12/12/2024
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
Bệnh tiểu đường là gì?
Bệnh tiểu đường, hay còn gọi là bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng tăng đường máu mạn tính do khiếm khuyết về tiết hay tác động của insulin. Insulin là một hormon được tiết ra bởi tuyến tụy, đây là hormon duy nhất của cơ thể có tác dụng làm hạ đường máu thông qua việc vận chuyển đường vào tế bào để sinh năng lượng. Nếu như cơ thể bị thiếu insulin hay insulin hoạt động kém làm giảm quá trình vận chuyển đường vào trong tế bào sẽ gây tăng đường máu dẫn đến bệnh ĐTĐ.
Các dạng đái tháo đường
Đái tháo đường type 1
Đái tháo đường type 1 do tế bào beta bị phá hủy nên người bệnh không còn hoặc còn rất ít insulin, 95% do cơ chế tự miễn. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở trẻ em và thanh thiếu niên và cần phải tiêm insulin hàng ngày để ổn định đường huyết.
Đái tháo đường type 2
Thể bệnh này bao gồm những người thiếu insulin tương đối cùng với đề kháng insulin. Ít nhất ở giai đoạn đầu hoặc có khi suốt cuộc sống người bệnh ĐTĐ type 2 không cần insulin tiêm để sống sót. Người bệnh không có sự phá hủy tế bào beta do tự miễn, không có kháng thể tự miễn trong máu. Đa số có béo phì hoặc thừa cân và/hoặc béo phì vùng bụng với vòng eo to.
Đái tháo đường thai kỳ
ĐTĐ thai kỳ là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ type 1, type 2 trước đó. Nếu phụ nữ có thai 3 tháng đầu được phát hiện tăng đường huyết thì chẩn đoán là ĐTĐ chưa được chẩn đoán hoặc chưa được phát hiện và dùng tiêu chí chẩn đoán như ở người không có thai. Mang thai là giai đoạn cơ thể ít nhạy cảm hơn với insulin. Tuy nhiên, không phải tất cả phụ nữ mang thai đều bị tiểu đường. Bên cạnh đó, bệnh có thể hết sau khi sinh.
Các loại ĐTĐ đặc biệt do các nguyên nhân khác
Như ĐTĐ sơ sinh hoặc do sử dụng thuốc và hoá chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô…
Tiền đái tháo đường
Mức đường huyết bình thường là từ 70 - 99mg/dL. Người mắc bệnh đái tháo đường sẽ có mức đường huyết cao hơn 125mg/dL. Nếu chỉ số đường huyết rơi vào khoảng 100 -125mg/dL, bác sĩ có thể chẩn đoán bạn bị tiền đái tháo đường.
Tình trạng này rất dễ phát triển thành đái tháo đường type 2, ngay cả khi người bệnh không có biểu hiện rõ ràng.
Nếu bạn bị tiền đái tháo đường, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thay đổi lối sống và chế độ ăn uống để ngăn chặn bệnh tiến triển thành đái tháo đường type 2. Nếu sau 3 tháng thay đổi lối sống tích cực mà chỉ số đường huyết vẫn chưa trở về bình thường, bạn có thể phải sử dụng thuốc.
Dấu hiệu bệnh tiểu đường là gì?
Các triệu chứng, dấu hiệu bệnh tiểu đường ở mỗi người có thể khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh đều có một số biểu hiện triệu chứng chung như:
• Thường xuyên cảm thấy đói và khát
• Sụt cân
• Đi tiểu thường xuyên
• Nhìn mờ
• Mệt mỏi
• Các vết loét khó lành
Ở nam giới, triệu chứng bệnh tiểu đường còn có thể bao gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương (ED) và yếu cơ. Trong khi đó, dấu hiệu bệnh ở nữ giới sẽ có thêm nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm men ở đường sinh dục và da khô, ngứa.
Bệnh cũng có thể gây nhiễm trùng do nồng độ đường máu tăng cao khiến cơ thể giảm sức đề kháng (ví dụ: lao phổi, nhiễm trùng tiểu, v.v…). Tuy nhiên, điều đáng sợ nhất là tiểu đường type 2 có thể diễn tiến âm thầm, hoàn toàn không có biểu hiện gì đặc biệt trong một thời gian dài, và chỉ được phát hiện tình cờ khi người bệnh đi kiểm tra sức khỏe tổng quát hoặc phát hiện cùng lúc với các biến chứng của bệnh đái tháo đường
Khuyến cáo làm xét nghiệm để tầm soát, phát hiện ĐTĐ hoặc tiền ĐTĐ ở người lớn không có triệu chứng, biểu hiện lâm sàng
* Người trưởng thành ở bất kỳ tuổi nào có thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥ 23 kg/m2) và có kèm một trong số các yếu tố nguy cơ sau:
- Có người thân đời thứ nhất (bố mẹ, anh chị em ruột, con đẻ) bị ĐTĐ
- Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch
- Tăng huyết áp (HA ≥ 140/90 mmHg, hoặc đang điều trị THA)
- HDL cholesterol < 35 mg/dL (0,9mmol/L) và/hoặc triglyceride >250mg/dL (2,8mmol/L)
- Phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang
- Ít hoạt động thể lực
- Các tình trạng lâm sàng khác liên quan với kháng insulin (như dấu g*i đen: acanthosis nigricans).
* Phụ nữ đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ cần theo dõi lâu dài, xét nghiệm ít nhất mỗi 3 năm.
* Tất cả mọi người từ 45 tuổi trở lên
Biến chứng của Bệnh tiểu đường
Lượng đường trong máu cao làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể. Lượng đường trong máu càng cao và thời gian mắc bệnh càng lâu, nguy cơ gặp phải biến chứng càng cao.
Các biến chứng của bệnh, bao gồm:
• Bệnh tim mạch, đau timvà đột quỵ
• Tổn thương dây thần kinh (bệnh thần kinh ngoại biên)
• Bệnh thận
• Tổn thương mắt (Bệnh võng mạcvà suy giảm thị lực)
• Tổn thương bàn chân như nhiễm trùng và vết loét chân không lành, nguy cơ cắt cụt chi
• Tình trạng da như nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm
• Trầm cảm
Nếu bà bầu được bác sỹ chẩn đoán tiểu đường thai kỳ thì cần tìm hiểu về các biến chứng của bệnh để phòng ngừa những rủi ro khôn lường có nguy cơ xảy ra cho chính bản thân và bé yêu.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị đái tháo đường
- Phương pháp chẩn đoán bệnh phổ biến:
+ Xét nghiệm HbA1C: Theo dõi mức đường huyết của bệnh nhân trong vòng 2 đến 3 tháng để đánh giá về tình trạng tiến triển của bệnh.
+ Xét nghiệm FPG (Glucose huyết tương lúc đói): Người bệnh cần nhịn ăn ít nhất 8 tiếng để thực hiện xét nghiệm.
+ Phương pháp đánh giá tình trạng của người bệnh sau khi dung nạp glucose bằng đường uống.
+ Xét nghiệm glucose huyết tương ngẫu nhiên.
- Phương pháp điều trị bệnh:
+ Điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt để kiểm soát tốt lượng đường trong máu.
Tiêm insulin để kiểm soát bệnh
+ Sử dụng thuốc: Bệnh nhân mắc đái tháo đường type I thì cần dùng insulin. Bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường type II thì bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc đường uống hoặc đường tiêm.