Saigon Medic - Nội Khoa và Tầm Soát Sớm Ung Thư

Saigon Medic - Nội Khoa và Tầm Soát Sớm Ung Thư Khám Và Điều Trị Các Bệnh Nội Khoa: Tim mạch, Nội Tiết, Nội thần kinh, Tiêu hóa, Hô hấp...Và Tầm Soát Sớm Ung Thư.

TẦM SOÁT UNG THƯ PHỔI BẰNG CÔNG NGHỆ GEN: SPOT-MAS LungLà xét nghiệm tầm soát ung thư Phổi ứng dụng công nghệ giải trình...
25/09/2025

TẦM SOÁT UNG THƯ PHỔI BẰNG CÔNG NGHỆ GEN: SPOT-MAS Lung

Là xét nghiệm tầm soát ung thư Phổi ứng dụng công nghệ giải trình tự gen (NGS) tích hợp kĩ thuật trí tuệ nhân tạo (AI) để phân tích ctDNA do tế bào ung thư phổi phóng thích vào máu. Xét nghiệm này có độ chính xác cao, không xâm lấn và và chi phí hợp lý, được thiết kế chuyên biệt hỗ trợ tầm soát ung thư phổi định kì. Độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 92%.

Ai nên thực hiện SPOT-MAS Lung?

1. Tiền sử gia đình có người thân mắc ung thư phổi.
2. Bản thân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), xơ phổi.
3. Thường xuyên tiếp xúc với tác nhân gây ung thư như: arsen, amiăng, beri, cadimi, crom, khói than, khói diesel, niken, silica, bồ hóng và uranium.
4. Tuổi ≥50 & hút thuốc lá ≥20 gói-năm hoặc đã ngừng hút thuốc trong vòng 15 năm.
5. Tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động, ô nhiễm không khí, hoặc các yếu tố nghề nghiệp/môi trường

LỢI ÍCH CỦA SOÁT UNG THƯ ĐỊNH KỲ THEO KHUYẾN CÁO1. Phát hiện sớm, can thiệp kịp thời2. GIảm gánh nặng kinh tế và y tế3. ...
24/09/2025

LỢI ÍCH CỦA SOÁT UNG THƯ ĐỊNH KỲ THEO KHUYẾN CÁO

1. Phát hiện sớm, can thiệp kịp thời

2. GIảm gánh nặng kinh tế và y tế

3. Khả năng điều trị thành công cao

17/09/2025
NỘI SOI TIÊU HÓA TẠI SAIGON MEDIC  Nội soi hệ tiêu hóa bao gồm Nội soi đường tiêu hóa trên ( Nội soi Thực quản - Dạ dày ...
17/09/2025

NỘI SOI TIÊU HÓA TẠI SAIGON MEDIC

Nội soi hệ tiêu hóa bao gồm Nội soi đường tiêu hóa trên ( Nội soi Thực quản - Dạ dày - Tá tràng) và Nội soi đường tiêu hóa dưới (Nội soi Hậu môn – Trực tràng, Nội soi Đại – Trực tràng). Nội soi tiêu hóa được thực hiện bằng một ống mềm có Camera gắn ở đầu ống, điều khiển đa hướng, nhìn thấy, nhận định, phân loại, cảm giác được mật độ tổn thương và có thể trực tiếp can thiệp vào tổn thương đó.

Nội soi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về tiêu hoá vì các phương pháp hiện đại như siêu âm, CT, MRI dù rất đắt tiền nhưng vẫn không có giá trị trong chẩn đoán bệnh lý ống tiêu hóa; chụp X quang Dạ dày hoặc Đại tràng bằng thuốc cản quang có thể dùng trong một số trường hợp nhưng vẫn không chính xác bằng Nội soi, thậm chí nếu kết quả bất thường bệnh nhân vẫn cần được nội soi để xác định chẩn đóan và điều trị. Do vậy, Nội soi là tiêu chuẩn vàng cho thăm khám, đánh giá, điều trị các bệnh lý tiêu hoá và các nghiên cứu khoa học của y học.

Qua nội soi, Bác sĩ có thể phát hiện những tổn thương rất nhỏ, chỉ vài milimét, có thể sinh thiết tìm tế bào ung thư, lấy mẫu mô chẩn đoán vi trùng trong dạ dày, hoặc khi soi đại tràng bác sĩ có thể cắt polyp để phòng ngừa ung thư đại tràng; với trường hợp đang xuất huyết, nội soi có thể được thực hiện cấp cứu cầm máu.

Nội soi tiêu hoá ở Trung Tâm Y Khoa Sài Gòn – Saigon Medic được thực hiện dưới gây tê hoặc gây mê (hay còn gọi là Nội soi không đau). Phương pháp Nội soi không đau là phương pháp nội soi kỹ thuật cao, tân tiến nhất hiện nay, phương pháp này đã khắc phục được những nhược điểm mà nội soi gây tê thông thường không thể thực hiện được.

Đối tượng cần phải thực hiện nội soi tiêu hoá.

a. Nội soi thực quản dạ dày tá tràng thường được chỉ định trong các trường hợp:
– Đau thượng vị, buồn nôn ói sau khi ăn, gọi chung là hội chứng dạ dày tá tràng.
– Sụt cân không rõ nguyên nhân.
– Ói ra máu, đi cầu phân đen hoặc thiếu máu không rõ nguyên nhân.
– Trào ngược dạ dày thực quản.
– Tầm soát ung thư, theo khuyến cáo Nam – Nữ trên 40 tuổi mỗi năm Nội soi đường tiêu hóa trên 1 lần.
– Điều trị các bệnh lý như xuất huyết, giãn tĩnh mạch, cắt polype, ung thư dạ dầy sớm…

b. Nội soi hậu môn đại trực tràng thường được chỉ định trong trường hợp:
– Đau bụng, thay đổi thói quen đi tiêu hằng ngày như bị bón, tiêu chảy kéo dài.
– Sụt cân không rõ nguyên nhân.
– Thiếu máu hoặc đi cầu ra máu không rõ nguyên nhân.
– Tầm soát ung thư đại tràng ở những người có gia đình bị ung thư đại tràng hoặc trên 50 tuổi, theo khuyến cáo 2-3 năm thực hiện 1 lần.
– Theo dõi bệnh viêm loét đại tràng.
– Chỉ định điều trị can thiệp và theo dõi sau điều trị.
https://saigonmedic.com/chuyen-khoa/n-i-soi-ti-u-h-a

𝑻𝒓𝒖𝒏𝒈 𝑻𝒂̂𝒎 𝒀 𝑲𝒉𝒐𝒂 𝑺𝒂̀𝒊 𝑮𝒐̀𝒏 - 𝑺𝒂𝒊𝒈𝒐𝒏 𝑴𝒆𝒅𝒊𝒄
Địa chỉ: 305A, Đường Điện Biên Phủ, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh
Hotline: 1900 8102
Điện thoại/Zalo: 0911.021.945 / 0911.021.957 / 0911.070.662
Email: info@saigonmedic.com

U VÚ LÀNH TÍNH VÀ DẤU HIỆU CẢNH BÁO UNG THƯU Vú Lành Tính Có Thể Phát Triển Thành Ung Thư? Đây là thắc mắc thường gặp củ...
10/09/2025

U VÚ LÀNH TÍNH VÀ DẤU HIỆU CẢNH BÁO UNG THƯ

U Vú Lành Tính Có Thể Phát Triển Thành Ung Thư? Đây là thắc mắc thường gặp của nhiều chị em khi phát hiện mình có khối u ở tuyến vú. Thực tế, đa số các u vú lành tính không chuyển thành ung thư và không gây nguy hiểm nếu được theo dõi đúng cách. Tuy nhiên, điều quan trọng là cần phân biệt rõ giữa u lành và dấu hiệu cảnh báo ung thư để không bỏ lỡ cơ hội điều trị sớm.

Ung thư vú ngoài dấu hiệu sờ thấy khối u ở ngực, vùng nách với những đặc điểm trên, mọi người cũng cần lưu ý những dấu hiệu cảnh báo sau:

1 - Những thay đổi về hình dạng vú, kích thước
Nhiều phụ nữ không sờ thấy khối u như thông thường mà họ thấy ngực to hơn, trễ thấp hơn, có hình dạng khác thường so với bên vú còn lại. Đây cũng là triệu chứng của ung thư vú, thường gặp ở những người có mô vú dày đặc. Có tới 50% phụ nữ có mô vú dày đặc, và điều này khiến cho việc phát hiện ung thư vú gặp khó khăn hơn.

2 - Sự thay đổi ở núm vú
Một trong những vị trí phổ biến nhất mà khối u thường xuất hiện là bên dưới núm vú, gây ra những thay đổi và cảm nhận ở núm vú. Ở những người mắc bệnh, núm vú thường dẹt hơn, tụt vào trong, tiết dịch hoặc máu. Da xung quanh núm vú có thể có vảy, viêm…

3 - Ngứa ở ngực
Triệu chứng này chủ yếu liên quan tới ung thư vú viêm, và thường bị bỏ qua. Người bệnh bị ung thư vú viêm thường bị ngứa nhiều, nổi mẩn đỏ, hay sần sùi như vỏ cam.

4 - Đau ở vai, lưng trên hoặc cổ
Ở một số phụ nữ mắc ung thư vú, họ cảm thấy đau ở lưng hay vai chứ không phải ở ngực hoặc vú. Cơn đau thường xảy ra ở phần lưng trên hoặc giữa 2 bả vai, dễ bị nhầm lẫn với chấn thương dây chằng, viêm xương khớp.

5 - Vú bị đỏ và sưng
Nhiều người trải qua các triệu chứng như ngực nóng, hay ửng đỏ (thậm chí có màu tím), sưng đau… thường chỉ nghĩ đơn giản là nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm vú. Tuy nhiên, đây cũng là dấu hiệu của ung thư vú viêm.

6 - Đau ở ngực hoặc vú
Đau ở bệnh nhân ung thư vú, được mô tả là cơn đau buốt, đến và đi nhanh chóng, giống như một luồng điện nhẹ đi từ ngực trái đến ngực phải.

TÓM LẠI:
- Chị em phụ nữ nên tự kiểm tra vú mỗi tháng, vào thời điểm sau kỳ kinh nguyệt, khi mô vú mềm nhất – dễ phát hiện những bất thường nhỏ.
- Đặc biệt, phụ nữ trên 40 tuổi cần chủ động tầm soát ung thư vú định kỳ dù chưa có triệu chứng rõ ràng. Bởi ung thư vú nếu phát hiện ở giai đoạn sớm, cơ hội chữa khỏi có thể đạt trên 90%.
- Trong các trường hợp phát hiện u xơ tuyến vú lành tính, bác sĩ thường chỉ định theo dõi định kỳ theo lịch hẹn, chưa cần can thiệp sớm, bởi đây là dạng tổn thương không nguy hiểm, ít biến chứng và hiếm khi phát triển thành ung thư.
- Tuy nhiên, nếu khối u xơ phát triển lớn hoặc gây đau, khó chịu, bác sĩ sẽ đánh giá và cân nhắc can thiệp phù hợp để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
----------------------------------------------------
Bác sĩ CKI, Nguyễn Đức Tỉnh

09/09/2025

BỐN GIAI ĐOẠN CỦA XƠ GAN

🔸 Gan là một cơ quan có nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của cơ thể, nó thực hiện nhiều chức năng như lọc các chất độc ra khỏi máu, chuyển hóa thuốc, dự trữ năng lượng, chống nhiễm trùng và hỗ trợ tiêu hóa. Khi bạn gặp vấn đề về gan, các chất độc có thể tích tụ trong cơ thể, gây nên tổn thương ở tại gan và những cơ quan khác.

🔸 Mỗi khi tế bào gan của bạn bị tổn thương, nó sẽ cố gắng tự phục hồi, tự sửa chữa và tái tạo để tiếp tục thực hiện các chức năng cần thiết. Nhưng nếu không được điều trị kịp thời, tổn thương gan sẽ ngày càng nặng hơn. Khi những tế bào gan bị phá huỷ trầm trọng và không thể tự phục hồi được nữa, nó sẽ bị thay thế bởi mô xơ (scar tissue). Những mô xơ này không có chức năng của tế bào gan, do đó gan sẽ dần không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình và tiến tới mất hoàn toàn chức năng khi gan bị xơ hoá hoàn toàn – hay được gọi là xơ gan (Cirrhosis).

🔸 Dù các nguyên nhân gây nên bệnh gan có thể khác nhau, nhưng sự tiến triển và quá trình tổn thương xảy ra là tương tự nhau.

Xơ gan có thể được chia thành bốn giai đoạn, từ nhẹ đến nặng, như sau:

1. Giai đoạn thứ nhất: Quá trình viêm (Inflammation)

Giai đoạn ban đầu của các bệnh lý gan thường đặc trưng bởi tình trạng viêm của tế bào gan và hệ thống đường mật trong gan.
Các nguyên nhân gây nên viêm gan thường rất nhiều, có thể do: virus (viêm gan B, C), vi khuẩn, kí sinh trùng, do rượu, do thuốc, do bệnh tự miễn… Viêm gan còn có thể xảy ra khi lượng chất độc trong máu vượt quá khả năng thải độc của tế bào gan.

Khi cơ thể cố gắng chống lại quá trình viêm tại gan, thường xuất hiện triệu chứng đau hoặc cảm giác khó chịu ở vùng hạ sườn phải. Tuy nhiên, các triệu chứng này mơ hồ, không dễ để được nhận thấy, vì vậy nhiều người bệnh thường không nhận ra mình mắc bệnh cho đến khi họ ở giai đoạn nặng hơn.

Nếu tình trạng viêm không được kiểm soát, nó có thể lan rộng và gây nên tổn thương gan trầm trọng. Nhưng khi được chẩn đoán và điều trị tốt trong giai đoạn này, có thể ngăn chặn việc chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Càng chẩn đoán sớm, kết quả nhận được sẽ càng tốt hơn.

2. Giai đoạn thứ hai: Xơ hoá gan (Fibrosis)

Trong giai đoạn này, tế bào gan bị tổn thương do quá trình viêm gây nên ở giai đoạn thứ nhất, nếu không được điều trị có hiệu quả, sẽ bắt đầu được thay thế bởi mô xơ. Quá trình này thường được gọi là xơ hoá gan.

Một khi mô gan khỏe mạnh được thay thế bằng các mô xơ, nó sẽ làm giảm chức năng gan. Ngoài ra, mô xơ cũng làm giảm lưu lượng máu đến gan.

Nếu được phát hiện sớm, xơ hóa gan vẫn có thể điều trị được để tránh bị tổn thương nhiều hơn và giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh. Tuy nhiên, vì giai đoạn này vẫn còn nhẹ, triệu chứng bệnh vẫn không rõ ràng nên người bệnh thường bỏ sót.

3. Giai đoạn thứ ba: Xơ gan (Cirrhosis)

Khi gian đoạn xơ hoá gan không được phát hiện và can thiệp, dần dần gan sẽ bị xơ hoá nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi. Gan trở nên thô cứng và tạo thành những khối lổn nhổn trên bề mặt.

Việc không còn những tế bào gan lành lặn khiến gan mất đi chức năng, đồng thời những mô xơ chèn ép vào hệ thống mạch máu, khiến máu không thể lưu thông qua tĩnh mạch cửa, gây nên tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

Ở giai đoạn này, nhiều triệu chứng tổn thương gan hơn sẽ xuất hiện, bao gồm vàng da, suy nhược, mệt mỏi, chán ăn và sụt cân, chướng bụng... Nếu nặng hơn, có thể xuất hiện báng bụng, phù tay chân hoặc nôn ra máu do biến chứng của giãn tĩnh mạch thực quản…

Có thể mất vài năm - thậm chí vài thập kỷ - giữa giai đoạn thứ hai và thứ ba. Vì vậy, nếu có bất cứ dấu hiệu nghi ngờ nào, người bệnh cần phải được thăm khám và chẩn đoán sớm để làm chậm diễn tiến của bệnh.

4. Giai đoạn thứ tư: Suy gan (Liver Failure)

Khi gan ngừng hoạt động hoàn toàn, được gọi là suy gan: giai đoạn cuối của bệnh.

Khác với suy gan cấp tính (Acute Liver Failure), diễn ra nhanh chóng trong vòng 48 giờ hoặc vài ngày và thường liên quan đến nhiễm độc gan hoặc do quá liều thuốc, suy gan mạn tính tiến triển dần dần qua thời gian cho đến khi mô xơ thay thế hoàn toàn mô gan lành.

Khi bị suy gan, gan không thể chuyển hoá và thải trừ các chất độc hoặc thuốc, khiến chúng tích tụ trong cơ thể bạn. Các triệu chứng bệnh ở những giai đoạn trước trở nên tồi tệ hơn và có thể bao gồm những triệu chứng về tâm thần kinh như lú lẫn, mất phương hướng…

Ở giai đoạn này, gan không thể phục hồi và ghép gan là lựa chọn duy nhất để điều trị.
Nguồn: BS Tâm Nguyễn

Send a message to learn more

LỢI ÍCH CỦA KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲViệc thực hiện khám sức khỏe định kỳ không chỉ có lợi cho người lao động mà còn mang nh...
06/09/2025

LỢI ÍCH CỦA KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ

Việc thực hiện khám sức khỏe định kỳ không chỉ có lợi cho người lao động mà còn mang nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:

Lợi ích đối với doanh nghiệp:

- Việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm là một chế độ đãi ngộ quan trọng mà doanh nghiệp dành cho nhân viên. Và chính đãi ngộ này cũng mang đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như:

- Thu hút và giữ chân đội ngũ nhân sự giỏi: Từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của công ty.

- Bảo vệ sức khỏe nhân viên: Việc kiểm tra sức khỏe thường xuyên giúp theo dõi và duy trì tình trạng sức khỏe tốt cho người lao động, đảm bảo lực lượng làm việc ổn định, giảm thiểu tình trạng nghỉ ốm đột xuất.

- Tăng năng suất làm việc và hạn chế rủi ro tai nạn lao động: Khi sức khỏe nhân viên được đảm bảo, họ sẽ làm việc hiệu quả hơn, giảm nguy cơ tai nạn trong quá trình lao động.

Lợi ích đối với người lao động:

- Với nhân viên, việc được khám sức khỏe định kỳ mang đến nhiều giá trị thiết thực:

- Chủ động bảo vệ sức khỏe: Người lao động có thể theo dõi tình trạng sức khỏe của bản thân, từ đó điều chỉnh lối sống và chế độ làm việc hợp lý để duy trì thể trạng tốt.

- Sàng lọc bệnh lý: Thông qua kiểm tra sức khỏe định kỳ, nhiều bệnh lý không biểu hiện rõ ràng có thể được phát hiện sớm, giúp nâng cao hiệu quả điều trị.

- Rút ngắn thời gian điều trị và tiết kiệm chi phí: Việc phát hiện sớm giúp điều trị nhanh chóng, giảm thời gian nghỉ làm và hạn chế tác động tiêu cực đến công việc cũng như thu nhập.

- Tạo điều kiện phát triển sự nghiệp: Khi có sức khỏe tốt, người lao động có thể cống hiến hết mình, cải thiện năng suất làm việc và mở ra nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc.

- Phát hiện và điều trị bệnh sớm, giảm gánh nặng chi phí: Nhờ khám sức khỏe định kỳ, các vấn đề về sức khỏe có thể được phát hiện sớm, giúp tiết kiệm chi phí điều trị và tránh những khoản bồi thường lớn do bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động.

05/09/2025

Ho

Ho là một triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý khác nhau. Để điều trị hiệu quả, việc xác định chính xác nguyên nhân gây ho là rất quan trọng. Dưới đây là thông tin chi tiết về các loại ho phổ biến và cách phân biệt chúng:

1. Ho do kích ứng
Triệu chứng: Thường là ho khan, cảm giác ngứa rát họng, ho nhiều hơn khi gặp tác nhân kích ứng (khí bụi, lạnh, phân hoa,...). Không kèm theo sốt hoặc triệu chứng viêm.
Hướng dẫn cắt liều điều trị:
- Giảm ho kích ứng: Dextromethorphan
- Giảm ngứa, dị ứng: Kháng histamin H1
- Súc miệng bằng nước muối, xịt rửa mũi thường xuyên
- Lưu ý: Tìm hiểu và tránh xa tác nhân gây dị ứng ho

2. Ho do trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
Triệu chứng: Do dịch vị acid dạ dày trào ngược lên thực quản và hầu họng, kích thích gây ho,thường là ho khan. Ho tăng khi nằm, đặc biệt là vào ban đêm hoặc sau khi ăn no. Kèm cảm giác nóng rát ở ngực, ợ hơi, ợ chua.
Hướng dẫn cắt liều điều trị: Điều trị trào ngược bệnh ho sẽ giảm
- Dùng thuốc ức chế tiết acid dạ dày: Omeprazol 20mg
- Có thể kết hợp thuốc giảm ho nếu ho nhiều: Dextromethorphan (sau khi triệu chứng GERD ổn định thì ngừng thuốc giảm ho)
- Lưu ý: Điều chỉnh lối sống lành mạnh, không ăn trước khi ngủ, nâng cao đầu khi ngủ.

3. Ho do nhiễm khuẩn
Triệu chứng: Ho có đờm, có thể kèm theo sốt, đau họng, mệt mỏi. Ho kéo dài kèm đờm màu vàng hoặc xanh
Hướng dẫn cắt liều điều trị::
- Kháng sinh diệt khuẩn
- Thuốc tan đờm : Acetylcystein
- Thuốc giảm ho : Eugica
- Thuốc giảm đau: Panadol
- Bán kèm súc họng nước muối
- Lưu ý: Hạn chế uống đồ lạnh và ăn đồ nhiều dầu mỡ. Uống đủ liều kháng sinh 7 ngày, không tự ý ngưng thuốc

4. Ho do tác dụng phụ của một số thuốc (như thuốc ức chế men chuyển ACEI trong điều trị tăng huyết áp)
Triệu chứng: Thuốc ức chế men chuyển ACEI có thể gây ho khan kéo dài do tác dụng phụ của thuốc trên đường hô hấp. Ho khan, thường không kèm theo đờm, kéo dài và không có dấu hiệu viêm nhiễm hoặc các yếu tố kích thích. Ho khan xuất hiện sau khi bắt đầu

Send a message to learn more

ĐAU NGỰC Đau ngực là một triệu chứng phức tạp với nhiều nguyên nhân tiềm ẩn, từ lành tính đến đe dọa tính mạng. I. Các n...
04/09/2025

ĐAU NGỰC

Đau ngực là một triệu chứng phức tạp với nhiều nguyên nhân tiềm ẩn, từ lành tính đến đe dọa tính mạng.

I. Các nguyên nhân có thể được nhóm theo hệ cơ quan:

1. Thành ngực: Đây là nguyên nhân thường gặp nhất tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, chiếm từ 25% đến 50% các trường hợp. Nguyên nhân bao gồm viêm da, cơ xương khớp, chấn thương, hoặc đau thần kinh (ví dụ như zona thần kinh).

2. Phổi và Màng phổi: Các bệnh lý như tràn khí màng phổi, viêm màng phổi, thuyên tắc phổi, hoặc ung thư phổi xâm lấn có thể gây đau ngực.

3. Tim mạch: Mặc dù chỉ chiếm khoảng 14-16% các trường hợp tại tuyến ban đầu, đây là nhóm nguyên nhân nguy hiểm nhất. Bao gồm:
◦ Bệnh động mạch vành (hội chứng mạch vành cấp/mạn tính).
◦ Viêm màng ngoài tim.
◦ Bóc tách động mạch chủ.
◦ Thuyên tắc phổi.
◦ Tăng áp động mạch phổi.
◦ Bệnh van tim (đặc biệt là van động mạch chủ).
◦ Bệnh cơ tim phì đại.

4. Dạ dày - Ruột: Các bệnh lý như trào ngược dạ dày - thực quản, viêm hoặc co thắt thực quản, loét dạ dày - tá tràng và viêm tụy cấp đều có thể gây triệu chứng đau ngực.

5. Trung thất: Các tình trạng như tràn khí trung thất hay u trung thất.

6. Tâm lý: Các trạng thái lo lắng, căng thẳng, hoặc trầm cảm cũng là nguyên nhân đáng kể gây đau ngực, chiếm từ 9.5% đến 18% các trường hợp.

II. Nhận diện các Nguyên nhân Đe dọa Tính mạng

Điều ưu tiên hàng đầu là phải xác định và loại trừ các nguyên nhân đau ngực có thể gây tử vong nhanh chóng.

Các tình trạng này thường biểu hiện bằng cơn đau ngực cấp, dữ dội và kéo dài.

Hội chứng mạch vành cấp (Nhồi máu cơ tim cấp, Đau thắt ngực không ổn định): Do cục máu đông làm tắc động mạch vành, gây thiếu máu và hoại tử cơ tim.

Bóc tách động mạch chủ ngực: Lớp nội mạc động mạch chủ bị rách, tạo ra hai lòng mạch (thật và giả), gây thiếu máu các cơ quan và có thể dẫn đến tử vong.

Thuyên tắc phổi: Cục máu đông di chuyển đến gây tắc động mạch phổi, cản trở trao đổi khí, gây suy thất phải cấp và tụt huyết áp.
Tràn dịch màng ngoài tim gây chèn ép tim cấp: Dịch tích tụ trong khoang màng ngoài tim gây chèn ép tim, đặc biệt là thất phải, làm rối loạn huyết động.

Tràn khí màng phổi áp lực (dạng một chiều): Khí tràn vào khoang màng phổi nhưng không thoát ra được, làm xẹp phổi và đẩy trung thất, gây suy hô hấp và tử vong.

BS Nguyễn Huy Thông

03/09/2025

Tại sao vitamin K được tiêm cho trẻ sơ sinh ngay sau sinh?

Vitamin K được tiêm cho trẻ sơ sinh ngay sau sinh như một biện pháp phòng ngừa bắt buộc vì trẻ sơ sinh có nguy cơ cao bị thiếu hụt loại vitamin này.

Các nguyên nhân chính gây nên sự thiếu hụt bao gồm:

Thiếu hụt tự nhiên: Trẻ sơ sinh có mức độ vitamin K rất thấp khi chào đời do vitamin K không được vận chuyển hiệu quả qua nhau thai từ mẹ sang con.

Hệ thống đông máu chưa hoàn chỉnh: Mức độ các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K ở trẻ sơ sinh chỉ bằng khoảng 30-60% so với người lớn, làm tăng nguy cơ chảy máu.

Nguồn cung cấp hạn chế: Mặc dù sữa mẹ có chứa vitamin K, nhưng lượng này thường không đủ để đáp ứng nhu cầu và bảo vệ trẻ khỏi tình trạng thiếu hụt.

Lợi ích và rủi ro nếu bỏ qua là gì?

1. Lợi ích của việc tiêm Vitamin K:

Phòng ngừa chảy máu: Tiêm vitamin K giúp ngăn chặn hiệu quả tình trạng xuất huyết do thiếu vitamin K (VKDB) ở trẻ sơ sinh. Tình trạng này có thể xảy ra trong những tuần đầu hoặc tháng đầu sau sinh.

Ngăn ngừa biến chứng nghiêm trọng: Đây là phương pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu các rủi ro nguy hiểm như xuất huyết nội sọ (chảy máu trong não), có thể dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn và thậm chí là tử vong.

2. Rủi ro khi bỏ qua việc tiêm Vitamin K:

Nguy cơ chảy máu tăng cao: Tỷ lệ rủi ro chảy máu do thiếu vitamin K trong tuần đầu tiên của trẻ sơ sinh là từ 0,25-1,7%. Nếu không được tiêm phòng, nguy cơ này sẽ tăng lên đáng kể.

Xuất huyết muộn: Trẻ bú mẹ hoàn toàn mà không được tiêm vitamin K có nguy cơ cao bị xuất huyết muộn, xảy ra từ 2 đến 12 tuần tuổi.

Tổn thương vĩnh viễn và tử vong: Các trường hợp chảy máu do thiếu vitamin K không chỉ nghiêm trọng mà còn có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như tổn thương não và tử vong.

Tóm lại, việc tiêm vitamin K ngay sau sinh là một thủ tục y tế tiêu chuẩn và vô cùng quan trọng để bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi một tình trạng chảy máu nguy hiểm và tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Send a message to learn more

29/08/2025

FNA (viết tắt Fine Needle Aspiration) là thủ thuật chọc hút tế bào bằng kim nhỏ để lấy mẫu mô kiểm tra dưới kính hiển vi xem có phải ung thư hay không. Vậy xét nghiệm FNA tuyến giáp là gì?

1. FNA tuyến giáp là chọc hút sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ.

FNA được sử dụng để chẩn đoán ung thư tuyến giáp ở người bệnh có nhân giáp nghi ngờ ung thư.

Bác sĩ có thể dùng Siêu âm giúp nhìn thấy rõ nhân giáp trong quá trình sinh thiết bằng kim, đảm bảo chọc kim vào đúng khu vực.

2. Quy trình thực hiện sinh thiết bằng kim

Đầu tiên, bác sĩ sẽ khử trùng vùng cổ, áp dụng thuốc gây tê cục bộ hoặc tại chỗ. Sau đó, sẽ dùng 1 cây kim rất mảnh tiêm qua da vào nhân giáp để lấy các tế bào, vài giây sau khi lấy mẫu, kim sẽ được rút ra. Một số mẫu tế bào sẽ được lấy bằng cách dùng cây kim nhỏ tiêm vào các phần khác nhau của nhân giáp từ 2 – 6 lần để đảm bảo tìm tế bào ung thư. Nếu có chất lỏng, bác sĩ dùng ống tiêm để hút chất lỏng ra.

Thủ thuật thường kéo dài dưới 30 phút.

Sau khi lấy được mẫu tế bào, bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ quan sát, đánh giá hình thái, cấu trúc các tế bào dưới kính hiển vi, phân tích sự thay đổi của các tế bào dưới tác động của các chất hoá học. Sau đó, bác sĩ sẽ kết luận được khối u, tổn thương ở tuyến giáp thuộc dạng lành tính, ác tính hoặc nghi ngờ ác tính để đưa ra phác đồ điều trị thích hợp cho người bệnh.

Sinh thiết chọc kim hỗ trợ chẩn đoán bệnh ung thư tuyến giáp nhanh chóng, chính xác, đảm bảo an toàn.

3. Kết quả xét nghiệm FNA tuyến giáp được chia thành 6 nhóm:

Nhóm I – Không chẩn đoán được hoặc không đạt yêu cầu. Chỉ có dịch trong. Mẫu bệnh phẩm không có. Có tế bào khác (máu che khuất).

Nhóm II – Lành tính Nốt nang lành tính (nốt u tuyến, nốt keo). Viêm tuyến giáp lympho bào (Hashimoto). Viêm tuyến giáp hạt (bán cấp).

Nhóm III – Tế bào không điển hình, ý nghĩa không xác định Có ý nghĩa không xác định hoặc tổn thương nang có ý nghĩa không xác định.

Nhóm IV – Nghi ngờ u tuyến giáp dạng nang Loại tế bào Hurthle (ung thư). Nghi ngờ ung thư ác tính. Nghi ngờ ung thư biểu mô nhú. Nghi ngờ ung thư biểu mô tủy. Nghi ngờ ung thư biểu mô di căn. Nghi ngờ ung thư hạch.

Nhóm V – Nghi ngờ ác tính Nghi ngờ ung thư biểu mô nhú. Nghi ngờ ung thư biểu mô tủy. Nghi ngờ ung thư biểu mô di căn. Nghi ngờ ung thư hạch.

Nhóm VI – Ác tính Ung thư biểu mô tuyến giáp. Dạng nhú ung thư biệt hóa kém.

Send a message to learn more

Address

305A Điện Biên Phủ
Ho Chi Minh City
12345

Opening Hours

Monday 07:00 - 16:30
Tuesday 07:00 - 16:30
Wednesday 07:00 - 16:30
Thursday 07:00 - 16:30
Friday 07:00 - 16:30
Saturday 07:00 - 16:30
Sunday 06:45 - 07:00

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Saigon Medic - Nội Khoa và Tầm Soát Sớm Ung Thư posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Saigon Medic - Nội Khoa và Tầm Soát Sớm Ung Thư:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram