Phòng khám siêu âm BS Ánh

Phòng khám siêu âm BS Ánh Pk Siêu Âm BS Đào Kim Ánh -126 Nguyễn Lương Bằng Kim Động Hưng Yên

27/09/2024

Đôi điều về vấn để chiều dài cổ tử cung mà nhiều bạn bầu băn khoăn.

VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THAI KỲ CỔ TỬ CUNG NGẮN KHÔNG CÓ TIỀN CĂN SINH NON TỰ PHÁT

Sinh non là nguyên nhân hàng đầu của tử vong sơ sinh và tăng gánh nặng bệnh tật do thai non tháng, bao gồm: suy hô hấp, nhiễm trùng sơ sinh, viêm ruột hoại tử, cần nhập đơn vị chăm sóc sơ sinh tích cực. Hội Siêu âm Y khoa Hoa Kỳ, Hiệp hội Chẩn đoán hình ảnh Hoa Kỳ, Hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ và Hội Y học Bà mẹ và thai nhi đều khuyến cáo siêu âm cần đánh giá chiều dài trong quý II thai kỳ do có mối liên quan giữa chiều dài cổ tử cung (cervical length: CL) ngắn và sinh non. SMFM khuyến cáo:
1. Đo CL phải tuân theo quy trình chuẩn hóa.
2. Ngưỡng CL ≤ 25 mm đo ở quý II là tiêu chuẩn chẩn đoán cổ tử cung ngắn ở các trường hợp đơn thai và không có tiền căn sinh non tự phát.
3. Đơn thai không triệu chứng và CL ≤ 20 mm trước 24 tuần được khuyến cáo điều trị với progesterone đặt âm đạo để giảm nguy cơ sinh non.
4. CL từ 21 – 25 mm cân nhắc điều trị progesterone đặt âm đạo sau khi đã thảo luận với thai phụ.
5. CL ngắn 10 – 25 mm, SMFM khuyến cáo không khâu vòng cổ tử cung nếu cổ tử cung không mở.
6. CL rất ngắn (< 10 mm), SMFM khuyến cáo có thể cân nhắc khâu vòng cổ tử cung, ngay cả khi cổ tử cung không mở sau khi đã thảo luận với thai phụ.
7. Khuyến cáo không đặt vòng Pessary để dự phòng sanh non đối với thai kỳ đơn thai có CL ngắn.
8. Khuyến cáo không sử dụng thường quy progesterone, vòng Pessary và khâu vòng cổ tử cung để điều trị các trường hợp song thai có CL ngắn nếu không trong các thử nghiệm lâm sàng.

Nhân một trường hợp thai nhi bị thiểu sản 1 trong 2 động mạch rốn.Thai phụ 29 tuổi, tiền sử bệnh, tiền sử gia đình và ti...
20/09/2024

Nhân một trường hợp thai nhi bị thiểu sản 1 trong 2 động mạch rốn.
Thai phụ 29 tuổi, tiền sử bệnh, tiền sử gia đình và tiền sử sản khoa không ghi nhận bất thường. Khám thấy thai 31 tuần 6 ngày. Trọng lượng ~ 1600gram. Không thấy bất thường hình thái và cấu trúc thai. Không ghi nhận bất thường nhiễm sắc thể. Bánh rau và nước ối bình thường. Dây rốn dài bình thường, số vòng xoắn bình thường, khẩu kính bình thường. Thành phần mạch máu: 2 động mạch một tĩnh mạch. Trong đó 1 động mạch đường kính 4.5mm, dòng chảy bình thường, phổ Doppler bình thường. động mạch còn lại đường kính ~ 1.8mm, không có dòng chảy, không phát hiện thuyên tắc hay huyết khối. Tĩnh mạch rốn bình thường. doppler động mạch não giữa, động mạch tử cung, ống tĩnh mạch không thấy bất thường. chỉ số não-rốn bình thường. Tiền sản giật âm tính. Các lần khám thai trước không được ghi nhận đầy đủ. Trường hợp này được theo dõi quản lý thai tương tự bất thường dây rốn thể 2 mạch máu. Khuyến cáo khám sàng lọc thường quy phát hiện thai nhỏ hơn tuổi thai, thai chậm tăng trưởng để xử lý kịp thời.
Bàn luận: bình thường dây rốn có ba mạch máu: một tĩnh mạch và hai động mạch. Tĩnh mạch mang máu giàu oxy từ mẹ đến thai và hai động mạch mang máu nghèo oxy và chất thải từ thai vào tuần hoàn của người mẹ. Tỷ lệ dây rốn chỉ có hai mạch máu (một tĩnh mạch và một động mạch) khoảng 1% ở thai đơn và 5 % ở đa thai.
Nguyên nhân: chưa rõ. Tuy nhiên, có giả thiết cho rằng một động mạch không được hình thành từ đầu hoặc dây rốn ban đầu có hai động mạch, nhưng một động mạch bị mất đi trong quá trình phát triển.
Hậu quả: 75% thai phát triển bình thường, 25% gây sinh sinh non hoặc thai chậm phát triển
Lưu ý khi theo dõi: ngoài việc phát hiện các bệnh lý thì đặc biệt lưu tâm phát hiện thai nhỏ hơn tuổi thai, thai chậm tăng trưởng, đặc biệt là suy thai để có quyết định đình chỉ thai nghén đúng thời điểm
Lưu ý khi sinh: dây rốn một động mạch vẫn có thể sinh thường, không phải là lý do để sinh mổ. Cần theo dõi sát tim thai trong khi chuyển dạ. Ngay sau sinh cần được khám sàng lọc sơ sinh sớm, ghi nhận về cân nặng, chiều dài, hình thái, phản xạ, tim và thận... Cho bú mẹ sớm sau sinh.

Đôi nét về bất thường bẩm sinh. Chủ đề ngày hôm nay: bàn chân khoèo bẩm sinh.
08/06/2024

Đôi nét về bất thường bẩm sinh.
Chủ đề ngày hôm nay: bàn chân khoèo bẩm sinh.

Hướng dẫn cơ bản về quản lý thai nghén.
09/09/2023

Hướng dẫn cơ bản về quản lý thai nghén.

ĐIỀU TRỊ U LÀNH TUYẾN GIÁP BẰNG SÓNG CAO TẦNI. Đại cương- Tổn thương bướu giáp nhân tuyến giáp chiểm tỷ lệ cao trong dân...
26/06/2023

ĐIỀU TRỊ U LÀNH TUYẾN GIÁP BẰNG SÓNG CAO TẦN

I. Đại cương
- Tổn thương bướu giáp nhân tuyến giáp chiểm tỷ lệ cao trong dân số, một số nghiên cứu thấy tỷ lệ này chiếm khoảng 50 đến 70% dân số, tuy nhiên đa phần là tổn thương lành tính. Chỉ khoảng 7% trong các tổn thương này là tổn thương ung thư, trong đó ung thư thể nhú chiếm đa số.
- Về các phương pháp điều trị, đối với ung thư nguyên phát và các trường hợp ung thư tái phát, phẫu thuật vẫn là phương pháp cơ bản để điều trị. Đối với các tổn thương lành tính, hiện có nhiều phương pháp điều trị như nội khoa, phóng xạ, phẫu thuật hay can thiệp qua da như tiêm cồn tuyệt đối hay phá hủy bằng sóng cao tần, laser…
- Các tổn thương lành tính kích thước nhỏ, thường không cần thiết phải điều trị, có thể theo dõi định kỳ bằng siêu âm đánh giá tính chất của tổn thương và theo dõi thay đổi kích thước.
- Đối với các tổn thương lành tính kích thước lớn, thường gây ảnh hưởng thẩm mỹ và đè ép các cấu trúc lân cận đặc biêt là khí quản. Đốt sóng cao tần để điều trị các tổn thương này đang dần chiếm ưu thế với ưu điểm là thời gian điều trị nhanh, thường là bệnh nhân ngoại trú, không phải gây mê trong quá trình điều trị, bệnh nhân không bị sẹo sau điều trị.
II. Chỉ định:
- U lành tuyến giáp kích thước lớn (thường có đường kính >1,5 cm) có gây triệu chứng lâm sàng gồm:
+ Đau cổ, nuốt nghẹn, cảm giác có khối vùng cổ, khó chịu và ho.
+ Tạo thành khối lồi vùng cổ gây ảnh hưởng thẩm mỹ.
+ Khối u gây chèn ép, đè đẩy các cấu trúc xung quanh (khí quản, thực quản…)
+ Nhân nóng tuyến giáp gây cường giáp trên lâm sàng.
- Tổn thương tái phát sau điều trị bằng cồn tuyệt đối.
III. Chống chỉ định:
- Ung thư tuyến giáp
- Thận trọng với phụ nữ có thai
- Bệnh nhân bị bệnh tim nặng.
- Bệnh nhân bị liệt dây thanh âm đối bên.
IV. Chuẩn bị.
1. Người thực hiện:
- Bác sỹ CĐHA được đào tạo có kỹ năng làm can thiệp dưới hướng dẫn của siêu âm.
- Y tá (hoặc kỹ thuật viên) phụ: 2 người.
2. Phương tiện
- Máy siêu âm có đầu rò phẳng tần số cao (phần mềm chuyên tuyến giáp).
- Máy đốt sóng cao tần.
3. Thuốc
- Thuốc gây tê tại chỗ: Lidocain 2%.
4. Vật tư tiêu hao thông thường
- Bơm tiêm 3ml, 5ml, 10 ml
- Gel siêu âm vô khuẩn.
- Túi bọc đầu rò siêu âm vô khuẩn.
- Nước cất và nước muối sinh lý
- Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: Khăn có lỗ và không có lỗ, dao, kéo, khay đựng dụng cu…
5. Vật tư tiêu hao đặc biệt
- Kim đốt sống cao tần.
6. Người bệnh
- Người bệnh được giải kỹ thủ thuật để phối hợp với bác sỹ trong quá trình làm thủ thuật.
7. Hồ sơ và phiếu xét nghiệm
- Hồ sơ bệnh án điều trị đầy đủ.
- Có đủ các xét nghiệm đông máu cơ bản, công thức máu và các xét nghiệm chức năng tuyến giáp.
V. Tai biến và xử trí.
- Tụ máu vùng cổ: Thường biến chứng này ít, nên ép khi có hiện tượng tụ máu.
- Tổn thương các dây thần kinh do nhiệt: Thường tự hồi phục trong khoảng 1 tháng.
VI. Tài liệu tham khảo:
1. Deandrea M, Limone P, Basso E, Mormile A, Ragazzoni F, Gamarra E, et al. US- Guied percutaneous radiofrequency thermal ablation for the treatment of solid benign hyperfunctionning or compressive thyroid nodules. Ultrasound Med Biol 2008;34:784-791.
2. Jeong WK, Baek JH, Rhim H, Kim YS, Kwak MS, Jeong HJ, et al. Radiofrequency ablation of benign thyroid : safety and imaging follow-up in 236 patients. Eur Radiol 2008;18:1244-1250
3. Kim YS, Rhim H, Tae K, Park DW, Kim ST. Radiofrequency ablation of benign cold thyroid nodules: initial clinical experience. Thyroid 2006;16:361-367
4. Spiezia S, Garberoglio R, Milone F, Ramundo V, Caiazzo C, Assantin AP, et al. Thyroid nodules and related symptoms are stably controlled two years after radiofrequency thermal ablation. Thyroid 1009; 19:219-225
5. Baek JH, Jeong HJ, Kim YS, Kwak MS, Lee D. Radiofrequency ablation for an autonomously functioning thyroid nodule. Thyroid 2008;18:675-676.
6. Beak JH, Kim YS, Lee D, Huh JY, Lee JH. Benign predominantly solid thyroid nodules: prospective study of efficacy of sonographically guieded radiofrequency ablation versus control condition. AJR Am J Roentgenol 2010;194:1137-1142

***MỘT SỐ LƯU Ý CHO PHỤ NỮ MANG THAITiêm phòng trước mang thaiCác mũi tiêm phòng quan trọng cần tiêm:+ Rubella: Cần t...
09/08/2022

***MỘT SỐ LƯU Ý CHO PHỤ NỮ MANG THAI
Tiêm phòng trước mang thai
Các mũi tiêm phòng quan trọng cần tiêm:
+ Rubella: Cần tiêm mũi này trước khi có thai 3 tháng. Nhiễm Rubella ở phụ nữa có thai có thể gây các dị tật nặng ở tim, não, mắt, tai… thậm chí gây thai chết lưu, say thai.
+ Sởi - quai bị - rubella, thủy đậu, phòng HPV: Cần tiêm mũi này trước khi có thai 3 tháng
+ Viêm gan B: Cần kiểm tra kháng thể và tình trạng nhiễm trước khi tiêm.
+ Vacxin Bạch hầu – ho gà- uốn ván: Tiêm trước khi mang thai ít nhất 1 tháng.
Sự tăng cân hợp lý:

3 tháng đầu: tăng 1kg 3 tháng giữa: tăng 4-5kg 3 tháng cuối: tăng 6kg
+ Nếu mẹ nhẹ cân (IBM < 18,5): tăng trung bình 2-2,5 kg/tháng từ tháng thứ 4. Khoảng 12,5-18kg/thai kỳ
+ Nếu mẹ cân trung bình: tăng 11,5-16kg thai kỳ
+ Nếu mẹ dự cân: tăng 7-11kg/thai kỳ
Nhu cầu chất đạm:
+ Tăng thêm 15g/ngày so với bình thường. Tương đương:
+ 2 ly sữa
+ 70-80g thịt nạc
+ 100g thịt có mỡ
Nhu cầu canxi:
+ Tăng gấp đôi bình thường, (1000mg/ngày). Tương đương:
+ 2 ly sữa
+ 100-200 cá tép ăn cả xương, vỏ
+ Thuốc bổ sung
Nhu cầu sắt:
- Vai trò:
+ Tăng trưởng và dự trữ của thai
+ Phòng mất máu sau sinh
+ Nếu thiếu hụt: Giảm 10 điểm IQ
- Biện pháp bổ sung:
+ Uống bổ sung 30-60-100 mg sắt/ngày
+ Ăn nhiều thức ăn thịt động vật màu đỏ + rau quả có màu xanh đậm
Nhu cầu axit folic:
+ 400 mcg/ngày (trước có thai là 180 mcg)
+ Thiếu hụt : Tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh
+ Bổ sung : Cùng với chất sắt trước khi có thai ít nhất 1 tháng và kéo dài ít nhất 3 tháng sau sinh.
Nhu cầu Iôt:
+ Nhu cầu 175mcg/ngày
+ Lưu ý : Cần đảm bảo đủ Iốt từ trước khi thụ thai cũng như trong quá trình mang thai
+ Vai trò : Phát triển não cho thai
+ Biện pháp : Sử dụng muối Iốt thay cho muối thường, thuốc bổ sung
Nhu cầu vitamin A:
+ Nhu cầu vitamin A cho phụ nữ mang thai là 750 mcg/ngày.
+ Thiếu vitamin A dẫn đến tăng tỉ lệ nhiễm khuẩn, ảnh hưởng tới thị giác, gây khô mắt.
+ Thừa vitamin A: Vit. A > 25.000đv/ ngày : Dị tật
Nhu cầu vitamin D:
+ Nhu cầu vitamin D cho bà bầu là 800UI/ ngày.
+ Thiếu vitamin D gây giảm hấp thu canxi và phospho trẻ có thể bị còi xương ngay trong bụng mẹ.
+ Thừa vitamin D: Vit. D >2.000đv/ngày : Giảm trí tuệ, bất thường tim
Các loại vitamin B1, B2, C...
Dinh dưỡng an toàn:
+ Tránh lạm dụng thức ăn, nước uống hoặc thuốc
+ Tránh uống thức uống có ga, có cồn
+ Không hút thuốc
+ Không dùng chất kích thích
+ Có thể dùng 1 ly cafe 1 ngày
Quan niệm sai lầm phổ biến:
+ Phụ nữ mang thai nên ăn cho 2 người => sai. Mỗi ngày chỉ nên thêm 340 calo
+ Siêu âm nhiều có thể gây hại thai nhi => sai. Siêu âm không ảnh hưởng đến thai
+ Bạn không nên tập thể dục khi mang thai. => sai. Đi bộ, bơi lội rất hữu ích khi mang thai
+ "Yêu" khi mang thai có thể làm tổn thương em bé => sai. Cần yêu đúng, đủ
+ Hông rộng giúp bạn dễ sinh hơn=> sai. Kích thước của xương chậu không liên quan gì đến kích thước của đường dẫn sinh
+ Ăn trứng gà giúp trắng da em bé => sai. Mầu da, mầu môi do gen quyết định
+ Ăn cá chép giúp môi bé hồng=> sai. Mầu da, mầu môi do gen quyết định
+ Ăn trứng ngỗng giúp thông minh=> sai. Không có cơ sở khoa học
+ Uống nước dừa giúp ối trong và nhiều=> sai. Ối được sản sinh từ bài tiết của thai qua đường tiểu, tiêu hóa, qua da, qua bánh ra và dây rốn
+ Ra cổng gặp bà bầu thì xui=> sai. Không có cơ sở khoa học
+ Kiêng khem đủ thứ theo quan niệm dân gian như kiêng ăn ốc, kiêng ăn cháy, kiêng ăn tanh, kiêng vừa đi vừa ăn, kiêng thăm bà đẻ, kiêng đám cưới, kiêng đi chùa, kiêng bước qua dây, kiêng cắt tóc, kiêng gần chồng, kiêng chụp ảnh, kiêng đeo trang sức, kiêng trang điểm, kiêng du lịch.
Vệ sinh thai nghén:
+ Thể dục cho thai phụ: đi bộ, bơi lội
+ Làm việc: nghỉ ngơi 8 tiếng mỗi ngày
+ Nằm nghỉ: nằm tư thế cảm thấy thoải mái, ưu tiên nghiêng trái, hạn chế nằm ngửa
+ Mặc quần áo: rộng, thoáng, đi dép thấp đế nhám
+ Giao hợp: quan hệ nhẹ nhàng. Kiêng quan hệ khi ra máu, dọa sảy.
+ Thường có khí hư: khám BS, tránh thụt rửa ÂĐ
Tiêm phòng uốn ván:
Bắt đầu tiêm phòng uốn ván từ 24 tuần thai, tiêm nhắc lại mũi hai sau 01 tháng. Nếu trong vòng 5 năm đã được tiêm phòng uốn ván thì chỉ cần tiêm 1 mũi.
Sàng lọc đái tháo đường thai kỳ:
+ Xét nghiệm đường huyết tại thời điểm bất kỳ
+ Làm nghiệm pháp dung nạp đường huyết ở tuần thai 24-28
Siêu âm định kỳ tối ưu:
+ Trước 28 tuần siêu âm 01 tháng 1 lân, từ 28 tuần – 32 tuần -> 2 tuần 01 lần, sau 32 tuần -> 01 tuần 01 lần cho đến khi sinh. Các kỳ siêu âm quan trọng là ngày đầu thai nghén và tuần thai thứ 7, 9, 12, 22, 32.
+ Siêu âm để phát hiện, sàng lọc dị tật thai nhi sớm.
+ Lấy máu xét nghiệm sàng lọc dị tật lần 1 (double test) từ 11 tuần 2 ngày đến 13 tuần 6 ngày. Lần 2 (triple test) từ 14 tuần đến 22 tuần. Xét nghiệm NIPT từ 9 tuần

 TẤT TẦN TẬT VỀ XÉT NGHIỆM NIPT MỚI - TRISURE PROCARE, MẸ BẦU CẦN BIẾT!​Sàng lọc toàn diện 3 loại bất thường di truyền n...
12/07/2022


TẤT TẦN TẬT VỀ XÉT NGHIỆM NIPT MỚI - TRISURE PROCARE, MẸ BẦU CẦN BIẾT!

Sàng lọc toàn diện 3 loại bất thường di truyền nguy hiểm và phổ biến ngay khi thai tròn 9 tuần với 1 xét nghiệm duy nhất, triSure Procare đã tạo nên bước đột phá mới trong việc ứng dụng xét nghiệm trước sinh không xâm lấn NIPT tại Việt Nam. ​
Đặc biệt, đây là xét nghiệm NIPT duy nhất có thể phát hiện chính xác nhóm bệnh đơn gen trội dễ bị bỏ sót trong giai đoạn tiền sản (do siêu âm có khả năng bỏ sót bệnh, không thể phát hiện bằng các xét nghiệm sàng lọc NIPT truyền thống, hoặc tiền sử gia đình không phải là yếu tố để phát hiện nguy cơ hiệu quả). ​

1- KHÁC GÌ XÉT NGHIỆM NIPT TRUYỀN THỐNG? ​
Cùng là phân tích DNA ngoại bào của thai nhi (cell-free DNA) trong máu người mẹ nhưng triSure Procare sử dụng công nghệ giải trình tự thế hệ mới NGS với độ phủ sâu hơn 10.000 lần để phát hiện đồng thời nhiều bất thường di truyền: 25 bất thường số lượng nhiễm sắc thể (NIPT truyền thống); 9 bệnh đơn gen lặn (Carrier) và 25 bất thường di truyền do đột biến mới de novo trên các gen gây bệnh di truyền trội (NIPT đơn gen). ​

Điểm nổi bật của triSure Procare là tích hợp 3 xét nghiệm gen trong 1 và chỉ cần một lần lấy mẫu máu duy nhất từ khi thai tròn 9 tuần, mang đến sự tiện lợi tối đa cho thai phụ

2 PHÁT HIỆN NHỮNG BỆNH GÌ? ​
triSure Procare – Sàng lọc toàn diện 03 bất thường di truyền phổ biến trong thai kỳ: ​

⭐Bất thường số lượng nhiễm sắc thể cho thai
Hội chứng Down - Patau - Edwards (T21 - T13 - T18)
Hội chứng Turner (XO)
Hội chứng Klinefelter (XXY)
Hội chứng Triple X (###)
Các bất thường NST khác: 1-12, 14-17, 19-20, 22

⭐9 bệnh di truyền lặn đơn gen cho mẹ
Tan máu bẩm sinh Thalassemia thể Alpha
Tan máu bẩm sinh Thalassemia thể Beta
Không dung nạp đạm (Phenylketon niệu)
Thiếu men G6PD
Dị ứng sữa (rối loạn chuyển hóa galactose)
Vàng da ứ mật do thiếu men citrin
Rối loạn phát triển giới tính ở nam do thiếu men 5-alpha reductase
Bệnh Pompe (rối loạn dự trữ glycogen loại 2)
Bệnh Wilson (rối loạn chuyển hóa đồng)

⭐25 bệnh đơn gen trội phổ biến nhất cho thai:
Loạn sản xương-sụn-mô liên kết: Achondroplasia, Hypochondroplasia,
Loạn sản xương gây tử vong, Bệnh xương thủy tinh, Hội chứng CATSHL,
Hội chứng Ehlers-Danlos.

Hội chứng dính khớp sọ sớm: Hội chứng Muenke, Hội chứng Crouzon, Hội
chứng Antley Bixler, Hội chứng Apert, Hội chứng Pfeiffer, Hội chứng
Jackson Weiss.

Hội chứng tim mạch: Hội chứng Noonan, Hội chứng Leopard, Hội chứng
tim mạch-Cardiofaciocutaneous.

Hội chứng thần kinh/đa dị tật: Hội chứng Alagille, Hội chứng Charge, Hội
chứng Cornelia de Lange, Hội chứng Costello, Bệnh động kinh ở trẻ em,
Thiểu năng trí tuệ, Bệnh bạch cầu cấp nguyên bào tủy vị thành niên, Hội
chứng Rett, Hội chứng Sotos, Bệnh xơ cứng củ.

3- ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA TRISURE PROCARE LÀ BAO NHIÊU?
triSure Procare được phát triển dựa trên dữ liệu gen người Việt, cho độ chính xác vượt trội với độ nhạy là 96.7% và độ đặc hiệu là >99%. Độ chính xác và quy trình thực hiện của xét nghiệm đã được kiểm chứng bằng nghiên cứu khoa học và vừa được công bố trên Tạp chí Y học Việt Nam thuộc Tổng hội Y học Việt Nam

4- THAI BAO NHIÊU TUẦN THÌ LÀM ĐƯỢC TRISURE PROCARE?

Xét nghiệm triSure Procare có thể làm được khi thai tròn 9 tuần trở lên, các mẹ bầu nhé!
5- DÀNH CHO NHỮNG ĐỐI TƯỢNG NÀO?

triSure Procare là một combo xét nghiệm mới, khảo sát toàn diện hơn bên cạnh các gói xét nghiệm di truyền tiền sản khác là triSure3, triSure9.5, triSure NIPT và triSure Carrier.
Thai phụ có thể tùy chọn theo nhu cầu và mong muốn cá nhân tại thời điểm thăm khám thai. Các nhóm đối tượng sau nên cân nhắc thực hiện xét nghiệm triSure Procare:
📍Thai phụ muốn sàng lọc toàn diện cho con
📍Thai phụ có chồng trên 40 tuổi
📍Siêu âm thai bất thường (theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, như độ mờ da gáy tăng trong quý 1 thai kỳ...)
📍Tiền căn gia đình mắc bệnh di truyền trong các gen được khảo sát

02/07/2022


XÉT NGHIỆM TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ (Xét nghiệm dung nạp glucose)
Thống kê cho thấy có khoảng 4-10% phụ nữ mang bị đái tháo đường thai kỳ và đang gia tăng nhanh chóng, gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ là biện pháp hiệu quả nhất giúp tầm soát tình trạng này.
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống có khả năng đánh giá sự sử dụng glucose. Nghiệm pháp này được sử dụng để chẩn đoán tiền đái tháo đường và bệnh đái tháo đường, đặc biệt là để phát hiện đái tháo đường thai kỳ.
Tất cả phụ nữ mang thai cần được làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ.
Triệu chứng và nguyên nhân.
Hầu hết thai phụ bị mắc tiểu đường thai kỳ không có triệu chứng rõ ràng nên khó phát hiện, tuy nhiên thường sẽ biến mất sau 6 tuần tính từ thời điểm sinh. (Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO)
Nguyên nhân dẫn đến đái tháo đường thai kỳ là khi ăn, tuyến tụy sẽ giải phóng ra insulin – một loại hormone giúp cơ thể chuyển hóa đường thành năng lượng, đồng thời có vai trò kiểm soát lượng đường trong máu. Trong giai đoạn đầu thai kỳ, lượng insulin tiết ra tương đối ổn định nên ít ảnh hưởng đường huyết, tuy nhiên từ nửa sau thai kỳ, các hormone của nhau thai tăng cao làm ảnh hưởng tác dụng kiểm soát đường huyết của insulin, sự mất cân bằng này khiến cho thai phụ dễ bị đái tháo đường thai kỳ.
Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ.
• Tuổi mẹ khi mang thai > 40 tuổi.
• Đã từng bị tiền đái tháo đường.
• Huyết áp cao.
• Có tiền sử bị đái tháo đường trong lần mang thai trước.
• Trong gia đình có người bị đái tháo đường.
• Buồng trứng đa nang.
• Béo phì.
• Tiền sử sinh con to trên 4kg hoặc bị sảy thai mà không rõ nguyên nhân.
• Tiền sử thai lưu 3 tháng cuối không rõ lý do.
• Tiền sử sinh con có dị tật bẩm sinh không tìm được nguyên nhân.
• Sử dụng thuốc như corticosteroids, thuốc kháng virus, hoặc nhiễm virus…
Hậu quả của đái thái đường thai kỳ.
Đối với mẹ:
• Thai to quá mức và đa ối
• Tăng nguy cơ sinh non.
• Tăng nguy cơ cao huyết áp thai kỳ, tiền sản giật, sản giật.
• Dễ nhiễm trùng và thường nhiễm trùng nặng.
• Cuộc chuyển dạ kéo dài, sinh khó, tăng nguy cơ sang chấn và băng huyết sau sinh.
• Tỷ lệ mổ lấy thai cao hơn và những nguy cơ do phẫu thuật cũng tăng.
• Rối loạn lượng đường trong máu nặng có thể đưa đến hôn mê.
• Nguy cơ tái phát đái tháo đường trong thai kỳ sau và nguy cơ thành bệnh đái tháo đường thật sự sau sinh.
Đối với thai nhi:
• Tăng tỷ lệ dị tật thai nếu mẹ bị đái tháo đường từ trước khi có thai mà không được điều trị đúng cách.
• Thai nhi dễ bị rối loạn tăng trưởng (hoặc quá to, hoặc quá nhỏ do tình trạng rối loạn chuyển hóa nặng). Trong trường hợp thai to sẽ khiến mẹ sinh khó, bé có thể gặp sang chấn lúc sinh như trật khớp vai, gãy xương đòn, liệt đám rối thần kinh cánh tay… Mẹ cũng dễ phải lựa chọn phương pháp sinh mổ vì con quá to.
• Tăng nguy cơ thai chết lưu. Đặc biệt là tuổi thai càng lớn, thai nhi càng có nguy cơ bị chết lưu đột ngột nếu đường huyết của mẹ mất ổn định.
Đối với trẻ sơ sinh được sinh ra bởi người mẹ bị đái tháo đường thai kỳ có thể sẽ có những biến chứng sau:
• Trẻ sơ sinh dễ bị suy hô hấp do phổi chậm trưởng thành khi có tình trạng tăng đề kháng với insulin.
• Trẻ sơ sinh dễ bị hạ đường huyết, hạ canxi, vàng da nặng và có thể hôn mê.
• Khi lớn lên, trẻ dễ bị béo phì, đái tháo đường, cao huyết áp…
Quy trình xét nghiệm tiểu đường.
Trong lần khám thai đầu tiên
Cho làm xét nghiệm glucose máu lúc đói hoặc glucose máu ngẫu nhiên để sàng lọc đái tháo đường lâm sàng, đái tháo đường thai kỳ hoặc bình thường.
- Nếu một trong các giá trị glucose máu lúc đói > 7,0mmol/L, hoặc glucose máu ngẫu nhiên > 11,1mmol/L thì thai phụ bị đái tháo đường lâm sàng.
- Nếu glucose máu lúc đói từ 5,1 đến 7,0mmol/L thì thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ.
- Nếu glucose máu lúc đói < 5,1mmol/L, đợi đến tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ, cho làm nghiệm pháp dung nạp glucose.
Ở tuần thứ 24-28 của thai kỳ
Làm xét nghiệm dung nạp glucose.
- Ở thai phụ bình thường
Chỉ số nhỏ hơn 5,1 mmol/l (tức 92 mg/dL) khi đói
Chỉ số nhỏ hơn 10,0 mmol/l (tức 180 mg/dL) sau 1h
Chỉ số nhỏ hơn 8,5 mmol/l (tức 153 mg/dL) sau 2h.
- Nếu glucose máu lúc đói > 7,0mmol/L, hoặc glucose máu bất kỳ > 11,1mmol/L thì thai phụ bị đái tháo đường lâm sàng.
- Nếu một hoặc nhiều hơn các thông số ở trên lớn hơn giá trị nêu trên là đái tháo đường thai kỳ.

Cách tiến hành nghiệm pháp dung nạp glucose huyết đường uống
Xét nghiệm được tiến hành vào buổi sáng sau khi nhịn đói qua đêm. Lấy máu xét nghiệm đường huyết lúc đói, sau đó cho sản phụ uống 75g-100g glucose trong 5 phút. Định lượng glucose huyết tại thời điểm 1 và 2 giờ sau khi uống nước đường. Trong thời gian làm nghiệm pháp sản phụ có thể ngồi nhưng không được hút thuốc lá, uống cà phê.
Lưu ý:
- Không tiến hành nghiệm pháp dung nạp glucose huyết cho những bệnh nhân đã được xác định đái tháo đường lâm sàng, những bệnh nhân có bệnh cấp tính, những người suy dinh dưỡng mạn tính, những người nằm liệt giương từ 3 ngày trở lên.
- Bệnh nhân ăn uống bình thường 3 ngày trước đó.
- Không dùng các thuốc thuộc nhóm glucocorticoid, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta giao cảm ít nhất 3 ngày trước khi làm nghiệm pháp.
- Trước lúc làm nghiệm pháp phải nghỉ ngơi ít nhất 30 phút.

Hiểu biết về hội chứng Down(Bệnh Đao)Bệnh Đao là bệnh di truyền phổ biến nhất gây chậm phát triển trí tuệ và những bất t...
28/06/2022

Hiểu biết về hội chứng Down
(Bệnh Đao)

Bệnh Đao là bệnh di truyền phổ biến nhất gây chậm phát triển trí tuệ và những bất thường về phát triển khác. Trung bình trong 700 - 1000 trẻ sinh ra sẽ có một trẻ mắc bệnh Đao. Mỗi năm sẽ có khoảng 1.700 trẻ sinh ra mắc bệnh Đao tại Việt nam. Bệnh Đao không thể điều trị được nhưng có thể chẩn đoán sớm. Những hiểu biết về bệnh này và việc thực hiện can thiệp sớm sẽ làm cho cuộc sống của người mắc bệnh Đao tốt đẹp hơn.
BIỂU HIỆN CỦA TRẺ MẮC BỆNH ĐAO?
Trẻ mắc bệnh Đao có khuôn mặt khá điển hình với đầu nhỏ, mặt bẹt, lưỡi thè, mắt xếch, mũi tẹt, cổ ngắn. Ngoài ra trẻ còn có thể có biểu hiện yếu cơ, bàn tay rộng và ngắn, ngón tay ngắn. Trẻ mắc bệnh này phát triển chậm, thường nhỏ con hơn các trẻ bình thường cùng độ tuổi và có biểu hiện chậm phát triển trí tuệ từ nhẹ đến trung bình.

NHỮNG BỆNH TẬT KHÁC CỦA TRẺ MẮC BỆNH ĐAO ?
Trẻ mắc bệnh Đao có thể bị những bệnh tật sau đây ngay từ khi sinh hoặc trong quá trình phát triển:
• Dị tật bẩm sinh của tim
• Bệnh bạch cầu
• Các bệnh nhiễm trùng
• Sa sút trí tuệ
• Một số bất thường khác như tắc nghẽn dạ dày ruột, bệnh tuyến giáp, điếc, nhìn kém v.v…
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH ĐAO ?
Tế bào của người bình thường có 23 cặp nhiễm sắc thể (NST), mỗi cặp gồm một chiếc nhận từ bố và một chiếc nhận từ mẹ. Nhiễm sắc thể mang các gen quy định nên sự hình thành và phát triển của cơ thể. Trong 23 cặp NST này có 1 cặp NST giới tính, 22 cặp còn lại được đánh số từ 1 đến 22 theo thứ tự từ lớn đến nhỏ dần.
Bệnh Đao xảy ra khi trong tế bào bị thừa một NST 21. Trong một số rất ít trường hợp bệnh Đao có thể xảy ra do một phần của cơ thể có 3 NST thứ 21 nhưng số còn lại mang bộ NST bình thường hoặc do NST 21 gắn với một NST khác tạo nên một NST bất thường (gọi là NST chuyển đoạn) làm thay đổi cấu trúc của NST.
BỆNH ĐAO CÓ DI TRUYỀN KHÔNG?
Hầu hết là không di truyền do bố mẹ hoàn toàn bình thường, bất thường chỉ xảy ra do sai sót trong quá trình phân chia của tế bào sinh trứng, sinh tinh trùng hoặc của các tế bào ở giai đoạn phôi của thai nhi.
Sự di truyền từ bố mẹ sang con chỉ xảy ra trong trường hợp bố hoặc mẹ mang NST chuyển đoạn nhưng vẫn bình thường do không bị thừa NST 21, khi truyền NST chuyển đoạn này sang đời sau có thể gây ra bệnh Đao. Tuy nhiên trường hợp này rất hiếm gặp.
NHỮNG YẾU TỐ NÀO LÀM TĂNG NGUY CƠ SINH CON MẮC BỆNH ĐAO ?
Một số cặp vợ chồng có nguy cơ sinh con mắc bệnh Đao cao hơn bình thường. Những yếu tố nguy cơ gồm có:
• Sản phụ trên 35 tuổi có nhiều nguy cơ sinh con mắc bệnh do khi mẹ càng lớn tuổi hoạt động của các NST trong quá trình phân chia tế bào để tạo trứng càng dễ xảy ra sai sót. Tuy nhiên cần lưu ý là hầu hết các trẻ mắc bệnh Đao được sinh ra bởi các bà mẹ dưới 35 tuổi vì đây là nhóm tuổi có tỷ lệ sinh cao.
• Những bà mẹ đã có con bị bệnh Đao.
• Các bố mẹ bình thường nhưng mang NST chuyển đoạn.
CÓ ĐIỀU TRỊ ĐƯỢC BỆNH ĐAO KHÔNG?
Không có thuốc điều trị cho bệnh Đao nhưng trẻ mắc bệnh Đao cần được can thiệp và giúp đỡ càng sớm càng tốt để có thể giúp cho trẻ phát triển tất cả các kỹ năng.
BỆNH ĐAO CÓ DỰ PHÒNG ĐƯỢC KHÔNG ?
Không có biện pháp nào để dự phòng bệnh Đao. Tuy nhiên nếu bạn ở trong nhóm có nguy cơ cao bạn phải cần đến bác sĩ tư vấn di truyền để được tư vấn trước khi mang thai. Họ sẽ giúp bạn hiểu được nguy cơ sinh con mắc bệnh Đao, các xét nghiệm trước sinh cần làm, các biện pháp cần thiết để chẩn đoán sớm cho thai nhi.
CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI BẠN CÓ CON MẮC BỆNH ĐAO ?
Khi có một đứa con bị Đao bạn sẽ phải rất lo lắng từ việc giáo dục, sức khỏe, tương lai của trẻ và cả vấn đề di truyền cho những đứa con sau. Để giải quyết những nỗi lo này các bạn cần làm những việc sau:
Cần cho trẻ khám tổng quát để phát hiện và điều trị các bệnh tật đi kèm như những dị tật của tim, hệ tiêu hóa, nghe nhìn kém v.v..
Cần đến các trung tâm phục hồi chức năng tại địa phương để giúp trẻ phát triển vận động, ngôn ngữ, giao tiếp v.v.. Tại đây có các chuyên gia vật lý trị liệu sẽ giúp con bạn tập bò, lăn, ngồi và đi nếu trẻ bị yếu cơ. Các chuyên gia về hoạt động trị liệu giúp con bạn tập ăn, tập sử dụng các kỹ năng của bàn tay, phát triển kỹ năng ngôn ngữ v.v..
Hỏi các bác sĩ về các chương trình can thiệp sớm ở nơi bạn ở, đây là một chương trình trong đó thông qua các hoạt động về nhận thức, vận động và cảm giác phù hợp để kích thích sự phát triển các kỹ năng của trẻ ngay từ rất sớm nhằm giúp trẻ phát triển tốt vận động, ngôn ngữ, khả năng tự phục vụ và các kỹ năng xã hội. Tìm những gia đình cũng có con bị Đao để học hỏi và chia xẻ kinh nghiệm trong việc săn sóc cho trẻ.
Nếu có điều kiện bạn nên đến một bác sĩ tư vấn di truyền để nhận được các thông tin đầy đủ hơn về bệnh của trẻ và được tư vấn về các vấn đề liên quan đến sự di truyền của bệnh, những vấn đề cần quan tâm trong chăm sóc trẻ, những thông tin cần thiết cho lần sinh sau, về các chương trình can thiệp sớm và những cơ hội để được giúp đỡ.
Nói chung trẻ mắc hội chứng Đao thường gặp những vấn đề về phát triển, trẻ thường phát triển chậm hơn so với các trẻ bình thường. Tuy nhiên nếu được tham gia vào chương trình can thiệp sớm càng sớm thì trẻ sẽ càng có nhiều cơ hội để phát triển.
Cần biết rằng người mắc bệnh Đao mặc dù có biểu hiện chậm phát triển trí tuệ nhưng vẫn có thể đi học, có thể học đọc, viết, làm toán v.v.., Người bị Đao có thể làm các công việc giản đơn và có thể sống cuộc sống tương đối độc lập nếu được tạo điều kiện phù hợp. Cũng như mọi đứa trẻ khác trẻ cũng cần nhận được sự yêu thương từ gia đình và cộng đồng.
CHẨN ĐOÁN BỆNH Ở THỜI KỲ SƠ SINH NHƯ THẾ NÀO?
Sau sinh, việc chẩn đoán bệnh Đao ở trẻ thường dựa vào các biểu hiện đặc trưng của bệnh. Để xác định chẩn đoán, cần lấy máu để phân tích các NST của trẻ. Nếu tất cả các tế bào đều bị thừa 1 NST 21, trẻ sẽ được chẩn đoán chắc chắn là mắc bệnh Đao.
CÁC XÉT NGHIỆM VÀ CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH CHO BỆNH ĐAO ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO ?
Hiện nay việc sàng lọc bệnh Đao được thực hiện cho tất cả các bà mẹ mang thai ở mọi độ tuổi. Để có được những lựa chọn và quyết định đúng đắn trong thời kì mang thai, ngoài việc đến với các bác sĩ sản khoa, bác sĩ siêu âm các bà mẹ mang thai nên tìm đến bác sĩ tư vấn di truyền để được tư vấn về các bệnh tật di truyền ở thai nhi.
LÀM THẾ NÀO ĐẺ BIẾT ĐƯỢC SẢN PHỤ NÀO CÓ NGUY CƠ THAI NHI MẮC BỆNH ĐAO ?
Để làm được việc này trước hết phải thực hiện việc sàng lọc trước sinh. Mục đích là sử dụng các xét nghiệm rẻ tiền để lựa chọn những bà mẹ nào có nguy cơ sinh con mắc bệnh Đao cao hơn trong số các bà mẹ mang thai. Cần lưu ý là những bà mẹ mang thai được chọn ra qua xét nghiệm sàng lọc vẫn có thể có thai nhi hoàn toàn bình thường nhưng do có nguy cơ cao hơn nên cần thực hiện thêm các xét nghiệm đắt tiền hơn để chẩn đoán xem thai nhi có chắc chắn mắc bệnh Đao hay không.
Khi mang thai trong khoảng từ 9 tuần, việc sàng lọc được thực hiện bằng siêu âm phôi và xét nghiệm NIPT.
Khi mang thai trong khoảng từ 11 đến 14 tuần (tính từ ngày kinh cuối), việc sàng lọc được thực hiện bằng 2 xét nghiệm:
Siêu âm: dùng để đánh giá vùng gáy của thai nhi, gọi là đo độ mờ da gáy.
Xét nghiệm máu mẹ: Máu mẹ được lấy để đo nồng độ của hai chất gọi là PAPP-A và hCG. Những bất thường về nồng độ của các chất này sẽ dự báo khả năng bất thường của thai nhi.
Khi mang thai trong khoảng từ 15 đến 18 tuần (tính từ ngày kinh cuối), việc sàng lọc được thực hiện bằng xét nghiệm các chất AFP, uE3 và hCG trong máu mẹ, sự thay đổi nồng độ của các chất này sẽ dự báo khả năng bất thường của thai nhi.
Kết quả thu được từ siêu âm và xét nghiệm máu sẽ được bác sĩ tư vấn di truyền tính nguy cơ sinh con mắc bệnh Đao. Nếu kết quả cho thấy có nguy cơ thì sản phụ sẽ được thực hiện chẩn đoán trước sinh để chắc chắn thai nhi có bị mắc bệnh Đao hay không bằng cách lấy nước ối để xét nghiệm. Các tế bào trong nước ối sẽ được sử dụng để phân tích NST của thai nhi và cho kết quả chính xác thai nhi có bị bệnh Đao hay không.

28/06/2022

DỊ TẬT BẨM SINH LÀ GÌ?
Dị tật bẩm sinh còn được gọi “bất thường bẩm sinh‟. Từ “bẩm sinh” có nghĩa là dị tật đã có mặt ngay từ khi sinh, tuy nhiên một số dị tật bẩm sinh có thể được phát hiện ngay sau sinh nhưng một số dị tật khác được phát hiện muộn hơn hoặc phải nhờ các bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán và dựa vào các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng như siêu âm, X quang v.v...
Về nguyên nhân, các dị tật bẩm sinh xảy ra có thể do bất thường của vật chất di truyền (nhiễm sắc thể, gen), do tác động phối hợp giữa di truyền và các yếu tố môi trường (nhiệt độ, vitamin, tình trạng dinh dưỡng v.v..) hoặc do tác động của các yếu tố môi trường gây nên những bất thường trong quá trình phát triển phôi thai. Trên 60% trường hợp dị tật bẩm sinh không rõ nguyên nhân.
Một số dị tật bẩm sinh có thể rất nhẹ, trẻ sinh ra có vẻ giống như những trẻ bình thường khác. Tuy nhiên một số dị tật bẩm sinh gây nên những hậu quả khá nghiêm trọng cho sự phát triển tinh thần và thể chất của trẻ.
Vấn đề điều trị cho các dị tật bẩm sinh phụ thuộc vào từng loại dị tật bẩm sinh. Có những dị tật bẩm sinh có thể điều trị và đem lại kết quả rất tốt như tật khe hở môi – hàm, có những dị tật không thể điều trị được nhưng có thể hỗ trợ bằng vật lý trị liệu, vận động trị liệu như bại não v.v..
Việc điều trị hoặc phục hồi chức năng cho trẻ mắc dị tật bẩm sinh càng được tiến hành sớm bao nhiêu sẽ càng tốt cho trẻ
bất nhiêu.
CÁC LOẠI DỊ TẬT BẨM SINH PHỔ BIẾN
Cuốn sách nhỏ này sẽ giới thiệu đến các bạn một số dị tật bẩm sinh phổ biến trong cộng đồng được liệt kê dưới đây :
Hệ vận động
• Bàn chân khèo • Trật khớp háng
Mặt, mắt, tai, mũi
• Khe hở môi - hàm
• Suy giảm thính lực
Hệ thần kinh
• Nứt đốt sống • Bại não
• Não úng thủy • Chậm phát triển tâm
• Hội chứng Đao thần
Hệ tiết niệu sinh dục
• Tinh hoàn ẩn • Lỗ đái đổ thấp
• Thoát vị bẹn
Hệ tiêu hóa
• Phình đại tràng bẩm sinh
Hệ tim mạch
• Các tật tim bẩm sinh

Address

126 Nguyễn Lương Bằng Kim Động Hưng Yên
Hung Yen

Opening Hours

Monday 17:00 - 21:00
Tuesday 17:00 - 21:00
Wednesday 17:00 - 21:00
Thursday 17:00 - 21:00
Friday 17:00 - 21:00
Saturday 07:30 - 11:00
14:00 - 21:00
Sunday 07:00 - 11:00
14:00 - 21:00

Telephone

+84975755566

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám siêu âm BS Ánh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng khám siêu âm BS Ánh:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram