
23/07/2025
🌟🌟Bệnh g*i đen🌟🌟
1️⃣Bệnh g*i đen là gì?
➡️Bệnh g*i đen (acanthosis nigricans) là một bệnh lý da liễu đặc trưng bởi sự phát triển quá mức của lớp biểu bì dạng nhú nhung . Tình trạng da sẫm màu và dày lên ( tăng sản biểu bì ) chủ yếu xảy ra ở các vùng gấp , đặc biệt là nách , bẹn, vùng dưới vú và cổ.
➡️Bệnh g*i đen (AN) thường là dấu hiệu của một tình trạng hoặc bệnh lý tiềm ẩn về chuyển hóa hoặc nội tiết, chẳng hạn như béo phì hoặc tiểu đường (thường gặp nhất là tiểu đường tuýp 2 nhưng cũng được báo cáo ở tiểu đường tuýp 1, đặc biệt khi liên quan đến béo phì). Bệnh cũng có thể liên quan đến một số loại thuốc, chẳng hạn như glucocorticoid toàn thân hoặc thuốc tránh thai đường uống. Sự xuất hiện của bệnh này như một dấu hiệu của bệnh ác tính nội tạng ( AN ác tính ) rất hiếm gặp.
2️⃣Ai mắc bệnh acanthosis nigricans?
➡️Bệnh g*i đen ảnh hưởng đến < 1% người da trắng. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc bệnh ước tính là 13,3% ở người Mỹ gốc Phi, 5,5% ở người Mỹ gốc Latinh và 34,2% ở người Mỹ bản địa.
➡️Bệnh này ảnh hưởng đến cả nam và nữ ở mọi lứa tuổi, những người dưới 40 tuổi thường bị ảnh hưởng nhiều hơn.
➡️Bệnh g*i đen được phát hiện ở 18,2% trẻ em và 19,5% người lớn trong một nghiên cứu cắt ngang (n = 1730) tại Hoa Kỳ. Những người được chẩn đoán mắc bệnh AN có khả năng mắc bệnh tiểu đường loại 2 cao gấp đôi so với những người không mắc bệnh (35,4% so với 17,6%).
➡️Hiếm khi, AN có thể biểu hiện dưới dạng hội chứng cận u trong bối cảnh ác tính nội tạng. AN ác tính này có xu hướng phát triển đột ngột và xảy ra ở những bệnh nhân trung niên và không béo phì.
3️⃣Nguyên nhân gây ra bệnh g*i đen là gì?
➡️Nguyên nhân chính xác của AN vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, nó chủ yếu liên quan đến tình trạng kháng insulin (IR), trong đó béo phì, tiểu đường và/hoặc các rối loạn chuyển hóa khác (ví dụ, hội chứng chuyển hóa , hội chứng buồng trứng đa nang và loạn dưỡng mỡ toàn thể ) cùng tồn tại. Insulin ở nồng độ cao đã được chứng minh là có thể đi qua ranh giới hạ bì - biểu bì, và ở nồng độ cao có tác dụng kích thích tăng trưởng thông qua việc liên kết với thụ thể yếu tố tăng trưởng giống insulin loại 1 (IGFR) trên tế bào sừng. Chính sự hoạt hóa IGFR này kích thích sự tăng sinh của tế bào sừng và dẫn đến AN.
✳️Các biểu hiện ít phổ biến hơn của AN bao gồm:
➡️Bệnh AN liên quan đến thuốc, có liên quan đến thuốc bôi axit nicotinic , thuốc mỡ axit fusidic , insulin dưới da , thuốc tránh thai đường uống, corticosteroid đường uống , hormone (như diethylstilbestrol và testosterone ), triazinate và aripiprazole
AN gia đình , một tình trạng trội nhiễm sắc thể thường hiếm gặp xuất hiện khi sinh hoặc trong thời thơ ấu và tiến triển cho đến tuổi dậy thì sau đó tình trạng này sẽ ổn định hoặc thoái triển. Tình trạng này là do đột biến ở gen thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 3 (FGFR3)
➡️Bệnh tự miễn AN, có liên quan đến bệnh lupus ban đỏ hệ thống , hội chứng Sjögren , xơ cứng bì và viêm tuyến giáp Hashimoto
Dị tật acanthotic acral , một biểu hiện thường xảy ra ở kiểu hình da sẫm màu và giới hạn ở khuỷu tay, đầu gối và mặt mu bàn tay và bàn chân
➡️Bệnh AN đơn phương (còn gọi là bệnh tăng sắc tố đen dạng nốt ruồi ), một bệnh da di truyền trội nhiễm sắc thể thường hiếm gặp với các tổn thương xảy ra đơn phương theo đường Blaschko ; bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
➡️Một biểu hiện gần đây được mô tả về các tổn thương giống AN ở những người có làn da sẫm màu, liên quan đến trán, má, bao gồm cả vùng gò má và ngón tay cũng được phát hiện có liên quan chặt chẽ đến bệnh béo phì và rối loạn chuyển hóa.
➡️AN ác tính là một hội chứng cận ung thư hiếm gặp, có thể do sự giải phóng các yếu tố tăng trưởng kích thích từ các tế bào khối u và thường liên quan đến các bệnh lý ác tính đường tiêu hóa, đặc biệt là ung thư biểu mô dạ dày ( 60%); các bệnh ung thư liên quan khác bao gồm ung thư biểu mô gan mật , ung thư biểu mô tế bào vảy , u hắc tố ác tính và u Wilms. Khoang miệng bị ảnh hưởng trong 25–50% các trường hợp.
➡️Lòng bàn tay là một biến thể của bệnh AN ác tính với 90% liên quan đến bệnh ác tính bên trong.
4️⃣Bệnh g*i đen có những đặc điểm lâm sàng nào?
Bệnh g*i đen có đặc điểm là các mảng và mảng đối xứng, dày, màu nâu, nhung xuất hiện phổ biến nhất ở các vùng kẽ (tức là nách, bẹn, lưng và hai bên cổ). Ở phụ nữ, núm vú và quầng vú, âm hộ và tầng sinh môn cũng có thể bị ảnh hưởng. Các tổn thương của AN có thể bị loét và có mùi hôi , và các thẻ da là một phát hiện thường gặp khác.
➡️Các tổn thương ảnh hưởng đến bề mặt niêm mạc của khoang miệng, mũi, thanh quản và thực quản có xu hướng phổ biến hơn và lan rộng hơn ở bệnh g*i đen ác tính, cũng như biểu hiện ngứa. Ngứa có thể xuất hiện và rất phổ biến ở bệnh g*i đen ác tính.
5️⃣Các đặc điểm lâm sàng khác nhau ở các loại da khác nhau như thế nào?
➡️Da có thể trông sẫm màu hơn và dai hơn ở những người có kiểu da sẫm màu hơn
➡️Những người có loại da IV, V và VI có tần suất mắc chứng tăng sắc tố đen ở cổ cao hơn so với những người có loại da I, II và III , và chứng tăng sắc tố đen ở mặt hầu như chỉ xảy ra ở những người có loại da sẫm màu hơn.
➡️Những người da sáng mắc bệnh g*i đen có tỷ lệ kháng insulin rất cao. Tuy nhiên, ở những người da sẫm màu, bệnh g*i đen có thể biểu hiện mà không kèm theo tình trạng kháng insulin. Do đó, kiểu hình da ảnh hưởng đến khả năng bệnh g*i đen là yếu tố dự báo tình trạng kháng insulin.
6️⃣Biến chứng của bệnh g*i đen là gì?
➡️Biến dạng thẩm mỹ
🔹Căng thẳng tâm lý
🔹Bệnh g*i đen là một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến bệnh tiểu đường
➡️Các biến chứng liên quan đến bệnh tiềm ẩn (ví dụ, các biến chứng liên quan đến béo phì)
7️⃣Bệnh g*i đen được chẩn đoán như thế nào?
➡️Chẩn đoán được thực hiện trên lâm sàng, bao gồm việc xem xét kỹ lưỡng các hệ thống, tiền sử bệnh lý hiện tại và trước đây, tiền sử gia đình và thuốc men.
➡️Nếu có sự không chắc chắn về chẩn đoán, có thể tiến hành sinh thiết để lấy mô để phân tích bệnh học mô học
➡️Khởi phát đột ngột ở một cá nhân không có các yếu tố nguy cơ điển hình đối với AN sẽ cảnh báo bác sĩ về khả năng mắc bệnh ác tính tiềm ẩn, thúc đẩy việc khai thác tiền sử bệnh, khám sức khỏe và thực hiện các xét nghiệm hình ảnh/xét nghiệm theo chỉ định.
8️⃣Chẩn đoán phân biệt bệnh g*i đen là gì?
➡️U nhú dạng lưới và hợp lưu , thường gặp ở nữ giới với độ tuổi trung bình từ 18–21. U nhú dạng lưới không đồng nhất (khác với u nhú dạng lưới đồng nhất ở bệnh g*i đen). Sắc tố không liên quan đến u nhú dạng lưới ngoại vi ở bệnh g*i đen.
➡️Erythrasma , đặc trưng bởi các mảng đỏ phân định rõ ràng, thường bị loét và có thể đóng vảy , chủ yếu xuất hiện ở các vùng kẽ da. Soi đèn Wood cho thấy màu huỳnh quang đặc trưng "đỏ san hô" ở erythrasma, điều này không có ở bệnh g*i đen.
➡️Viêm kẽ , đặc trưng bởi các mảng hoặc mảng ban đỏ , thường bị loét hoặc nứt nẻ , có thể xuất hiện mụn mủ vệ tinh nếu có biến chứng nhiễm nấm candida, và/hoặc có thể kèm theo ngứa hoặc đau. Đặc điểm hình thái và tiền sử các triệu chứng liên quan là những đặc điểm phân biệt hữu ích.
➡️Tăng sắc tố sau viêm (PIH) , có thể phân biệt với AN do tình trạng này thường khu trú ở các vùng bị viêm và có khả năng thường gợi ra tiền sử chấn thương hoặc kích ứng da ở bệnh nhân.
➡️Lang ben , đặc biệt là khi tăng sắc tố và xuất hiện ở cổ, cũng có thể bị nhầm lẫn với bệnh g*i đen (acanthosis nigricans). Việc cạo vảy tại giường và quan sát thấy hình dạng nấm men "mì Ý và thịt viên" đặc trưng của lang ben có thể là một dấu hiệu phân biệt cực kỳ hữu ích.
9️⃣Phương pháp điều trị bệnh g*i đen là gì?
➡️Nền tảng của điều trị là kiểm soát bệnh lý tiềm ẩn. Giáo dục bệnh nhân cũng là một yếu tố quan trọng.
➡️Các biện pháp chung
🔹Phương pháp điều trị không dùng thuốc bao gồm thay đổi lối sống, chẳng hạn như thiết lập thói quen ăn uống lành mạnh và tăng cường tập thể dục nhằm mục đích cải thiện tình trạng kháng insulin/ chuyển hóa glucose .
🔹Điều trị bằng dược lý bao gồm metformin và rosiglitazone, được sử dụng để giảm nồng độ insulin và cải thiện AN ở mức độ vừa phải.
🔹Bệnh g*i đen ác tính cần được điều trị bằng cách theo dõi và kiểm soát cẩn thận bất kỳ bệnh lý ác tính tiềm ẩn nào. 🔹Cyproheptadine đã được chứng minh là hỗ trợ điều trị thoái triển AN liên quan đến bệnh lý ác tính bằng cách ức chế giải phóng các yếu tố cận ung thư do khối u sản sinh ra, góp phần gây ra AN.
Để giải quyết bệnh AN do thuốc cần phải xác định và ngừng sử dụng loại thuốc nghi ngờ.
🔹Hội chứng AN có thể được cải thiện bằng cách điều trị hội chứng cơ bản, chẳng hạn như sử dụng thuốc tránh thai đường uống trong trường hợp mắc hội chứng buồng trứng đa nang.
➡️Các biện pháp cụ thể
Điều trị bệnh g*i đen cũng có thể được thực hiện vì lý do thẩm mỹ. Để đạt được mục đích này, một số phương thức dược lý bao gồm:
🔹Thuốc làm b**g lớp sừng : axit salicylic, axit glycolic, axit trichloroacetic
🔹Retinoid bôi ngoài da : gel adapalene, kem tretinoin
🔹Calcipotriol
🔹Axit béo Omega-3 (ví dụ, dầu cá)
🔹Podophyllin .
➡️Các phương thức thủ tục bao gồm:
🔹Psoralen cộng với UVA (PUVA)
🔹Mài mòn da
🔹Laser alexandrite xung dài
🔟Hậu quả của bệnh acanthosis nigricans là gì?
➡️Kết quả phụ thuộc vào nguyên nhân. Bệnh g*i đen có thể là dấu hiệu quan trọng của các bệnh lý tiềm ẩn, bản thân chúng cũng mang nguy cơ đáng kể đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong nói chung , chẳng hạn như béo phì, hội chứng chuyển hóa, tiểu đường và thậm chí cả các bệnh ác tính nội tạng nghiêm trọng.
➡️Kết quả điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản của AN. Nếu nguyên nhân cơ bản được giải quyết, chẳng hạn như thông qua các biện pháp can thiệp giảm cân, thì bệnh g*i đen dự kiến sẽ cải thiện hoặc khỏi hoàn toàn. Béo phì, hội chứng chuyển hóa và tiểu đường có tác động có hại đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong nói chung. Bệnh g*i đen di truyền có thể tự ổn định hoặc thậm chí tự khỏi trong một số trường hợp. Tuy nhiên, bệnh g*i đen ác tính có tiên lượng xấu , với thời gian sống trung bình là hai năm kể từ khi chẩn đoán AN do tử vong do bệnh ác tính tiềm ẩn tiến triển.
*iden