bỏ qua METex14.

Cơ chế hoạt động - LuciTepo(Tepotinib) là một chất ức chế kinase nhắm vào MET, bao gồm các biến thể có các thay đổi bỏ qua exon 14. LuciTepo (Tepotinib) ức chế quá trình phosphoryl hóa MET phụ thuộc và phụ thuộc vào yếu tó tăng trưởng tế b....

Bạn đang tìm kiếm thông tin uy tín về các loại thuốc điều trị ung thư? Ghé thăm Homepharmacy.vn ngay để nắm bắt kiến thứ...
02/09/2024

Bạn đang tìm kiếm thông tin uy tín về các loại thuốc điều trị ung thư?
Ghé thăm Homepharmacy.vn ngay để nắm bắt kiến thức hữu ích và giải pháp tốt nhất cho sức khỏe của bạn! 🌟
Hội nghị Ung thư Phổi Châu Âu (ELCC) 2024 được tổ chức tại Praha, Cộng hòa Séc, từ ngày 20 đến 23 tháng 3. Là một trong những hội nghị học thuật quốc tế uy tín cao trong lĩnh vực ung thư phổi, ELCC cập nhật những thông tin mới nhất về công nghệ và kết quả nghiên cứu trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi trên thế giới.
Tại đây, Dr Enriqueta Felip đã báo cáo nghiên cứu Phân tích điểm cuối sau tiến triển của nghiên cứu PAPILLON: Amivantamab kết hợp với hóa trị liệu so với hóa trị liệu đơn thuần để điều trị bước đầu EGFR Ex20in trong ung thư phổi không tế bào nhỏ( NSCLC ) giai đoạn tiến triển.
Nền tảng nghiên cứu
Amivantamab là một kháng thể đặc hiệu kép EGFR-MET có hoạt tính hướng đến tế bào miễn dịch. Dữ liệu trước đây từ nghiên cứu PAPILLON (NCT04538664) cho thấy rằng so với chỉ hóa trị liệu, amivantamab kết hợp với carboplatin-pemeterxed đã kéo dài đáng kể thời gian sống sót không tiến triển (PFS) của bệnh nhân mắc NSCLC tiến triển EGFR ex20ins. Các nhà nghiên cứu đã báo cáo dữ liệu điểm cuối thứ cấp của nghiên cứu tại hội nghị này, thời gian cai thuốc (TTD) và thời gian điều trị theo dõi (chống ung thư toàn thân) (TTST).
Phương pháp nghiên cứu:
308 bệnh nhân tham gia được chia ngẫu nhiên vào nhóm hóa trị liệu kết hợp Amivantamab (153 bệnh nhân) và nhóm chỉ hóa trị liệu (155 bệnh nhân) theo tỷ lệ 1:1. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên hóa trị liệu được phép chuyển đổi chéo sau khi đánh giá tiến triển bệnh của bệnh nhân dựa trên đánh giá trung tâm độc lập mù (BICR). TTD và TTST được đánh giá dựa trên các báo cáo thực địa về những thay đổi trong cách điều trị đối tượng.
Kết quả nghiên cứu
Với thời gian theo dõi trung bình là 14,9 tháng, 54% (83/153) bệnh nhân ở nhóm dùng Amivantamab kết hợp với hóa trị liệu và 85% (131/155) ở nhóm chỉ dùng hóa trị liệu đã ngừng điều trị. TTD trung bình của bệnh nhân dùng amivantamab kết hợp với nhóm hóa trị và nhóm hóa trị đơn thuần lần lượt là 13,2 tháng và 7,5 tháng (HR=0,38, 95% CI: 0,28-0,51, P

Thuốc miễn dịch điều trị ung thư

Đột biến gen MET trong ung thư phổi không tế bào nhỏ:homepharmacy.vnTỷ lệ mắc đột biến gen này ở bệnh ung thư phổi là 3%...
31/08/2024

Đột biến gen MET trong ung thư phổi không tế bào nhỏ:
homepharmacy.vn
Tỷ lệ mắc đột biến gen này ở bệnh ung thư phổi là 3% đến 4%. Trong ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, đột biến gen MET thường gặp nhất là exon 14 và khuếch đại gen MET, đồng thời khuếch đại MET cũng là một trong những cơ chế kháng thuốc của liệu pháp đích biến EGFR ở bệnh nhân NSCLC.
Lựa chọn phương pháp điều trị như thế nào?
Hiện tại, crizotinib, tepotinib và capmatinib đã có sẵn để điều trị đột biến MET.
(1) Tepotinib đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt vào năm 2021 để điều trị bước đầu và tuyến sau;
(2) Ngoài ra, capmatinib cũng đã được FDA Hoa Kỳ chấp thuận cho chỉ định điều trị bậc một và bậc cuối, và savolitinib đã được Cơ quan quản lý sản phẩm y tế Trung Quốc phê duyệt cho điều trị bậc cuối [3].
(3) Hướng dẫn của Mạng lưới Ung thư Toàn diện Quốc gia (NCCN) khuyến nghị tepotinib và capmatinib để điều trị cho bệnh nhân mắc NSCLC tiến triển có đột biến bỏ qua METex14.

https://homepharmacy.vn/.../capmaxen-capmatinib-200mg.../
https://homepharmacy.vn/thuoc/capmaxen-capmatinib-200mg-hop-56-vien-everest-2/

Thuốc điều trị ung thư

🔍 Bạn đang tìm kiếm thông tin uy tín về các loại thuốc điều trị ung thư? Ghé thăm Homepharmacy.vn ngay để nắm bắt kiến t...
31/08/2024

🔍 Bạn đang tìm kiếm thông tin uy tín về các loại thuốc điều trị ung thư?
Ghé thăm Homepharmacy.vn ngay để nắm bắt kiến thức hữu ích và giải pháp tốt nhất cho sức khỏe của bạn! 🌟
ASIMINIB, là chất ức chế tyrosine kinase (tyrosine kinase inhibitors: TKI) do Novatis phát triển và thương mại hóa. Asiminib được FDA phê duyệt tháng 10 năm 2021 cho chỉ định điều trị bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu mạn dòng tủy.
Cơ chế tác dụng của Asciminib:
Bằng cách liên kết vào pocket myristoyl ABL, asciminib ức chế hoạt tính kinase ABL1 của protein dung hợp gen BCR-ABL1. Cơ chế hoạt động mới này, được biết đến trong các tài liệu khoa học như một chất ức chế STAMP, có thể giúp giải quyết tình trạng kháng thuốc ở những bệnh nhân CML trước đó đã được điều trị với ít nhất 2 TKI và khắc phục các đột biến ở gen BCR-ABL1 bị lỗi, có liên quan đến việc sản xuất quá mức tế bào bạch cầu.
Chỉ định của Asciminib:
Bệnh bạch cầu mãn dòng tủy, với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Philadelphia chromosome-positive chronic myeloid leukemia: Ph+ CML) ở giai đoạn mãn tính, đã điều trị với ít nhất 2 TKIs trước đó.
Ph+ CML ở giai đoạn mãn tính, với đột biến T315I.

https://homepharmacy.vn/thuoc/luciasc-asciminb-40mg-hop-60-vien-lucius-dieu-tri-ung-thu/

Thuốc điều trị ung thư

29/08/2024

THUỐC ĐÍCH EGFR THẾ HỆ 4 TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ.
🔹 Thuốc đích thế hệ 3 osimertinib có khả năng gắn không đảo ngược với đột biến EGFR được ưu tiên điều trị nếu có đột biến nhạy thuốc exon19del, L858R và đột biến kháng thuốc T790M.
🔹 Tuy nhiên sự kháng thuốc osimertinib chắc chắn sẽ xảy ra khi người bệnh dùng thuốc lâu dài và đột biến ở chính gen EGFR này là nguyên nhân chính gây kháng thuốc osimertinib.
🔹 Các thuốc thế hệ 3 mới đang được đánh giá hiệu quả bên cạnh osimertinib như: Rociletinib, Olmutinib, Nazartinib, Naquotinib.
1. Các đột biến EGFR có thể gây kháng osimertinib
Đột biến ở exon20: mất đột biến T790M, đột biến C797S, đột biến G796, đột biến L792, S768I.
Đột biến ở exon18: đột biến L718 và G719, đột biến G724.
Biến đổi số lượng bản sao EGFR: tăng số lượng bản sao EGFR và khuếch đại lên nhiều lần.
Sự chọn lọc dòng tế bào kháng osimertinib: các dòng tế bào kháng osimertinib phát triển dần dần qua thời gian sẽ thay thế các dòng tế bào nhạy thuốc đã bị tiêu diệt và dần dần hình thành đa số quần thể kháng thuốc và tái phát khối u.
2. Sự phát triển thuốc đích thế hệ 4
🔹 Trong các đột biến kháng thuốc trên, đột biến C797S là hay gặp nhất gây kháng osimertinib, và thuốc đích thế hệ 4 ra đời để nhắm đích đột biến C797S nhằm vượt qua sự kháng osimertinib.
🔹 Đột biến kháng thuốc C797S và các đột biến trên hiện có thể xét nghiệm bằng kỹ thuật giải trình tự gen với mẫu mô hoặc mẫu máu đã có ở Việt Nam.
🔹 Một số ví dụ thuốc đích thế hệ 4 như: Brigatinib, EAI045, CH7233163, BLU-945, BDTX1535.
🔹 Brigatinib vốn là thuốc đích điều trị đột biến ALK, nhưng thuốc còn ức chế cả đột biến EGFR trong đó có đột biến C797S.
🔹 Brigatinib đã được đánh giá điều trị sự kháng thuốc osimertinib bằng cách kết hợp với kháng thể đơn dòng kháng EGFR như cetuximab hoặc bevacizumab. Kết quả rất hứa hẹn.
🔹 Các thuốc đích khác gọi là thuốc ức chế dị lập thể được phát triển để ức chế các bộ 3 đột biến như L858R-T790M-C797S hoặc exon19del-T790M-C797S.
🔹 Thuốc đích BDTX-1535 rất đặc biệt khi có khả năng điều trị tốt các đột biến kháng thuốc osimertinib quan trọng như C797S, L718Q, G724S, S768I và sự khuếch đại EGFR.
3. Chiến lược điều trị khi có kháng osimertinib với các đột biến trên
🔹 Khi có sự kháng osimertinib, người bệnh nên được xét nghiệm đột biến gen lại để tìm các đột biến kháng thuốc có thể có, và một số phương án điều trị như sau:
Có đột biến T790M-C797S ➡ erlotinib+osimertinib hoặc gefitinib+osimertinib.
Có đột biến ex19del-T790Mcis-C797S ➡ brigatinib+cetuximab, CH7233163, BLU-945
Có đột biến L858R-T790Mcis-C797S ➡ brigatinib+bevacizumab+osimertinib, EAI045+cetuximab, BLU-945
Có đột biến L858R-L718Q(L718V) ➡ afatinib
Có đột biến G719S(G719C) ➡ afatinib
Có đột biến L858Rcis-T790M-L792H ➡ afatinib
Có đột biến ex19del-G724S ➡ afatinib.

https://dieutribenhungthu.com/Thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch NIVOLUMAB trong điều trị bệnh ung thư:Tế bào ung thư...
01/08/2024

https://dieutribenhungthu.com/
Thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch NIVOLUMAB trong điều trị bệnh ung thư:
Tế bào ung thư có thể ức chế tế bào T (thuộc hệ miễn dịch) bằng cách liên kết với thụ thể PD-1 trên tế bào T thông qua phối tử PD-L1 và PD-L2 trên tế bào ung thư. Sự liên kết này dẫn đến bất hoạt tế bào T, ngăn tế bào T tăng sinh và sản xuất cytokine. Nivolumab liên kết với thụ thể PD-1 trên tế bào T, ngăn nó tương tác với PD-L1 và PD-L2 trên tế bào ung thư, phá thế ức chế, và giúp tế bào T tấn công tế bào ung thư hiệu quả hơn.
Chỉ định của Nivolumab:
Bệnh nhân có đột biến gen BRAF V600 loại cơ bản không thể cắt bỏ hoặc u ác tính di căn, thuốc Opdivo là thuốc sử dụng duy nhất.
Bệnh nhân bị u ác tính không di chuyển hoặc di căn, kết hợp với ipilimumab
Bệnh nhân bị u ác tính với sự tham gia của hạch bạch huyết hoặc bệnh di căn đã trải qua cắt bỏ hoàn toàn, trong các thiết lập tá dược.
Bệnh nhân ung thư không tế bào nhỏ di căn và tiến triển hoặc sau khi hóa trị. Bệnh nhân bị u não EGFR hoặc ALK.
Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận tiên tiến đã nhận được antiangiogenic trước trị liệu.
Bệnh nhân có nguy cơ trung gian hoặc kém, tế bào thận tiến triển chưa được điều trị trước đây ung thư biểu mô, kết hợp với ipilimumab.
Bệnh nhân trưởng thành với u lympho Hodgkin cổ điển đã tái phát hoặc tiến triển sau:
Ghép tế bào gốc tạo máu tự phát (HSCT) và brentuximab vedotin, hoặc 3 hoặc nhiều dòng trị liệu toàn thân bao gồm HSCT tự thân.
Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy tái phát hoặc di căn của đầu và cổ với sự tiến triển của bệnh trên hoặc sau hóa trị.
Bệnh nhân có ung thư biểu mô tế bào tiên triển hoặc di căn cục bộ :
Có tiến triển bệnh trong vòng 12 tháng kể từ khi bổ sung hoặc điều trị bổ trợ với hóa trị chứa Platium.
Người lớn và trẻ em (12 tuổi trở lên) bệnh nhân có microsatellite không ổn định cao (MSI-H) hoặc thiếu sửa chữa không phù hợp (dMMR) ung thư đại trực tràng di căn đã tiến triển sau khi điều trị bằng fluoropyrimidine, oxaliplatin và irinotecan, như một tác nhân đơn lẻ hoặc kết hợp với ipilimumab.
Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan đã được điều trị trước đó bằng sorafenib.

IRINOTECAN, thuốc hóa chất điều trị Ung Thư: https://dieutribenhungthu.com/Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của c...
30/07/2024

IRINOTECAN, thuốc hóa chất điều trị Ung Thư:
https://dieutribenhungthu.com/
Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Dẫn chất camptothecin có tác dụng ức chế topoisomerase I và làm chết tế bào. Irinotecan là chất ức chế topoisomerase I khi vào cơ thể dưới tác dụng của carboxylesterase sẽ chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn irinotecan nhiều là SN-38. Chất này gắn với phức hợp topoisomerase I - DNA ngăn chặn sự kết hợp 2 chuỗi đơn của DNA, kết quả là tích lũy các chuỗi đơn trong tế bào và phá hủy sự tạo thành chuỗi kép DNA và làm chết tế bào.
Chỉ định của Irinotecan:
Irinotecan là thuốc được lựa chọn hàng đầu, chỉ định điều trị cho những bệnh nhân bị ung thư biểu mô đại trực tràng tiến triển:
– Phối hợp với 5-fluorouracil (5-FU) và acid folinic (leucovorin) ở những bệnh nhân chưa từng thực hiện hóa trị trước đó;
– Dùng như tác nhân duy nhất ở những bệnh nhân đã từng điều trị thất bại với phác đồ có chứa 5-FU.
– Điều trị các loại ung thư thể đặc khác như: Ung thư nguyên bào thần kinh, ung thư tế bào gan, sarcoma xương, ung thư nguyên bào thận, ung thư mô liên kết, ung thư não, ung thư phổi (tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ), ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư tụy, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư tuyến tiền liệt.
– Irinotecan khi phối hợp với cetuximab được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn có yếu tố thụ cảm tăng sinh biểu bì (EGFR) – KRAS, người chưa được điều trị ung thư di căn hoặc sau khi điều trị thất bại với irinotecan – bao gồm liệu pháp gây độc tế bào.
– Irinotecan phối hợp với 5-FU, leucovorin và bevacizumab được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư đại tràng hoặc trực tràng di căn.
– Irinotecan phối hợp với capecitabin có hoặc không có bevacizumab được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư đại – trực tràng di căn.

DASATINIB trong điều trị bệnh Bạch Cầu Tủy Mãn:https://dieutribenhungthu.com/Dasatinib có cơ chế dược lực học ức chế hoạ...
29/07/2024

DASATINIB trong điều trị bệnh Bạch Cầu Tủy Mãn:
https://dieutribenhungthu.com/
Dasatinib có cơ chế dược lực học ức chế hoạt động của kinase BCR- ABL kinase và SRC cùng với một số kinase gây ung thư chọn lọc khác, bao gồm c- KIT, kinase thụ thể ephrin (EPH) và thụ thể PDGFb. Dasatinib là một chất ức chế mạnh, dưới đơn cực của kinase BCR- ABL với hiệu lực ở nồng độ 0,6-0,8 nm từ đó ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư.
Chỉ định của Dasatinib:
- Người lớn
Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML) với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph +) mới được chẩn đoán trong giai đoạn mãn tính của bệnh.
Bệnh CML mãn tính ở giai đoạn tăng tốc (blast phase) hoặc giai đoạn bùng phát với sự kháng thuốc hoặc không dung nạp với liệu pháp điều trị trước đó bao gồm imatinib.
Bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính Ph + (ALL) và CML dạng bùng phát lymphoid với sự kháng thuốc hoặc không dung nạp với liệu pháp điều trị trước đó.
-Trẻ em
Ph + CML mới được chẩn đoán trong giai đoạn mãn tính (Ph + CML - CP) hoặc Ph + CML - CP kháng hoặc không dung nạp với liệu pháp trước đó bao gồm imatinib.
Ph + ALL mới được chẩn đoán kết hợp với hóa trị liệu.

Opdualag( Nivolumab+ Relatlimab) được FDA phê duyệt( 2022)  cho chỉ định điều trị ung thư Tế Bào Hắc Tố di căn hoặc khôn...
24/07/2024

Opdualag( Nivolumab+ Relatlimab) được FDA phê duyệt( 2022) cho chỉ định điều trị ung thư Tế Bào Hắc Tố di căn hoặc không thể phẩu thuật cắt bỏ:
https://dieutribenhungthu.com/
Nivolumab là một kháng thể đơn dòng IgG4 liên kết với thụ thể PD-1, ngăn chặn sự tương tác với các phối tử PD-L1 và PD-L2 của nó và làm giảm sự ức chế phản ứng miễn dịch qua đường trung gian PD-1, bao gồm cả phản ứng miễn dịch chống khối u, thúc đẩy tăng sinh tế bào T, dẫn đến ức chế sự phát triển của khối u.
Relatlimab là một kháng thể đơn dòng IgG4 liên kết với thụ thể LAG-3, ngăn chặn sự tương tác với các phối tử của nó, bao gồm MHC II và làm giảm sự ức chế phản ứng miễn dịch qua con đường LAG-3. Sự đối kháng này thúc đẩy tăng sinh tế bào T và bài tiết cytokine.
Opdualag được phê duyệt dựa trên dữ liệu từ thử nghiệm RELATIVITY-047, pha 2/3, so sánh Opdualag (n = 355) với nivolumab (n = 359). Kết quả thử nghiệm cho thấy Opdualag đáp ứng tiêu chí chính là thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS). Ở nhóm điều trị với Opdualag có PFS trung vị là 10,1 tháng so với 4,6 tháng ở nhóm Nivolumab.

IRINOTECAN, thuốc hóa chất điều trị Ung Thư: https://dieutribenhungthu.com/Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của c...
23/07/2024

IRINOTECAN, thuốc hóa chất điều trị Ung Thư:
https://dieutribenhungthu.com/
Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Dẫn chất camptothecin có tác dụng ức chế topoisomerase I và làm chết tế bào. Irinotecan là chất ức chế topoisomerase I khi vào cơ thể dưới tác dụng của carboxylesterase sẽ chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn irinotecan nhiều là SN-38. Chất này gắn với phức hợp topoisomerase I - DNA ngăn chặn sự kết hợp 2 chuỗi đơn của DNA, kết quả là tích lũy các chuỗi đơn trong tế bào và phá hủy sự tạo thành chuỗi kép DNA và làm chết tế bào.
Chỉ định của Irinotecan:
Irinotecan là thuốc được lựa chọn hàng đầu, chỉ định điều trị cho những bệnh nhân bị ung thư biểu mô đại trực tràng tiến triển:
– Phối hợp với 5-fluorouracil (5-FU) và acid folinic (leucovorin) ở những bệnh nhân chưa từng thực hiện hóa trị trước đó;
– Dùng như tác nhân duy nhất ở những bệnh nhân đã từng điều trị thất bại với phác đồ có chứa 5-FU.
– Điều trị các loại ung thư thể đặc khác như: Ung thư nguyên bào thần kinh, ung thư tế bào gan, sarcoma xương, ung thư nguyên bào thận, ung thư mô liên kết, ung thư não, ung thư phổi (tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ), ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư tụy, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư tuyến tiền liệt.
– Irinotecan khi phối hợp với cetuximab được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn có yếu tố thụ cảm tăng sinh biểu bì (EGFR) – KRAS, người chưa được điều trị ung thư di căn hoặc sau khi điều trị thất bại với irinotecan – bao gồm liệu pháp gây độc tế bào.
– Irinotecan phối hợp với 5-FU, leucovorin và bevacizumab được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư đại tràng hoặc trực tràng di căn.
– Irinotecan phối hợp với capecitabin có hoặc không có bevacizumab được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư đại – trực tràng di căn.

Address

Bệnh Viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh/Cơ Sở 2/số 12 Đường 400, P. Tân Phú, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
Ho Chi Minh City
720100

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Thuốc Ung Thư Các Hãng Astra.Zeneca, Beacons, Everest, Lucius Việt Nam posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram