Dược mỹ phẩm chính hãng Dr.Phượng

Dược mỹ phẩm chính hãng Dr.Phượng Dược mỹ phẩm chính hãng từ công ty, có hoá đơn rõ hàng.

🌟🌟Bệnh g*i đen🌟🌟1️⃣Bệnh g*i đen là gì?➡️Bệnh g*i đen (acanthosis nigricans) là một bệnh lý da liễu đặc trưng bởi sự phát...
23/07/2025

🌟🌟Bệnh g*i đen🌟🌟

1️⃣Bệnh g*i đen là gì?

➡️Bệnh g*i đen (acanthosis nigricans) là một bệnh lý da liễu đặc trưng bởi sự phát triển quá mức của lớp biểu bì dạng nhú nhung . Tình trạng da sẫm màu và dày lên ( tăng sản biểu bì ) chủ yếu xảy ra ở các vùng gấp , đặc biệt là nách , bẹn, vùng dưới vú và cổ.

➡️Bệnh g*i đen (AN) thường là dấu hiệu của một tình trạng hoặc bệnh lý tiềm ẩn về chuyển hóa hoặc nội tiết, chẳng hạn như béo phì hoặc tiểu đường (thường gặp nhất là tiểu đường tuýp 2 nhưng cũng được báo cáo ở tiểu đường tuýp 1, đặc biệt khi liên quan đến béo phì). Bệnh cũng có thể liên quan đến một số loại thuốc, chẳng hạn như glucocorticoid toàn thân hoặc thuốc tránh thai đường uống. Sự xuất hiện của bệnh này như một dấu hiệu của bệnh ác tính nội tạng ( AN ác tính ) rất hiếm gặp.

2️⃣Ai mắc bệnh acanthosis nigricans?

➡️Bệnh g*i đen ảnh hưởng đến < 1% người da trắng. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc bệnh ước tính là 13,3% ở người Mỹ gốc Phi, 5,5% ở người Mỹ gốc Latinh và 34,2% ở người Mỹ bản địa.
➡️Bệnh này ảnh hưởng đến cả nam và nữ ở mọi lứa tuổi, những người dưới 40 tuổi thường bị ảnh hưởng nhiều hơn.
➡️Bệnh g*i đen được phát hiện ở 18,2% trẻ em và 19,5% người lớn trong một nghiên cứu cắt ngang (n = 1730) tại Hoa Kỳ. Những người được chẩn đoán mắc bệnh AN có khả năng mắc bệnh tiểu đường loại 2 cao gấp đôi so với những người không mắc bệnh (35,4% so với 17,6%).
➡️Hiếm khi, AN có thể biểu hiện dưới dạng hội chứng cận u trong bối cảnh ác tính nội tạng. AN ác tính này có xu hướng phát triển đột ngột và xảy ra ở những bệnh nhân trung niên và không béo phì.

3️⃣Nguyên nhân gây ra bệnh g*i đen là gì?

➡️Nguyên nhân chính xác của AN vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, nó chủ yếu liên quan đến tình trạng kháng insulin (IR), trong đó béo phì, tiểu đường và/hoặc các rối loạn chuyển hóa khác (ví dụ, hội chứng chuyển hóa , hội chứng buồng trứng đa nang và loạn dưỡng mỡ toàn thể ) cùng tồn tại. Insulin ở nồng độ cao đã được chứng minh là có thể đi qua ranh giới hạ bì - biểu bì, và ở nồng độ cao có tác dụng kích thích tăng trưởng thông qua việc liên kết với thụ thể yếu tố tăng trưởng giống insulin loại 1 (IGFR) trên tế bào sừng. Chính sự hoạt hóa IGFR này kích thích sự tăng sinh của tế bào sừng và dẫn đến AN.

✳️Các biểu hiện ít phổ biến hơn của AN bao gồm:
➡️Bệnh AN liên quan đến thuốc, có liên quan đến thuốc bôi axit nicotinic , thuốc mỡ axit fusidic , insulin dưới da , thuốc tránh thai đường uống, corticosteroid đường uống , hormone (như diethylstilbestrol và testosterone ), triazinate và aripiprazole
AN gia đình , một tình trạng trội nhiễm sắc thể thường hiếm gặp xuất hiện khi sinh hoặc trong thời thơ ấu và tiến triển cho đến tuổi dậy thì sau đó tình trạng này sẽ ổn định hoặc thoái triển. Tình trạng này là do đột biến ở gen thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 3 (FGFR3)
➡️Bệnh tự miễn AN, có liên quan đến bệnh lupus ban đỏ hệ thống , hội chứng Sjögren , xơ cứng bì và viêm tuyến giáp Hashimoto
Dị tật acanthotic acral , một biểu hiện thường xảy ra ở kiểu hình da sẫm màu và giới hạn ở khuỷu tay, đầu gối và mặt mu bàn tay và bàn chân
➡️Bệnh AN đơn phương (còn gọi là bệnh tăng sắc tố đen dạng nốt ruồi ), một bệnh da di truyền trội nhiễm sắc thể thường hiếm gặp với các tổn thương xảy ra đơn phương theo đường Blaschko ; bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
➡️Một biểu hiện gần đây được mô tả về các tổn thương giống AN ở những người có làn da sẫm màu, liên quan đến trán, má, bao gồm cả vùng gò má và ngón tay cũng được phát hiện có liên quan chặt chẽ đến bệnh béo phì và rối loạn chuyển hóa.
➡️AN ác tính là một hội chứng cận ung thư hiếm gặp, có thể do sự giải phóng các yếu tố tăng trưởng kích thích từ các tế bào khối u và thường liên quan đến các bệnh lý ác tính đường tiêu hóa, đặc biệt là ung thư biểu mô dạ dày ( 60%); các bệnh ung thư liên quan khác bao gồm ung thư biểu mô gan mật , ung thư biểu mô tế bào vảy , u hắc tố ác tính và u Wilms. Khoang miệng bị ảnh hưởng trong 25–50% các trường hợp.
➡️Lòng bàn tay là một biến thể của bệnh AN ác tính với 90% liên quan đến bệnh ác tính bên trong.

4️⃣Bệnh g*i đen có những đặc điểm lâm sàng nào?

Bệnh g*i đen có đặc điểm là các mảng và mảng đối xứng, dày, màu nâu, nhung xuất hiện phổ biến nhất ở các vùng kẽ (tức là nách, bẹn, lưng và hai bên cổ). Ở phụ nữ, núm vú và quầng vú, âm hộ và tầng sinh môn cũng có thể bị ảnh hưởng. Các tổn thương của AN có thể bị loét và có mùi hôi , và các thẻ da là một phát hiện thường gặp khác.

➡️Các tổn thương ảnh hưởng đến bề mặt niêm mạc của khoang miệng, mũi, thanh quản và thực quản có xu hướng phổ biến hơn và lan rộng hơn ở bệnh g*i đen ác tính, cũng như biểu hiện ngứa. Ngứa có thể xuất hiện và rất phổ biến ở bệnh g*i đen ác tính.

5️⃣Các đặc điểm lâm sàng khác nhau ở các loại da khác nhau như thế nào?

➡️Da có thể trông sẫm màu hơn và dai hơn ở những người có kiểu da sẫm màu hơn
➡️Những người có loại da IV, V và VI có tần suất mắc chứng tăng sắc tố đen ở cổ cao hơn so với những người có loại da I, II và III , và chứng tăng sắc tố đen ở mặt hầu như chỉ xảy ra ở những người có loại da sẫm màu hơn.
➡️Những người da sáng mắc bệnh g*i đen có tỷ lệ kháng insulin rất cao. Tuy nhiên, ở những người da sẫm màu, bệnh g*i đen có thể biểu hiện mà không kèm theo tình trạng kháng insulin. Do đó, kiểu hình da ảnh hưởng đến khả năng bệnh g*i đen là yếu tố dự báo tình trạng kháng insulin.

6️⃣Biến chứng của bệnh g*i đen là gì?

➡️Biến dạng thẩm mỹ
🔹Căng thẳng tâm lý
🔹Bệnh g*i đen là một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến bệnh tiểu đường
➡️Các biến chứng liên quan đến bệnh tiềm ẩn (ví dụ, các biến chứng liên quan đến béo phì)

7️⃣Bệnh g*i đen được chẩn đoán như thế nào?

➡️Chẩn đoán được thực hiện trên lâm sàng, bao gồm việc xem xét kỹ lưỡng các hệ thống, tiền sử bệnh lý hiện tại và trước đây, tiền sử gia đình và thuốc men.
➡️Nếu có sự không chắc chắn về chẩn đoán, có thể tiến hành sinh thiết để lấy mô để phân tích bệnh học mô học
➡️Khởi phát đột ngột ở một cá nhân không có các yếu tố nguy cơ điển hình đối với AN sẽ cảnh báo bác sĩ về khả năng mắc bệnh ác tính tiềm ẩn, thúc đẩy việc khai thác tiền sử bệnh, khám sức khỏe và thực hiện các xét nghiệm hình ảnh/xét nghiệm theo chỉ định.

8️⃣Chẩn đoán phân biệt bệnh g*i đen là gì?

➡️U nhú dạng lưới và hợp lưu , thường gặp ở nữ giới với độ tuổi trung bình từ 18–21. U nhú dạng lưới không đồng nhất (khác với u nhú dạng lưới đồng nhất ở bệnh g*i đen). Sắc tố không liên quan đến u nhú dạng lưới ngoại vi ở bệnh g*i đen.
➡️Erythrasma , đặc trưng bởi các mảng đỏ phân định rõ ràng, thường bị loét và có thể đóng vảy , chủ yếu xuất hiện ở các vùng kẽ da. Soi đèn Wood cho thấy màu huỳnh quang đặc trưng "đỏ san hô" ở erythrasma, điều này không có ở bệnh g*i đen.
➡️Viêm kẽ , đặc trưng bởi các mảng hoặc mảng ban đỏ , thường bị loét hoặc nứt nẻ , có thể xuất hiện mụn mủ vệ tinh nếu có biến chứng nhiễm nấm candida, và/hoặc có thể kèm theo ngứa hoặc đau. Đặc điểm hình thái và tiền sử các triệu chứng liên quan là những đặc điểm phân biệt hữu ích.
➡️Tăng sắc tố sau viêm (PIH) , có thể phân biệt với AN do tình trạng này thường khu trú ở các vùng bị viêm và có khả năng thường gợi ra tiền sử chấn thương hoặc kích ứng da ở bệnh nhân.
➡️Lang ben , đặc biệt là khi tăng sắc tố và xuất hiện ở cổ, cũng có thể bị nhầm lẫn với bệnh g*i đen (acanthosis nigricans). Việc cạo vảy tại giường và quan sát thấy hình dạng nấm men "mì Ý và thịt viên" đặc trưng của lang ben có thể là một dấu hiệu phân biệt cực kỳ hữu ích.

9️⃣Phương pháp điều trị bệnh g*i đen là gì?

➡️Nền tảng của điều trị là kiểm soát bệnh lý tiềm ẩn. Giáo dục bệnh nhân cũng là một yếu tố quan trọng.
➡️Các biện pháp chung
🔹Phương pháp điều trị không dùng thuốc bao gồm thay đổi lối sống, chẳng hạn như thiết lập thói quen ăn uống lành mạnh và tăng cường tập thể dục nhằm mục đích cải thiện tình trạng kháng insulin/ chuyển hóa glucose .
🔹Điều trị bằng dược lý bao gồm metformin và rosiglitazone, được sử dụng để giảm nồng độ insulin và cải thiện AN ở mức độ vừa phải.
🔹Bệnh g*i đen ác tính cần được điều trị bằng cách theo dõi và kiểm soát cẩn thận bất kỳ bệnh lý ác tính tiềm ẩn nào. 🔹Cyproheptadine đã được chứng minh là hỗ trợ điều trị thoái triển AN liên quan đến bệnh lý ác tính bằng cách ức chế giải phóng các yếu tố cận ung thư do khối u sản sinh ra, góp phần gây ra AN.
Để giải quyết bệnh AN do thuốc cần phải xác định và ngừng sử dụng loại thuốc nghi ngờ.
🔹Hội chứng AN có thể được cải thiện bằng cách điều trị hội chứng cơ bản, chẳng hạn như sử dụng thuốc tránh thai đường uống trong trường hợp mắc hội chứng buồng trứng đa nang.
➡️Các biện pháp cụ thể
Điều trị bệnh g*i đen cũng có thể được thực hiện vì lý do thẩm mỹ. Để đạt được mục đích này, một số phương thức dược lý bao gồm:
🔹Thuốc làm b**g lớp sừng : axit salicylic, axit glycolic, axit trichloroacetic
🔹Retinoid bôi ngoài da : gel adapalene, kem tretinoin
🔹Calcipotriol
🔹Axit béo Omega-3 (ví dụ, dầu cá)
🔹Podophyllin .
➡️Các phương thức thủ tục bao gồm:
🔹Psoralen cộng với UVA (PUVA)
🔹Mài mòn da
🔹Laser alexandrite xung dài

🔟Hậu quả của bệnh acanthosis nigricans là gì?

➡️Kết quả phụ thuộc vào nguyên nhân. Bệnh g*i đen có thể là dấu hiệu quan trọng của các bệnh lý tiềm ẩn, bản thân chúng cũng mang nguy cơ đáng kể đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong nói chung , chẳng hạn như béo phì, hội chứng chuyển hóa, tiểu đường và thậm chí cả các bệnh ác tính nội tạng nghiêm trọng.

➡️Kết quả điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản của AN. Nếu nguyên nhân cơ bản được giải quyết, chẳng hạn như thông qua các biện pháp can thiệp giảm cân, thì bệnh g*i đen dự kiến sẽ cải thiện hoặc khỏi hoàn toàn. Béo phì, hội chứng chuyển hóa và tiểu đường có tác động có hại đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong nói chung. Bệnh g*i đen di truyền có thể tự ổn định hoặc thậm chí tự khỏi trong một số trường hợp. Tuy nhiên, bệnh g*i đen ác tính có tiên lượng xấu , với thời gian sống trung bình là hai năm kể từ khi chẩn đoán AN do tử vong do bệnh ác tính tiềm ẩn tiến triển.

*iden

Ca lâm sàng tóc DQ Hair sau 1 buổi ạ
15/07/2025

Ca lâm sàng tóc DQ Hair sau 1 buổi ạ



Sau 1 buổi thực hiện DQ EXOCELL và peel phục hồi kèm bôi thoa kết quả sau 15 ngày ạ
12/07/2025

Sau 1 buổi thực hiện DQ EXOCELL và peel phục hồi kèm bôi thoa kết quả sau 15 ngày ạ


Ca lâm sàng: Mụn Viêm cải thiện rõ rệt sau 1 buổi trị liệu ASCORBIX 20 (Dermaqual) kết hợp peel và bôi thoa.
04/07/2025

Ca lâm sàng: Mụn Viêm cải thiện rõ rệt sau 1 buổi trị liệu ASCORBIX 20 (Dermaqual) kết hợp peel và bôi thoa.



⚡⚡⚡CHỐC LỞ⚡⚡⚡1️⃣Chốc lở là gì?Chốc lở là một bệnh nhiễm trùng da nông, phổ biến và dễ lây lan do vi khuẩn , đặc trưng bở...
29/06/2025

⚡⚡⚡CHỐC LỞ⚡⚡⚡

1️⃣Chốc lở là gì?

Chốc lở là một bệnh nhiễm trùng da nông, phổ biến và dễ lây lan do vi khuẩn , đặc trưng bởi mụn mủ và vết loét đóng vảy màu mật ong .
Bệnh này ảnh hưởng đến các lớp bề mặt của lớp biểu bì và thường do Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A (GABHS)) gây ra. Bệnh có thể được phân loại thành chốc không bóng nước (còn gọi là 'loét ở trường học') và chốc bóng nước. Chốc lở là dạng chốc lở sâu gây ra tình trạng xói mòn da sâu hơn vào lớp hạ bì.
Nhiễm trùng thứ phát ở vết thương hoặc các tổn thương da khác do cùng tác nhân gây bệnh được gọi là ' chốc lở '.

2️⃣Ai bị bệnh chốc lở?

Chốc lở thường gặp nhất ở trẻ nhỏ nhưng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bệnh thường lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp.

👉Các yếu tố nguy cơ có thể khiến một cá nhân dễ mắc bệnh chốc lở bao gồm:
Bệnh ngoài da: viêm da dị ứng , viêm da tiếp xúc , ghẻ , thủy đậu
Chấn thương da : vết rách, vết côn trùng cắn , bỏng nhiệt , trầy xước
ức chế miễn dịch
Khí hậu ấm áp, ẩm ướt
Vệ sinh kém
Môi trường đông đúc.

3️⃣Nguyên nhân nào gây ra bệnh chốc lở?

- Chốc lở do vi khuẩn Staphylococcus aureus và ít gặp hơn là Streptococcus pyogenes gây ra .

⚡Chốc không có mụn nước
Do vi khuẩn Staphylococcus aureus , Streptococcus pyogenes hoặc cả hai vi khuẩn cùng gây ra.
Da nguyên vẹn thường có khả năng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn. Sự phá vỡ tính toàn vẹn của da cho phép vi khuẩn xâm nhập qua bề mặt bị gián đoạn.

⚡Chốc lở bọng nước
Do vi khuẩn Staphylococcus aureus sản sinh ra độc tố tẩy tế bào chết (exfoliatin A và B).
Các độc tố tẩy tế bào chết nhắm vào các phân tử kết dính nội bào ( desmoglein – 1) có trong lớp hạt biểu bì .
Dẫn đến sự phân ly của các tế bào biểu bì gây ra sự hình thành mụn nước.
Có thể xảy ra ở những vùng da còn nguyên vẹn.

4️⃣Các đặc điểm lâm sàng của bệnh chốc lở là gì?

⚡Chốc không có mụn nước
Thường gặp nhất ở mặt hoặc tứ chi nhưng bất kỳ vùng da nào trên cơ thể cũng có thể bị ảnh hưởng.
Bắt đầu bằng một đốm đỏ đơn độc , sau đó phát triển thành mụn mủ hoặc mụn nước.
Mụn mủ hoặc mụn nước vỡ ra, giải phóng dịch nhầy , khi khô lại sẽ để lại lớp vảy màu mật ong đặc trưng .
Ít hoặc không có ban đỏ xung quanh.
Có thể lây lan nhanh chóng thông qua các tổn thương vệ tinh do tự nhiễm trùng.
“Tổn thương hôn” xảy ra ở nơi hai bề mặt da tiếp xúc với nhau.
Bệnh nhân thường khỏe mạnh; họ có thể bị ngứa và nổi hạch ở một vùng .

⚡Chốc lở bọng nước
Thường xuất hiện ở mặt, thân, tứ chi, mông và vùng tầng sinh môn .
Có thể lan rộng ra xa do tự nhiễm trùng.
Xuất hiện dưới dạng các bọng nước mỏng, lớn hoặc nhỏ, nông, xuất hiện nhanh chóng , có xu hướng tự vỡ và rỉ dịch màu vàng để lại viền vảy (cổ áo).
Có nhiều khả năng có các triệu chứng toàn thân như khó chịu , sốt và nổi hạch.

5️⃣Các đặc điểm lâm sàng khác nhau ở các loại da như thế nào?

Mảng ban đỏ ban đầu ở bệnh chốc không mụn nước có thể khó nhìn thấy hơn ở những người có tông màu da sẫm hơn.

6️⃣Biến chứng của bệnh chốc lở là gì?

Nhiễm trùng lan rộng hơn: viêm mô tế bào , viêm mạch bạch huyết và nhiễm trùng huyết.
Hội chứng bỏng da do tụ cầu .
Sốt ban đỏ .
Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu khuẩn: một tình trạng thận cấp tính hiếm gặp sau khi nhiễm Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn nhóm A). Tình trạng này là do phản ứng quá mẫn loại III và xuất hiện sau 2–6 tuần sau khi nhiễm trùng da.
Hội chứng sốc nhiễm độc liên cầu khuẩn : một biến chứng hiếm gặp gây phát ban đỏ lan tỏa , hạ huyết áp và sốt.
Tăng sắc tố sau viêm .
Sẹo, đặc biệt là sẹo do loét da .

7️⃣Bệnh chốc lở được chẩn đoán như thế nào?

Chốc lở thường được chẩn đoán lâm sàng dựa trên các đặc điểm được mô tả ở trên.
Xét nghiệm da để nuôi cấy và kiểm tra độ nhạy có thể có ích nếu bệnh chốc tái phát , lan rộng hoặc có lo ngại về nhiễm trùng MRSA .
Nên tiến hành xét nghiệm dịch mũi trong trường hợp nhiễm trùng tái phát vì có thể xác định được vi khuẩn tụ cầu trong mũi, cần được xử lý cụ thể.
Sinh thiết hiếm khi được chỉ định nếu chẩn đoán không rõ ràng (đặc biệt đối với bệnh chốc bóng nước) hoặc nếu bệnh không đáp ứng với điều trị.
Các đặc điểm mô học là đặc trưng.

8️⃣Chẩn đoán phân biệt bệnh chốc lở là gì?

Pemphigus lá
Pemphigus thông thường
Viêm nang lông (mụn mủ)
Virus herpes simplex

9️⃣Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh chốc lở là gì?

🍀Biện pháp chung
Vệ sinh nhẹ nhàng thường xuyên; loại bỏ lớp vảy màu mật ong.
Thực hiện vệ sinh tay tốt và cắt ngắn móng tay.
Che vùng bị ảnh hưởng bằng băng không thấm nước để ngăn ngừa lây lan.

🍀Các biện pháp cụ thể
🔷Thuốc kháng sinh tại chỗ
Đối với bệnh chốc khu trú không có mụn nước, nên dùng thuốc sát trùng 2–3 lần mỗi ngày trong 5–7 ngày (ví dụ kem hydrogen peroxide 1% hoặc thuốc mỡ povidone — iốt 10% ).
Thuốc kháng sinh tại chỗ như axit fusidic hoặc mupirocin có hiệu quả trong điều trị chốc không mụn nước, tuy nhiên, việc sử dụng chúng có thể không được khuyến khích ở một số quốc gia do tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn .
Có thể cân nhắc dùng thuốc kháng sinh tại chỗ khi phương pháp điều trị bằng thuốc sát trùng không có hiệu quả hoặc không phù hợp (ví dụ như chốc lở quanh mắt).
Axit fusidic là thuốc đầu tay.
Việc sử dụng mupirocin thường được dành riêng cho trường hợp nhiễm trùng MRSA.
🔷Thuốc kháng sinh uống
Được khuyến cáo sử dụng trong trường hợp chốc bóng nước, chốc không bóng nước lan rộng (>3 tổn thương), khi điều trị tại chỗ không hiệu quả, người bệnh có nguy cơ biến chứng cao hoặc khi người bệnh không khỏe toàn thân.
Thuốc flucloxacillin đường uống thường là loại kháng sinh được lựa chọn đầu tiên.
Các lựa chọn thay thế có thể bao gồm trimethoprim + sulfamethoxazole hoặc erythromycin (ví dụ, nếu dị ứng với penicillin hoặc nhiễm trùng MRSA).

🔟Biện pháp phòng ngừa

Tránh chạm vào vùng bị ảnh hưởng.
Thực hiện vệ sinh tay tốt; rửa tay trước và sau khi thoa kem.
Mỗi lần sử dụng khăn sạch để rửa và lau khô vùng bị ảnh hưởng.
Không dùng chung khăn tắm hoặc khăn mặt.
Quần áo và đồ trải giường phải được thay hàng ngày; giặt bằng nước nóng.
Tránh tiếp xúc gần với người khác — trẻ em đi học/nhà trẻ nên ở nhà cho đến khi vết thương đóng vảy hoặc đã được điều trị ít nhất 24 giờ.

1️⃣1️⃣Kết quả của bệnh chốc lở là gì?

Chốc lở thường tự giới hạn mà không có biến chứng nghiêm trọng. Nếu không điều trị, chốc lở thường lành trong vòng 2–3 tuần; nếu điều trị, tổn thương sẽ khỏi trong vòng 10 ngày.
Có thể xảy ra tình trạng giảm hoặc tăng sắc tố sau viêm nhưng sẹo thì không phổ biến.


✳️✳️✳️Chàm tĩnh mạch✳️✳️✳️1️⃣Chàm tĩnh mạch là gì?Chàm tĩnh mạch là một dạng chàm/viêm da phổ biến ảnh hưởng đến một hoặ...
21/06/2025

✳️✳️✳️Chàm tĩnh mạch✳️✳️✳️

1️⃣Chàm tĩnh mạch là gì?

Chàm tĩnh mạch là một dạng chàm/viêm da phổ biến ảnh hưởng đến một hoặc cả hai chân dưới liên quan đến suy tĩnh mạch . Nó cũng được gọi là viêm da do trọng lực.

2️⃣Ai bị bệnh chàm tĩnh mạch?

Chàm tĩnh mạch thường gặp nhất ở bệnh nhân trung niên và lớn tuổi — bệnh này được báo cáo là ảnh hưởng đến 20% những người trên 70 tuổi. Bệnh có liên quan đến:
- Tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi bị ảnh hưởng
- Tiền sử viêm mô tế bào ở chi bị ảnh hưởng
- Sưng mãn tính ở cẳng chân, trầm trọng hơn do thời tiết nóng và đứng lâu
- Tĩnh mạch giãn
- Loét ứ trệ .

3️⃣Nguyên nhân nào gây ra bệnh chàm tĩnh mạch?

Chàm tĩnh mạch dường như là do chất lỏng tích tụ trong các mô và kích hoạt phản ứng miễn dịch bẩm sinh .
Bình thường khi đi bộ, các cơ chân bơm máu lên và các van trong tĩnh mạch ngăn ngừa tình trạng ứ đọng. Một cục máu đông trong các tĩnh mạch chân sâu (huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc DVT) hoặc tĩnh mạch giãn có thể làm hỏng các van. Kết quả là áp lực ngược phát triển và chất lỏng tích tụ trong các mô. Phản ứng viêm xảy ra.

4️⃣Các đặc điểm lâm sàng của bệnh chàm tĩnh mạch là gì?

Chàm tĩnh mạch có thể hình thành các mảng riêng biệt hoặc trở nên hợp lưu và bao quanh. Các đặc điểm bao gồm:
- Mảng đỏ ngứa, phồng rộp và đóng vảy ; hoặc mảng khô nứt nẻ và có vảy ở một hoặc cả hai cẳng chân
- Sắc tố da cam nâu do lắng đọng hemosiderin
- Teo da (sẹo trắng không đều xung quanh có đốm đỏ)
- Hình dạng 'chai rượu sâm banh' của cẳng chân — hẹp ở mắt cá chân và cứng ( xơ cứng bì )

5️⃣Biến chứng của bệnh chàm tĩnh mạch là gì?

- Chốc lở — nhiễm trùng thứ phát với Staphylococcus aureus dẫn đến đóng vảy màu vàng
- Viêm mô tế bào — nhiễm trùng do Streptococcus pyogenes : có thể có tình trạng đỏ, sưng, đau, sốt , một vệt đỏ chạy dọc chân và các hạch sưng ở bẹn
- Chàm thứ phát — chàm lan sang các vùng khác trên cơ thể
- Tiếp xúc dị ứng với một hoặc nhiều thành phần của thuốc mỡ hoặc kem được sử dụng

6️⃣Bệnh chàm tĩnh mạch được chẩn đoán như thế nào?

Chẩn đoán bệnh chàm tĩnh mạch là chẩn đoán lâm sàng.
Có thể tiến hành xét nghiệm miếng dán nếu nghi ngờ bị dị ứng tiếp xúc .

7️⃣Phương pháp điều trị bệnh chàm tĩnh mạch là gì?

- Giảm sưng ở chân
- Không nên đứng trong thời gian dài.
- Đi bộ thường xuyên.
- Nâng cao chân khi ngồi: nếu chân bạn bị sưng, chúng cần phải cao hơn hông để thoát dịch hiệu quả.
- Nâng cao chân giường qua đêm.
➡️Trong giai đoạn cấp tính của bệnh chàm, băng bó rất quan trọng để giảm sưng.
➡️Khi bệnh chàm đã ổn định, hãy mang vớ hoặc tất nén có độ nén cao trong thời gian dài. Có thể mua vớ nén vừa vặn từ trung bình đến cao từ một công ty cung cấp vật tư phẫu thuật. Nén nhẹ bằng vớ du lịch có thể đủ và dễ mang. Có thể mua vớ tại các hiệu thuốc, cửa hàng du lịch và thể thao. Có thể nén nhiều hơn bằng cách mang hai đôi.
Chiết xuất hạt dẻ ngựa dường như có lợi cho ít nhất một số bệnh nhân mắc bệnh tĩnh mạch.

8️⃣Điều trị bệnh chàm

Làm khô các mảng rỉ dịch bằng dung dịch Condy ( kali permanganat ) hoặc pha loãng giấm vào gạc dưới dạng gạc đắp.
Thuốc kháng sinh uống như flucloxacillin có thể được kê đơn để điều trị nhiễm trùng thứ phát.
Bôi steroid tại chỗ theo đơn : bắt đầu bằng một loại kem steroid mạnh được bôi chính xác hàng ngày lên các mảng da cho đến khi chúng phẳng ra. Sau một vài ngày, chuyển sang một loại kem steroid nhẹ hơn (ví dụ hydrocortisone) cho đến khi các mảng da ngứa biến mất (điều trị duy trì). Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu bạn sử dụng kem steroid trong hơn một vài tuần. Sử dụng quá nhiều có thể làm mỏng da, nhưng thỉnh thoảng có thể sử dụng các liệu trình ngắn với các chế phẩm mạnh hơn nếu cần để kiểm soát tình trạng viêm da. Thuốc mỡ hắc ín than đá cũng có thể giúp ích.
Sử dụng kem dưỡng ẩm thường xuyên để giữ cho da chân mịn màng và mềm mại. Nếu da rất có vảy, kem urê có thể đặc biệt hiệu quả.
Bảo vệ da khỏi bị thương: điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng hoặc loét khó lành.
Điều trị giãn tĩnh mạch
Tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ phẫu thuật mạch máu về bệnh giãn tĩnh mạch .
Những bệnh này có thể được điều trị bằng phẫu thuật, bằng tia laser nội tĩnh mạch hoặc liệu pháp xơ cứng .
Tĩnh mạch giãn có thể phát triển trở lại sau một ca phẫu thuật thành công vì bệnh tĩnh mạch tiến triển.

9️⃣Làm thế nào để ngăn ngừa bệnh chàm tĩnh mạch?

- Không thể ngăn ngừa hoàn toàn bệnh chàm tĩnh mạch nhưng có thể giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của các đợt bùng phát bằng các biện pháp sau.
- Tránh đứng hoặc ngồi trong thời gian dài với chân buông thõng.
- Mang vớ hoặc tất bó .
- Tránh và điều trị chứng sưng chân.
- Thoa chất làm mềm da thường xuyên và đều đặn lên vùng da khô.
- Tránh dùng xà phòng; chỉ dùng nước hoặc chất tẩy rửa không chứa xà phòng khi tắm.

🔟Triển vọng của bệnh chàm tĩnh mạch là gì?

Chàm tĩnh mạch có xu hướng là một rối loạn tái phát hoặc mãn tính suốt đời. Điều trị tái phát kịp thời bằng steroid tại chỗ .


🍀🍀🍀Bệnh tay, chân, miệng🍀🍀🍀1️⃣ Bệnh tay, chân, miệng là gì?➡️Bệnh tay, chân và miệng (HFMD hoặc HFM) là một bệnh nhiễm t...
18/06/2025

🍀🍀🍀Bệnh tay, chân, miệng🍀🍀🍀

1️⃣ Bệnh tay, chân, miệng là gì?

➡️Bệnh tay, chân và miệng (HFMD hoặc HFM) là một bệnh nhiễm trùng do vi-rút phổ biến, tự giới hạn , gây ra các mụn nước ở tay, chân và bên trong hoặc xung quanh miệng. Bệnh này chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em dưới 5 tuổi.

➡️HFMD, còn được gọi là viêm miệng mụn nước do vi-rút đường ruột , xảy ra rải rác trên toàn thế giới. Dịch bệnh thường xảy ra nhất vào thời tiết ấm áp, thường là vào cuối mùa hè hoặc đầu mùa thu.

➡️Điều quan trọng cần lưu ý là bệnh HFMD KHÔNG liên quan đến bệnh lở mồm long móng ở động vật.

2️⃣ Ai mắc bệnh tay, chân, miệng?

HFMD chủ yếu xảy ra ở trẻ em dưới 10 tuổi với 95% các trường hợp xảy ra ở trẻ mới biết đi dưới 5 tuổi. Tuy nhiên, nó cũng có thể ảnh hưởng đến trẻ lớn hơn/thanh thiếu niên. Người lớn, đặc biệt là những người bị suy giảm miễn dịch , cũng có thể bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, HFMD hiếm khi ảnh hưởng đến người lớn khỏe mạnh.

Bệnh tay, chân, miệng rất phổ biến. Tỷ lệ mắc bệnh HFMD trung bình hàng năm được báo cáo là 90–2400 ca trên 100.000 người ở một số quốc gia.

3️⃣ Nguyên nhân gây ra bệnh tay, chân, miệng là gì?

🔸Viêm miệng mụn nước do vi-rút đường ruột (HFMD) thường do vi-rút Coxsackie gây ra, phổ biến nhất là loại A16. Nó cũng có thể do các loại vi-rút khác gây ra như:
Virus Coxsackie A (5, 6, 7, 9, 10)
Virus Coxsackie B (2, 5)
Vi-rút đường ruột 71
Virus Echo.
🔸Nhiễm trùng Enterovirus 71 có liên quan đến các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hơn có thể ảnh hưởng đến tim, phổi và cũng có thể gây viêm niêm mạc não ( viêm màng não ).

✨Lây truyền xảy ra thông qua tiếp xúc trực tiếp với dịch mụn nước hoặc các giọt bắn từ miệng. Nó có thể lây lan rất nhanh giữa các thành viên trong gia đình hoặc trong trường học. Virus có thể được thải ra trong phân và nước bọt trong vài tuần.

4️⃣ Các đặc điểm lâm sàng của bệnh tay, chân, miệng là gì?

🔸Bệnh thường bắt đầu bằng một hoặc tất cả các triệu chứng sau: sốt , đau họng, chán ăn và lờ đờ. Tuy nhiên, nhiều trẻ vẫn khỏe mạnh mặc dù bị phát ban. Các mụn nước thường xuất hiện 1–2 ngày sau khi sốt.

🔸Thời gian ủ bệnh thường là 3–6 ngày và trẻ em vẫn có khả năng lây nhiễm cho đến khi các mụn nước vỡ và lành lại (thường là 7–10 ngày).

✨Các phát hiện trên da thường bao gồm:
➡️Các mụn nước ở mu bàn tay, bàn chân và/hoặc lòng bàn tay và lòng bàn chân.

✨Các tổn thương thường:
➡️Cảm thấy dịu dàng
➡️Tiến triển theo thời gian từ các đốm hồng phẳng thành các mụn nước nhỏ, dài, màu đỏ xám
➡️Thường có hình bầu dục hơn là hình tròn
➡️Lột ra trong vòng một tuần mà không để lại sẹo.
➡️Các mụn nước nhỏ ( mụn nước ) và vết loét có thể phát triển trong và/hoặc xung quanh môi, miệng và phía sau cổ họng. Đôi khi chúng có thể rất đau. Việc ăn uống có thể bị ảnh hưởng đáng kể, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
➡️Ở trẻ em bị chàm hoặc đã từng bị chàm , các mụn nước, các mảng đỏ phẳng và sẩn có thể phát triển ở các vùng da khác, đặc biệt là mông và đôi khi ở cánh tay, chân và da bộ phận sinh dục .

✨HFMD không điển hình có thể dẫn đến phát ban và phồng rộp lan rộng hơn . Các đặc điểm có thể bao gồm:

➡️Các đốm và sẩn đỏ, đóng vảy không có mụn nước
➡️Mụn nước lớn ( bulla )
➡️Tổn thương hình bia bắn ( hình bia bắn , hoặc hình bia bắn)
➡️Rụng móng tay
➡️Liên quan đến những vị trí bất thường hoặc không điển hình như tai.

5️⃣Các đặc điểm lâm sàng khác nhau ở các loại da như thế nào?

Ở trẻ em bị bệnh chàm từ trước ( viêm da dị ứng ), các tổn thương HFMD có thể khu trú ở vùng bị chàm ( eczema coxsackium ).

6️⃣Biến chứng của bệnh tay chân miệng là gì?

Biến chứng nghiêm trọng rất hiếm gặp ở những người khỏe mạnh. Chúng bao gồm:

➡️Mất nước do uống không đủ nước. Điều này có thể gây ra các vấn đề đáng kể ở trẻ nhỏ.
➡️Những thay đổi ở móng tay và móng chân thường được ghi nhận khoảng hai tháng sau khi nhiễm HFMD do nhiễm virus Coxsackie A6.
➡️Các đường ngang trên phiến móng di chuyển chậm ra ngoài
➡️Tình trạng rụng móng có thể xảy ra khoảng 2 tháng sau khi phát bệnh, tuy nhiên, cuối cùng móng sẽ trở lại bình thường.
➡️Nhiễm trùng đường ruột nghiêm trọng có thể dẫn đến:

🔸Phồng rộp lan rộng
🔸Viêm ruột
🔸Viêm cơ tim
🔸Viêm não và/hoặc niêm mạc não (viêm màng não)
🔸Mất chức năng thần kinh ở một chi ( liệt mềm cấp tính )
🔸Phù phổi và viêm phổi
🔸Viêm kết mạc xuất huyết
🔸Trong thai kỳ, các loại vi-rút gây ra bệnh HFMD có thể gây sảy thai tự nhiên trong tam cá nguyệt đầu tiên hoặc chậm phát triển trong tử cung
🔸Viêm màng não, giảm tiểu cầu , bệnh đông máu nội mạch lan tỏa , bệnh cơ tim và viêm gan ở trẻ sơ sinh hiếm khi được mô tả.

7️⃣Bệnh tay, chân, miệng được chẩn đoán như thế nào?

HFMD thường được chẩn đoán lâm sàng. Các tổn thương da thường phân bố đối xứng trên các vị trí phổ biến của da như bàn tay, bàn chân và trong và xung quanh miệng ở trẻ em.

Các công cụ chẩn đoán khác bao gồm:

Xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase ( PCR )
Có thể phát hiện ADN của vi-rút từ dịch mũi họng (họng hoặc mũi), tăm bông và mẫu phân.
Phân tích mẫu máu, dịch não tủy (CSF) và phân có thể xác nhận chẩn đoán, nhưng hiếm khi cần thiết, ngoại trừ những trường hợp không điển hình hoặc nghiêm trọng.
Sinh thiết da của mụn nước
Rất hiếm khi được chỉ định.
Hiển thị da đầu chi với thâm nhiễm tế bào lympho ở lớp biểu bì.
Sự thâm nhiễm này liên quan đến quá trình chết rụng tế bào sừng ở những tổn thương sớm.

8️⃣Chẩn đoán phân biệt bệnh tay, chân, miệng là gì?

🔹Nhiễm trùng do vi khuẩn : chẳng hạn như liên cầu khuẩn nhóm A và tụ cầu vàng , có thể gây ra các tổn thương da phồng rộp tương tự, ví dụ như chốc lở .
🔹Các bệnh nhiễm trùng do vi-rút khác như parechovirus ở người, vi-rút herpes simplex , adenovirus, vi-rút varicella zoster , vi-rút Epstein-Barr và vi-rút herpes ở người loại 6 và 7.
🔹Phản ứng phồng rộp do côn trùng cắn cũng có thể xuất hiện ở tay và chân trẻ em.
🔹Chàm pompholyx .

9️⃣Phương pháp điều trị bệnh tay, chân, miệng là gì?

Bệnh HFMD thường không cần điều trị đặc hiệu, mà tập trung vào việc chăm sóc triệu chứng. HFMD hiếm khi gây ra biến chứng nghiêm trọng. Thuốc kháng sinh không có tác dụng và không nên dùng cho trẻ em bị HFMD.
Không có vắc-xin hoặc thuốc kháng vi-rút cụ thể nào được cung cấp.
⚡Biện pháp chung
🔸Giảm đau
🔸Thuốc giảm đau đơn giản như paracetamol hoặc ibuprofen nếu cần.
🔸Nước súc miệng sát trùng hoặc thuốc làm dịu tại chỗ (ví dụ, lignocaine) có thể được sử dụng cho trẻ em bị loét miệng/vòm miệng gây đau.
🔸Không nên sử dụng aspirin thường xuyên vì có nguy cơ mắc hội chứng Reye.
🔸Thường xuyên cho trẻ uống nước/nước trái cây để ngăn ngừa mất nước.
🔸Nếu tình trạng ăn uống kém, có thể chỉ định truyền dịch qua đường mũi dạ dày hoặc truyền tĩnh mạch.

⚡Chăm sóc phồng rộp
🔸Để vết phồng rộp khô tự nhiên.
🔸Không được chọc thủng/làm vỡ mụn nước để giảm nguy cơ lây nhiễm.
🔸Giữ sạch các vết phồng rộp và dùng băng không dính vào vết trợt.

🔟Trẻ em mắc bệnh tay, chân, miệng có nên nghỉ học ở nhà không?

Trong phần lớn các trường hợp, HFMD là một căn bệnh nhẹ và không cần phải cho trẻ nghỉ học khi trẻ đã đủ khỏe để đi học.

Các mụn nước vẫn có khả năng lây nhiễm cho đến khi chúng khô, thường là trong vòng vài ngày. Tuy nhiên, vi-rút thải ra qua phân và chúng vẫn có khả năng lây nhiễm trong vòng một tháng sau khi phát bệnh. Do đó, không thực tế khi để trẻ em nghỉ học.

1️⃣1️⃣Các biện pháp phòng ngừa chung bao gồm:

🔹Vệ sinh tay kỹ lưỡng, đặc biệt là sau khi tiếp xúc với dịch cơ thể.
🔹Bao gồm việc chạm vào vết phồng rộp của trẻ, giúp trẻ xì mũi, thay tã hoặc giúp trẻ đi vệ sinh.
🔹Giảm thiểu việc dùng chung đồ dùng cá nhân như dao kéo, cốc uống nước, khăn tắm, bàn chải đánh răng và quần áo.

1️⃣2️⃣Hậu quả của bệnh tay, chân, miệng là gì?

🔹Nhiễm trùng HFMD thường nhẹ và hồi phục hoàn toàn trong vòng 7–10 ngày. 🔹Nhiễm trùng thường dẫn đến khả năng miễn dịch lâu dài với loại vi-rút cụ thể, tuy nhiên, đợt thứ hai có thể xảy ra sau khi nhiễm một thành viên khác của nhóm enterovirus.


❇️❇️Sừng hóa ánh sáng❇️❇️1️⃣Sừng hóa ánh sáng là gì?➡️Sừng hóa ánh sáng là một đốm vảy tiền ung thư được tìm thấy trên d...
11/06/2025

❇️❇️Sừng hóa ánh sáng❇️❇️

1️⃣Sừng hóa ánh sáng là gì?
➡️Sừng hóa ánh sáng là một đốm vảy tiền ung thư được tìm thấy trên da bị tổn thương do ánh nắng mặt trời, còn được gọi là sừng hóa do ánh nắng mặt trời. Nó có thể được coi là dạng ung thư biểu mô tế bào vảy ở da giai đoạn đầu ( ung thư tế bào sừng ).

2️⃣Ai mắc bệnh sừng hóa ánh sáng?
Sừng hóa ánh sáng ảnh hưởng đến những người thường sống ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và có các yếu tố dễ mắc bệnh như:

3️⃣Các dấu hiệu khác của da lão hóa do ánh sáng
🔸Da trắng có tiền sử bị cháy nắng
🔸Tiền sử dành nhiều giờ ở ngoài trời để làm việc hoặc giải trí
🔸Hệ thống miễn dịch bị khiếm khuyết.
🔸Tuy nhiên, ngay cả ở những vùng có khí hậu ôn đới, chúng vẫn có thể phổ biến - ở miền nam Ireland và tây bắc nước Anh, có tới 25% số người từ 60 tuổi trở lên mắc ít nhất một bệnh.

3️⃣ Nguyên nhân nào gây ra bệnh sừng hóa ánh sáng?

➡️ Sừng hóa ánh sáng là kết quả của sự phát triển bất thường của tế bào da do tổn thương DNA do tia UVB bước sóng ngắn.

➡️ Chúng có nhiều khả năng xuất hiện nếu chức năng miễn dịch kém, do lão hóa, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời gần đây, bệnh lý nền hoặc do một số loại thuốc .

4️⃣ Các đặc điểm lâm sàng của bệnh sừng hóa ánh sáng là gì?

➡️ Sừng hóa ánh sáng có thể đơn độc nhưng thường có nhiều sừng hóa. Hình dạng khác nhau.
🔹Một sẩn phẳng hoặc dày , hoặc mảng bám
🔹Màu trắng hoặc vàng; bề mặt có vảy, mụn cóc hoặc sừng
🔹Da có màu đỏ hoặc có sắc tố
🔹Mềm hoặc không có triệu chứng

➡️Đôi khi chúng được phân loại theo hình dáng bên ngoài:
Độ 1: Các vết màu hồng hoặc xám nhẹ có vảy nhẹ và có sạn khi chạm vào
Độ 2: Tăng sừng dày vừa phải và dễ phát hiện
Độ 3: Keratin dày tăng sừng nặng
Độ 4: Các vùng hợp lưu dài vài cm với một loạt các cấp độ AK nêu trên

➡️Sừng hóa ánh sáng rất phổ biến ở những vị trí tiếp xúc nhiều lần với ánh nắng mặt trời, đặc biệt là mu bàn tay và mặt, thường ảnh hưởng nhất đến tai, mũi, má, môi trên, môi dưới đỏ, thái dương, trán và da đầu hói. Ở những người bị tổn thương do ánh nắng mặt trời mãn tính nghiêm trọng, chúng cũng có thể xuất hiện ở thân trên, chi trên và chi dưới, và mu bàn chân.

5️⃣ Biến chứng của bệnh sừng hóa ánh sáng

➡️ Mối quan tâm chính là sừng hóa ánh sáng chỉ ra nguy cơ phát triển ung thư biểu mô tế bào vảy ở da tăng lên . Rất hiếm khi một sừng hóa ánh sáng đơn độc tiến triển thành ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC), nhưng nguy cơ SCC xảy ra ở một số giai đoạn ở bệnh nhân có hơn 10 sừng hóa ánh sáng được cho là khoảng 10 đến 15%. Một sừng hóa ánh sáng mềm, dày, loét hoặc to ra có thể nghi ngờ tiến triển thành SCC.

➡️ Sừng da có thể phát sinh từ chứng dày sừng ánh sáng hoặc SCC tiềm ẩn.

➡️ Do bị tổn thương do ánh nắng mặt trời, những người bị sừng hóa ánh sáng cũng có nguy cơ mắc bệnh viêm môi do ánh sáng , ung thư biểu mô tế bào đáy (BCC, phổ biến hơn SCC), ung thư hắc tố và các dạng ung thư da hiếm gặp như ung thư biểu mô tế bào Merkel .

7️⃣ Bệnh sừng hóa ánh sáng được chẩn đoán như thế nào?

Bệnh sừng hóa ánh sáng thường dễ chẩn đoán trên lâm sàng hoặc bằng phương pháp soi da (xem soi da bệnh sừng hóa ánh sáng ). Đôi khi, cần phải sinh thiết , ví dụ, để loại trừ SCC hoặc nếu điều trị không thành công.

8️⃣ Phương pháp điều trị bệnh sừng hóa ánh sáng là gì?

➡️ Sừng hóa actinic thường được loại bỏ vì chúng xấu xí hoặc khó chịu, hoặc vì nguy cơ ung thư da có thể phát triển ở chúng. Điểm sau là vấn đề gây tranh cãi đáng kể và các nghiên cứu đáng tin cậy nhất (đánh giá của Cochrane) không tìm thấy bằng chứng thuyết phục rằng điều trị AK có thể ngăn ngừa ung thư biểu mô tế bào vảy xâm lấn .

➡️ Điều trị bệnh sừng hóa quang hóa đòi hỏi phải loại bỏ các tế bào da bị lỗi. Lớp biểu bì tái tạo từ các tế bào sừng xung quanh hoặc nang đã thoát khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời. Một số AK sẽ tự khỏi khi sử dụng kem chống nắng thường xuyên và phù hợp.

➡️ Các sừng hóa actinic mềm, dày, loét hoặc to ra cần được điều trị tích cực. Các sừng hóa phẳng không triệu chứng có thể không cần điều trị tích cực nhưng cần được theo dõi.

✨ Điều trị vật lý
Các phương pháp điều trị vật lý được sử dụng để phá hủy các sừng hóa riêng lẻ thường có triệu chứng hoặc có lớp vảy cứng dày trên bề mặt. Các tổn thương có thể tái phát theo thời gian, trong trường hợp đó, chúng có thể được điều trị bằng cùng một phương pháp hoặc một phương pháp khác.

🔅Liệu pháp đông lạnh sử dụng nitơ lỏng
Phun nitơ lỏng là cần thiết để đạt được độ sâu và thời gian đông lạnh thích hợp. Điều này thay đổi tùy theo vị trí, chiều rộng và độ dày của tổn thương. Quá trình lành lại thay đổi từ 5–10 ngày ở mặt, 3–4 tuần ở tay và 6 tuần hoặc lâu hơn ở chân. Đông lạnh nhẹ đối với chứng sừng hóa actinic nông thường không để lại dấu vết, nhưng thời gian đông lạnh dài hơn sẽ dẫn đến tình trạng giảm sắc tố hoặc sẹo.

🔅Cạo, nạo và đốt điện
Có thể cần phải cạo, nạo (cạo bằng dụng cụ sắc nhọn) và đốt điện (đốt) để loại bỏ sừng da hoặc chứng dày sừng quang hóa phì đại . Quá trình lành vết thương mất vài tuần hoặc lâu hơn, tùy thuộc vào vị trí cơ thể. Mẫu vật được gửi đi để kiểm tra mô học .

🔅Cắt bỏ
Việc cắt bỏ đảm bảo rằng chứng dày sừng quang hóa đã được loại bỏ hoàn toàn, điều này cần được xác nhận bằng bệnh lý học. Vết thương phẫu thuật được khâu lại (khâu lại). Các mũi khâu được tháo ra sau một vài ngày, thời gian tùy thuộc vào kích thước và vị trí của tổn thương. Quy trình này để lại sẹo vĩnh viễn.

🔅Xử lý thực địa
Kem được sử dụng để điều trị các vùng da bị tổn thương do ánh nắng mặt trời và sừng hóa phẳng, đôi khi sau khi đã thực hiện các phương pháp điều trị vật lý. Các phương pháp điều trị tại chỗ có hiệu quả nhất đối với da mặt. Điều trị trước bằng thuốc tiêu sừng (như kem urê , thuốc mỡ axit salicylic hoặc retinoid tại chỗ ) và làm sạch da kỹ lưỡng giúp cải thiện tỷ lệ đáp ứng. Kết quả có thể khác nhau và liệu trình điều trị có thể cần phải lặp lại theo thời gian. Ngoại trừ gel diclofenac , tất cả các phương pháp điều trị tại chỗ đều dẫn đến các phản ứng viêm tại chỗ như đỏ, phồng rộp và khó chịu trong một khoảng thời gian khác nhau.

Diclofenac thường được sử dụng như một loại thuốc chống viêm . Một công thức gel đặc biệt (3%) trong một chất nền chứa natri hyaluronate) được áp dụng hai lần mỗi ngày trong 3 tháng, nó được dung nạp khá tốt trong điều trị bệnh sừng hóa ánh sáng, nhưng kém hiệu quả hơn các lựa chọn khác được liệt kê ở đây.
Piroxicam - tương tự diclofenac.
5-Fluorouracil là một tác nhân gây độc tế bào . Dạng kem được bôi một hoặc hai lần mỗi ngày trong 2 đến 8 tuần. Tác dụng của nó có thể được tăng cường bằng thuốc mỡ calcipotriol . 5-fluorouracil có thể có sẵn dưới dạng sản phẩm kết hợp cùng với axit salicylic .

✨ Lột da bằng axit trichloroacetic hoặc dung dịch Jessner.
✨Kem Imiquimod là thuốc điều chỉnh phản ứng miễn dịch. Thuốc được bôi 2 hoặc 3 lần một tuần trong 4 đến 16 tuần.
✨Liệu pháp quang động (PDT) bao gồm việc bôi chất nhạy sáng (một loại hóa chất porphyrin như axit methyl aminolevulinic ) vào vùng bị ảnh hưởng trước khi chiếu vào vùng đó nguồn sáng khả kiến.
✨Tirbanibulin là chất ức chế tổng hợp quá trình trùng hợp tubulin và tín hiệu protein kinase. Phương pháp điều trị tại chỗ kéo dài 5 ngày này đã được cấp phép sản phẩm tại các quốc gia như Hoa Kỳ, Vương quốc Anh và Đức vào năm 2021.
✨Retinoid đường uống đã được sử dụng cho những người nhận ghép tạng và được chứng minh là có tác dụng làm giảm nguy cơ phát triển SCC ở những người có nhiều AK.

9️⃣ Phòng ngừa bệnh sừng hóa ánh sáng

➡️ Sừng hóa quang hóa được ngăn ngừa bằng cách bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời nghiêm ngặt. Nếu đã có, sừng hóa quang hóa có thể cải thiện bằng kem chống nắng phổ rộng có hệ số chống nắng rất cao (50+) được thoa ít nhất mỗi ngày lên các vùng bị ảnh hưởng, quanh năm.

➡️ Số lượng và mức độ nghiêm trọng của bệnh sừng hóa ánh sáng cũng có thể giảm bằng cách uống nicotinamide (vitamin B3) 500 mg hai lần mỗi ngày.

➡️ Tiêm vắc-xin HPV tiêu chuẩn (alphapapillomavirus) có thể làm giảm số lượng và mức độ của bệnh sừng hóa ánh sáng.

🔟 Triển vọng của bệnh sừng hóa ánh sáng là gì?

Sừng hóa ánh sáng có thể tái phát nhiều tháng hoặc nhiều năm sau khi điều trị. Có thể lặp lại phương pháp điều trị tương tự hoặc sử dụng phương pháp khác. Bệnh nhân đã được điều trị sừng hóa ánh sáng có nguy cơ phát triển sừng hóa mới. Họ cũng có nguy cơ mắc các bệnh ung thư da khác cao hơn , đặc biệt là ung thư biểu mô tế bào vảy trong biểu bì , ung thư biểu mô tế bào vảy da xâm lấn , ung thư biểu mô tế bào đáy và u hắc tố .


Address

Chanh Hung

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Dược mỹ phẩm chính hãng Dr.Phượng posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Dược mỹ phẩm chính hãng Dr.Phượng:

Share