Khoa Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Huế

  • Home
  • Vietnam
  • Hue
  • Khoa Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Huế

Khoa Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Huế Trung tâm Phẫu thuật thực quản - Phẫu thuật gan mật tụy - Phẫu thuật dạ dày ruột - Phẫu thuật đại trực tràng - hậu môn

⚠️BIẾN THỂ GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT - KHÔNG NÊN XEM THƯỜNG 💣🕵Trong phẫu thuật gan mật, việc phòng ngừa tổn thương đường mật v...
14/12/2021

⚠️BIẾN THỂ GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT - KHÔNG NÊN XEM THƯỜNG 💣

🕵Trong phẫu thuật gan mật, việc phòng ngừa tổn thương đường mật và mạch máu là tối quan trọng. Một trong những yếu tố mà PTV cần nắm bắt là các biến thể giải phẫu của đường mật. Đường mật và mạch máu liên quan có rất nhiều biến thể giải phẫu với tỷ lệ từ 1.6 – 24%. Các biến thể giải phẫu thường gặp bao gồm:

1️⃣ Biến thể các ống gan và mạch máu tương ứng

2️⃣ Biến thể của ống túi mật và động máu túi mật

3️⃣ Các ống mật phụ (ống Luschka)

4️⃣ Biến thể bóng Vater

🛡 Chụp đường mật trong mổ là công cụ giúp PTV hạn chế tối đa tổn thương đường mật cũng như xử trí các biến chứng.

🛡 Ngoài ra, một số trung tâm còn áp dụng tiêm ICG (Indocyanine Green) giúp hiện hình đường mật trong mổ cũng là công cụ đắc lực trong hạn chế tổn thương đường mật.

🛡 ĐIỀU TRỊ SỎI TỤY DO VIÊM TỤY MẠN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI 🎖🎖🎖💣 Viêm tụy mạn là một bệnh lý khá phố biến và rượu được xe...
09/11/2021

🛡 ĐIỀU TRỊ SỎI TỤY DO VIÊM TỤY MẠN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI 🎖🎖🎖

💣 Viêm tụy mạn là một bệnh lý khá phố biến và rượu được xem là một yếu tố bệnh nguyên chính ở hầu hết các nước. Quá trình viêm tụy mạn thường dẫn đến sự canxi hóa gây ra sỏi tụy [4].

☘️ Tổn thương nhu mô tụy trong bệnh lý sỏi tụy do viêm tụy mạn là không hồi phục. Điều trị gồm nội khoa, ngoại khoa, trong đó phẫu thuật được đặt ra ở bệnh nhân đau, nhiễm trùng, điều trị nội khoa không đáp ứng hay có tổn thương khu trú ở tụy (như nang giả tụy) và các tạng xung quanh [1]. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng can thiệp phẫu thuật sớm có thể giúp hạn chế tình trạng tiến triển của bệnh [2].

🏆 Phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn bao gồm phẫu thuật dẫn lưu (Puestow, Partington – Rochelle) và phẫu thuật cắt bỏ (Whipple, Traverso–Longmire, Beger, Frey…) [5]. Phẫu thuật Partington – Rochelle ra đời năm 1960 là sự điều chỉnh của phẫu thuật Puestow, chỉ định với những trường hợp viêm tụy mạn với ống tụy chính giãn (trên 7mm), đầu tụy không lớn và không có tổn thương nghi ngờ ác tính [3].

🎉 Tại khoa Ngoại Tiêu hóa, chúng tôi đã thực hiện thường quy phẫu thuật này với kỹ thuật nội soi, giúp giảm đau sau mổ, giảm thời gian và chi phí nằm viện, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống bệnh nhân. 🎊



🕵️‍♂️ Tài liệu tham khảo:
1. Kurian, M. S. và Gagner, M., "Laparoscopic side-to-side pancreaticojejunostomy (Partington-Rochelle) for chronic pancreatitis" (1999), J Hepatobiliary Pancreat Surg. 6(4), tr. 382-6.
2. Nealon, W. H. và Thompson, J. C., "Progressive loss of pancreatic function in chronic pancreatitis is delayed by main pancreatic duct decompression. A longitudinal prospective a**lysis of the modified puestow procedure" (1993), Ann Surg. 217(5), tr. 458-66; discussion 466-8.
3. Partington, P. F. và Rochelle, R. E., "Modified Puestow procedure for retrograde drainage of the pancreatic duct" (1960), Ann Surg. 152(6), tr. 1037-43.
4. William, J. và các cộng sự., "Etiology, pathogenesis, and diagnosis of chronic pancreatitis" (2016), Blumgart's Surgery of the Liver, Biliary Tract and Pancreas, Elsevier, tr. 911-926.
5. William, J. và các cộng sự., "Management of chronic pancreatitis" (2016), Blumgart's Surgery of the Liver, Biliary Tract and Pancreas, Elsevier, tr. 927-937.

🎖🎖 HẠN CHẾ TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG MẬT TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT 🛡 🛡 🛡🔎 Cắt túi mật là phương pháp được chỉ định đối...
02/11/2021

🎖🎖 HẠN CHẾ TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG MẬT TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT 🛡 🛡 🛡

🔎 Cắt túi mật là phương pháp được chỉ định đối với các trường hợp viêm túi mật, sỏi hoặc polype túi mật có triệu chứng. Với sự phát triển của nội soi ổ bụng, phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật ra đời từ năm 1987 bởi Philippe Mouret [6], đến nay được xem là một trong những phẫu thuật cơ bản của ngoại khoa tiêu hóa và được thực hiện thường quy tại khoa Ngoại Tiêu hóa Bệnh viện Trung ương Huế.

🔬Tỷ lệ tai biến, biến chứng đối với PTNS cắt túi mật là thấp (từ 1,1 – 4%) bao gồm tổn thương ruột, nhiễm trùng, chảy máu… trong đó tổn thương đường mật là thường gặp nhất, đặc biệt là ống mật chủ (khoảng 0,5%) [3]. Tổn thương xảy ra bao gồm rò mật và chít hẹp đường mật gây tắc mật.

🔎 Đối với cắt túi mật nội soi, việc tiếp cận được tam giác Calot, tam giác gan mật một cách an toàn là cực kỳ quan trọng, từ đó giúp hạn chế tối đa tổn thương đường mật. Vì vậy, Strasberg đưa ra khái niệm “critical view of safety” (CVS) [6]. Nội dung CVS bao gồm:

✅ Thứ nhất, một phần ba túi mật dưới phải được phẫu tích khỏi giường túi mật.
✅ Thứ hai, tam giác Calot phải phẫu tích rõ ràng khỏi sợi xơ và mỡ (thấy được hạ phân thùy V qua cửa sổ phẫu tích).
✅ Thứ ba, động mạch túi mật và ống túi mật phải là hai cấu trúc ống duy nhất đi vào túi mật.

💡 Người ta nhận thấy rằng, áp dụng CVS trong PTNS cắt túi mật mang lại bước tiến lớn trong giảm thiểu tỷ lệ tổn thương đường mật. Bốn nghiên cứu mô tả, trong đó tổng cộng gần 3000 bệnh nhân đã được thực hiện phẫu thuật cắt túi mật mà có sử dụng kỹ thuật CVS [1, 2, 4, 5]. Cả bốn nghiên cứu này đều cho thấy tỷ lệ tổn thương đường mật là rất thấp (0 - 0.03%). Vì vậy, đối với các chuyên gia tiêu hóa, kỹ thuật CVS là yếu tố quan trọng hàng đầu, hạn chế tối đa biến chứng trong PTNS cắt túi mật, mang lại an toàn và lợi ích cho bệnh nhân. 🎊🎉💈



📚 Tài liệu tham khảo:

1. Avgerinos et al. (2009). One Thousand Laparoscopic Cholecystectomies in a Single Surgical Unit Using the “Critical View of Safety” Technique. J Gastrointest Surg 13:498-503.

2. HP. Heistermann et al. (2006). Prevention of bile duct injuries after laparoscopic cholecystectomy. The critical view of safety. Zentralbl Chir 131:406-5.

3. M. K. Lee and C. M. Vollmer Jr. (2017). Postcholecystectomy problems, in Blumgart's Surgery of the Liver, Pancreas and Biliary Tract. 6th Edition (Vol 1). Elsevier.

4. M. Misra et al. (2005). Laparoscopic cholecystectomy after the learning curve. What should we expect? Surg Endosc 19:1266-71

5. P. Sanjay et al. (2010). ‘Critical View of Safety’ as an Alternative to Routine Intraoperative Cholangiography During Laparoscopic Cholecystectomy for Acute Biliary Pathology. J Gastrointest Surg 14:1280-1284

6. T. H. Pham and J. G. Hunter (2015). Gallbladder and the Extrahepatic Biliary System, in Schwartz's Principles of Surgery. 10th Edition. McGraw-Hill Education.

CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN – LIỆU CÓ CẦN THIẾT?🔴 Rò hậu môn là hậu quả của nhiễm khuẩn vùng hậu môn trực t...
29/10/2021

CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN – LIỆU CÓ CẦN THIẾT?

🔴 Rò hậu môn là hậu quả của nhiễm khuẩn vùng hậu môn trực tràng kéo dài vỡ ra da tạo thành đường rò chảy mủ và đau nhức cạnh hậu môn. Bệnh thường gặp ở cả hai giới và gây nhiều phiền toái, tuy nhiên bệnh nhân thường có tâm lý ngại đến cơ sở y tế điều trị, do đó bệnh rất dễ tiến triển thành các thể rò phức tạp.

🔴 Tiêu chí quan trọng hàng đầu của chẩn đoán rò hậu môn là đánh giá liên quan đường rò với khối cơ hậu môn, các nhánh thứ phát và vị trí lỗ rò trong, lỗ rò ngoài. Trước đây chẩn đoán chủ yếu dựa vào khám lâm sàng, siêu âm phần mềm và chụp X – quang bằng cách bơm thuốc cản quang vào đường rò. Tuy nhiên, việc này không cung cấp đầy đủ thông tin cho việc chẩn đoán, đặc biệt với các đường rò bít thì không thể bơm thuốc cản quang và đường rò tái phát có sẹo mổ cũ thì rất khó đánh giá liên quan với cơ thắt hậu môn. Do đó dễ bỏ sót tổn thương dẫn đến phẫu thuật không triệt để, dễ tái phát.

💡 Ngày nay, cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging - MRI) tiểu khung được coi là công cụ hình ảnh “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán rò hậu môn. MRI có khả năng tái tạo hình ảnh đường rò theo bất cứ hướng cắt nào trong không gian ba chiều mà không cần bơm thuốc vào đường rò [3]. Phẫu thuật viên có thể xác định hình thái đường rò, các nhánh thứ phát, vị trí lỗ rò trong, liên quan với cơ thắt trong, cơ thắt ngoài, giúp giảm tỉ lệ tái phát sau mổ đến 75% trường hợp [4,6].

🩺 Đã có nhiều báo cáo chỉ ra lợi ích của chụp MRI tiểu khung so với các phương pháp chẩn đoán khác [1, 2, 5]. Báo cáo cập nhật của Hội Hậu môn trực tràng châu Âu tại Vienna 2019 cho thấy việc chụp MRI giúp điều trị triệt để bệnh và lợi ích mang lại vượt xa chi phí điều trị rò tái phát do bỏ sót sau phẫu thuật không chụp MRI trước mổ. Vì vậy, MRI chính là công cụ đắc lực cho việc chẩn đoán và điều trị rò hậu môn một cách chính xác, biến căn bệnh “thầm kín” này không còn là nỗi lo của bệnh nhân. 🍀🍀🍀

**lfistula

🕵️‍♀️Tài liệu tham khảo:
1. Buchanan, G. et al. (2004). Clinical examination, endosonography, and MR imaging in preoperative assessment of fistula in ano: comparison with outcome-based reference standard. Radiology, 233(3), p.674-681
2. Buchanan, G. et al. (2002), "Effect of MRI on clinical outcome of recurrent fistula-in-ano", Lancet. 360(9346), p.1661-2
3. Halligan, S. (1998), "Imaging fistula-in-ano", Clin Radiol. 53(2), p.85-95.
4. Morris, John et al. (2000), "MR imaging classification of peria**l fistulas and its implications for patient management", Radiographics. 20(3), p.623-635.
5. Rajkumar, S. et al. (2019). MRI Before Fistula Surgery: Will It Change the Operation? a Prospective Study. In Indian Journal of Surgery (Vol. 81, Issue 2, p.178–181). Springer.
6. Torkzad, Michael R. et al. (2010), "MRI for assessment of a**l fistula", Insights into Imaging. 1(2), p.62-71.

UNG THƯ QUANH BÓNG VATER TRONG KỶ NGUYÊN NỘI SOI🍀 Ung thư đường mật là bệnh lý ác tính phổ biến thứ hai của gan mật, chỉ...
26/10/2021

UNG THƯ QUANH BÓNG VATER TRONG KỶ NGUYÊN NỘI SOI

🍀 Ung thư đường mật là bệnh lý ác tính phổ biến thứ hai của gan mật, chỉ đứng sau ung thư tế bào gan. Trong đó, 90% ung thư đường mật nguyên phát là ung thư đường mật ngoài gan với ung thư quanh bóng Vater chiếm 25% (bao gồm các thành phần: niêm mạc tá tràng, đường mật, ống tuỵ và bóng Vater).

🍀 Phẫu thuật cắt khối tá tụy (Pancreatoduodenectomy - DPC) theo Whipple đưa ra lần đầu tiên năm 1935 được xem là kinh điển trong điều trị triệt căn ung thư quanh bóng Vater. Đối với các phẫu thuật viên tiêu hóa, phẫu thuật Whipple là một trong những kỹ thuật phức tạp và “tinh tế” thuộc hàng nhất nhì, cần được thực hiện bởi những chuyên gia hàng đầu. Trong những năm gần đây, sự phát triển của kỹ thuật xâm nhập tối thiểu đã cải tiến phẫu thuật từ mổ mở sang nội soi, giúp giảm lượng máu mất trong và sau mổ, rút ngắn thời gian cùng chi phí nằm viện, mang lại tính thẩm mỹ với đường mổ nhỏ và kết quả ung thư học tương đương mổ mở.

💡 Từ năm 2018 đến nay, khoa Ngoại Tiêu hóa đã triển khai được hơn 10 trường hợp cắt khối tá tụy nội soi cho các khối u quanh bóng Vater giai đoạn sớm với kết quả hứa hẹn. Trong tương lai gần, chúng tôi sẽ thực hiện thường quy phẫu thuật cắt khối tá tụy nội soi, nhằm mang lại kết quả tốt nhất cho người bệnh. 👨‍🔬 🤝 👱‍♂️

Address

16 Lê Lợi
Hue

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khoa Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Huế posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram