Triệu Sư

Triệu Sư Đặc trị : u bướu , u tuyến giáp , suy giáp , cường giáp , basedow , u xơ , u nang ,

Thận trọng với bệnh dị ứng mắtDị ứng mắt hay còn gọi là viêm kết mạc dị ứng và xảy ra khi mắt phản ứng với chất kích thí...
01/12/2022

Thận trọng với bệnh dị ứng mắt
Dị ứng mắt hay còn gọi là viêm kết mạc dị ứng và xảy ra khi mắt phản ứng với chất kích thích. Những chất này gọi là dị nguyên. Khi cơ thể phản ứng với dị nguyên sẽ gây ra phản ứng dị ứng mắt.
Hệ thống miễn dịch luôn làm việc để bảo vệ cơ thể, giúp cơ thể chống lại các yếu tố có hại từ bên ngoài như virus, vi khuẩn. Tuy nhiên, hệ thống này phản ứng sai lệch cũng có thể gây ra các phản ứng miễn dịch với những chất được cho là nguy hiểm. Đó chính là hiện tượng dị ứng mắt.
Hệ thống miễn dịch tạo ra các chất chống lại dị nguyên, các chất này vô hại với cơ thể nhưng lại dẫn đến nhiều triệu chứng khó chịu như ngứa mắt, đỏ và chảy nước mắt.
2. Triệu chứng thường gặp khi dị ứng mắt
Dị ứng mắt có triệu chứng khá rõ ràng so với các bệnh khác về mắt. Những triệu chứng phổ biến như mắt ngứa hoặc bỏng rát, chảy nước mắt, đỏ mắt, có thể có gỉ xung quanh mắt hoặc không, dị ứng mắt sưng tấy mi mắt hoặc sưng húp, phù mọng kết mạc...
Tình trạng này có thể xảy ra ở cả một hoặc hai mắt. Trong một số trường hợp, các triệu chứng này có thể kèm theo sổ mũi, nghẹt mũi hoặc hắt hơi. Vì thế, khi gặp các triệu chứng trên, hãy nghĩ ngay đến bệnh dị ứng mắt để tham khảo ý kiến của bác sĩ, giúp việc điều trị kịp thời và hiệu quả.
3. Nguyên nhân của bệnh dị ứng mắt?
Dị ứng mắt là căn bệnh thường gặp trong đời sống hàng ngày. Dị ứng mắt do gặp phải một phản ứng miễn dịch bất lợi với một dị nguyên nhất định. Hầu hết các phản ứng được kích hoạt bởi chất gây dị ứng có trong môi trường sống như phấn hoa, khói bụi, nấm mốc, lông thú...
Dị ứng mắt có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, căn bệnh đặc biệt phổ biến vào mùa xuân, hè và thu khi cây, cỏ và hoa lá nở rộ. Phản ứng dị ứng mắt thường xảy ra với những người nhạy cảm tiếp xúc với dị nguyên. Dị ứng thức ăn cũng có thể là nguyên nhân gây ra các triệu chứng dị ứng ở mắt.
Bên cạnh đó ngứa mắt dị ứng thời tiết cũng có thể xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột, ẩm ướt. Kéo theo những tác nhân kích thích như phấn hoa, thuốc lá,... có thể làm tình trạng dị ứng trở nên nghiêm trọng hơn như viêm mắt dị ứng thời tiết.4. Các tổn thương dị ứng mắt thường gặp
Các tổn thương dị ứng mắt thường gặp gây ra những bệnh khá cụ thể. Từ việc xác định đúng bệnh và nguyên nhân sẽ có cách điều trị phù hợp.
Viêm kết mạc dị ứng: Đây là bệnh dễ gặp nhất với triệu chứng ngứa mắt, chảy nước mắt, nặng hơn là co quắp mi, sợ ánh sáng, phù nề...
Viêm giác mạc: Giác mạc là tổ chức vô mạch được nuôi dưỡng nhờ oxy và thẩm thấu nên các biểu hiện dị ứng có vẻ âm thầm và hiếm gặp hơn. Viêm giác mạc thường do dị ứng với những yếu tố nội sinh như viêm giác mạc kẽ do dị ứng độc tố vi khuẩn lao – xoắn khuẩn giang mai, viêm giác mạc dạng nốt do dị ứng liên cầu, viêm giác mạc sau nhiễm virus thủy đậu, zona... Ngoài ra còn có viêm giác mạc do viêm nhiễm tại củng mạc và thượng củng mạc.
Viêm bên trong nhãn cầu: Tuy khó có dị nguyên vào được bên trong nhãn cầu nhưng chúng ta vẫn gặp các bệnh lý dị ứng. Viêm bên trong nhãn cầu có thể gây ra những bệnh cảnh nặng nề cho mắt như viêm màng bồ đào dị ứng chất nhân thể thủy tinh,...
Bệnh dị ứng mắt có thể đi kèm với dị ứng của các cơ quan khác như dị ứng phấn hoa, viêm mũi xoang dị ứng, dị ứng thức ăn, thuốc, hen...

Mắt bị tật khúc xạ là gì?Mắt là 1 trong các giác quan quan trọng của cơ thể, cho phép chúng ta nhận biết được hình dạng,...
01/12/2022

Mắt bị tật khúc xạ là gì?
Mắt là 1 trong các giác quan quan trọng của cơ thể, cho phép chúng ta nhận biết được hình dạng, màu sắc và kích thước của các vật xung quanh.
Bình thường mắt có khúc xạ bình thường thì ánh sáng đi vào nhãn cầu sẽ hội tụ trên võng mạc để tạo hình ảnh sắc nét được truyền về vỏ não. Để có thể cho ra được hình ảnh sắc nét, thì trong quá trình điều tiết, thủy tinh thể cần thay đổi hình dạng để cho hình ảnh hội tụ đúng võng mạc và khả năng điều tiết này của thuỷ tinh thể tốt hơn ở người trẻ tuổi.
Tật khúc xạ là tình trạng mà khi chúng ta nhìn một vật nào đó mắt không thể hội tụ hình ảnh trên võng mạc khiến cho chúng ta nhìn thấy vật đó mờ hơn.
Khi mắt bị tật khúc xạ thì bệnh nhân sẽ nhìn không rõ, hay bị mỏi mắt, hay phải nheo mắt, có thể bị nhìn đôi, co quắp mi và có ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt, chất lượng cuộc sống. Trong một số trường hợp, người bị tật khúc xạ có thể bị lác hay nhược thị.
Những nguyên nhân gây nên tật khúc xạ hay gặp như:
Bẩm sinh, di truyền: Nhiều trẻ sinh ra đã mắc các tật khúc xạ. Thường do bất thường cấu trúc của mắt như trục nhãn cầu dài hơn, mắt to hơn...
Tổn thương do chấn thương mắt: Sau chấn thương tại vùng mắt hoặc mắt thường xuyên phải tiếp xúc với tia UV trong ánh nắng mặt trời.
Thói quen sinh hoạt chưa tốt: Cường độ sử dụng và mức độ sử dụng mắt quá lớn, không cho mắt được nghỉ ngơi đúng và đủ.
Môi trường xung quanh như nhìn trong môi trường cường độ ánh sáng quá tối, thường xuyên cần quan sát những vật ở vị trí quá gần.
Tiếp xúc quá nhiều với nguồn ánh sáng nhân tạo: Do sự phát triển của công nghệ mà nhiều thiết bị điện tử có nguồn sáng xanh ảnh hưởng tới mắt như điện thoại, máy tính, ipad... ra đời, khiến nhiều người tập chung quá nhiều thời gian với nó và gây ra các tật khúc xạ.
Tuổi tác: Khi càng lớn tuổi thì khả năng điều tiết của mắt càng kém đi, từ đó dẫn tới các bệnh lý về mắt gia tăng.
Ngoài nguyên nhân liên quan tới bẩm sinh và tuổi tác thì tật khúc xạ ở mắt hoàn toàn có thể phòng ngừa được. Cho nên, cần lưu ý để phòng ngừa bệnh tránh ảnh hưởng tới khả năng sinh hoạt, nhất là với trẻ độ tuổi đi học.

1. Thoái hóa điểm vàng là gì?Điểm vàng (còn gọi là hoàng điểm của mắt) là một bộ phận nằm sâu ở vùng trung tâm võng mạc....
01/12/2022

1. Thoái hóa điểm vàng là gì?
Điểm vàng (còn gọi là hoàng điểm của mắt) là một bộ phận nằm sâu ở vùng trung tâm võng mạc. Đây là vùng nhạy cảm nhất của võng mạc, nơi tập trung hàng triệu tế bào cảm quan, đóng vai trò quan trọng trong thu nhận hình ảnh, giúp nhận biết màu sắc, độ sắc nét của hình ảnh. Điểm vàng rất quan trọng đối với thị lực trung tâm.
Thoái hóa điểm vàng hay còn gọi là thoái hóa hoàng điểm là sự thoái hóa các tế bào điểm vàng, làm mắt mất khả năng nhìn chi tiết ở vùng trung tâm thị giác làm thị giác giảm, hình ảnh được nhìn thấy mờ, méo mó, biến dạng. Thoái hóa điểm vàng không gây ra mù hoàn toàn, tầm nhìn xung quanh của người bệnh vẫn còn bình thường nhưng làm khả năng đọc, lái xe, nhận dạng màu sắc, sự tương phản lại bị suy yếu nghiêm trọng. Thoái hóa điểm vàng là nguyên nhân gây mất thị lực hàng đầu trên thế giới, chiếm khoảng 50% tất cả các trường hợp khiếm thị.
2. Thoái hóa điểm vàng gồm những loại nào?
Có hai loại thoái hóa điểm vàng là thoái hóa điểm vàng thể khô và thoái hóa điểm vàng thể ướt. Cả hai dạng này đều bắt đầu trong lớp tế bào nuôi dưỡng võng mạc (Retinal Pigment Epthelium- RPE).
2.1 Thoái hóa điểm vàng thể khô
Là dạng phổ biến nhất, chiếm 85-90% các trường hợp thoái hóa điểm vàng. Bệnh phát triển dần dần, khi các tế bào nuôi dưỡng võng mạc chết đi, các tế bào võng mạc ở trên cũng chết, các mảng võng mạc sẽ biến mất. Bệnh thường xuất hiện và diễn biến âm thầm trong 5-10 năm trước khi có tình trạng suy giảm thị lực.
banner image
2.2 Thoái hóa điểm vàng thể ướt
Thoái hóa điểm vàng thể ướt tuy chỉ chiếm 10-15% số trường hợp, nhưng tính chất bệnh thường nặng, thị giác của bệnh nhân bị giảm đột ngột và nghiêm trọng trong thời gian ngắn. Thoái hóa điểm vàng thể ướt phát triển khi mạch máu mới phát triển mạnh dưới võng mạc, các mạch máu này có thể chảy máu, rỉ dịch gây ra sẹo võng mạc, làm mất thị giác trung tâm rất nhanh. Hình ảnh quan sát bị biến dạng, đường thẳng có thể bị nhìn thấy thành đường cong, xuất hiện điểm mù ở thị giác trung tâm, thấy ảo giác, nếu không được điều trị, điểm mù sẽ ngày càng lớn hơn.
banner imageTin tức Thông tin sức khỏe
Bệnh thoái hóa điểm vàng: Những điều cần biết
Share:
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thái Hưng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
Khi bị thoái hóa điểm vàng, thị giác của người bệnh sẽ giảm, thế giới xung quanh sẽ trở nên mờ nhạt và méo mó. Thoái hóa điểm vàng ở mắt tuy không gây đau đớn, nhưng khi đã mắc bệnh thì rất khó hồi phục, cuộc sống người bệnh bị ảnh hưởng rất nhiều.
1. Thoái hóa điểm vàng là gì?
Điểm vàng (còn gọi là hoàng điểm của mắt) là một bộ phận nằm sâu ở vùng trung tâm võng mạc. Đây là vùng nhạy cảm nhất của võng mạc, nơi tập trung hàng triệu tế bào cảm quan, đóng vai trò quan trọng trong thu nhận hình ảnh, giúp nhận biết màu sắc, độ sắc nét của hình ảnh. Điểm vàng rất quan trọng đối với thị lực trung tâm.
Thoái hóa điểm vàng hay còn gọi là thoái hóa hoàng điểm là sự thoái hóa các tế bào điểm vàng, làm mắt mất khả năng nhìn chi tiết ở vùng trung tâm thị giác làm thị giác giảm, hình ảnh được nhìn thấy mờ, méo mó, biến dạng. Thoái hóa điểm vàng không gây ra mù hoàn toàn, tầm nhìn xung quanh của người bệnh vẫn còn bình thường nhưng làm khả năng đọc, lái xe, nhận dạng màu sắc, sự tương phản lại bị suy yếu nghiêm trọng. Thoái hóa điểm vàng là nguyên nhân gây mất thị lực hàng đầu trên thế giới, chiếm khoảng 50% tất cả các trường hợp khiếm thị.
2. Thoái hóa điểm vàng gồm những loại nào?
Có hai loại thoái hóa điểm vàng là thoái hóa điểm vàng thể khô và thoái hóa điểm vàng thể ướt. Cả hai dạng này đều bắt đầu trong lớp tế bào nuôi dưỡng võng mạc (Retinal Pigment Epthelium- RPE).
2.1 Thoái hóa điểm vàng thể khô
Là dạng phổ biến nhất, chiếm 85-90% các trường hợp thoái hóa điểm vàng. Bệnh phát triển dần dần, khi các tế bào nuôi dưỡng võng mạc chết đi, các tế bào võng mạc ở trên cũng chết, các mảng võng mạc sẽ biến mất. Bệnh thường xuất hiện và diễn biến âm thầm trong 5-10 năm trước khi có tình trạng suy giảm thị lực.
banner image
2.2 Thoái hóa điểm vàng thể ướt
Thoái hóa điểm vàng thể ướt tuy chỉ chiếm 10-15% số trường hợp, nhưng tính chất bệnh thường nặng, thị giác của bệnh nhân bị giảm đột ngột và nghiêm trọng trong thời gian ngắn. Thoái hóa điểm vàng thể ướt phát triển khi mạch máu mới phát triển mạnh dưới võng mạc, các mạch máu này có thể chảy máu, rỉ dịch gây ra sẹo võng mạc, làm mất thị giác trung tâm rất nhanh. Hình ảnh quan sát bị biến dạng, đường thẳng có thể bị nhìn thấy thành đường cong, xuất hiện điểm mù ở thị giác trung tâm, thấy ảo giác, nếu không được điều trị, điểm mù sẽ ngày càng lớn hơn.
Thoái hóa điểm vàng gồm những loại nào?
Thoái hóa điểm vàng ở hai dạng thể khô và thể ướt
3. Dấu hiệu nhận biết thoái hóa điểm vàng ở mắt
Thoái hóa điểm vàng thể ướt và thể khô đều không gây triệu chứng đau mắt. Dấu hiệu sớm nhất của thoái hóa điểm vàng thể khô là mắt mờ, người bệnh sẽ gặp khó khăn khi đọc sách, lái xe hoặc khi làm những việc đòi hỏi tính chính xác cao. Mờ mắt thường biến mất khi nguồn sáng nhiều hơn. Nếu thoái hóa điểm vàng thể khô chỉ xuất hiện ở một mắt, người bệnh sẽ không nhận thấy sự thay đổi thị lực vì mắt còn lại vẫn còn nhìn thấy rõ ràng, người bệnh vẫn nhìn tốt như thường cho đến khi bệnh phát triển ở cả hai mắt.
Dấu hiệu bệnh đầu tiên và thường gặp nhất ở thoái hóa điểm vàng thể ướt là nhìn đường thẳng như cửa sổ nhưng lại thấy thành đường cong hoặc lượn sóng. Có thể xuất hiện điểm mù nhỏ gây mất thị lực trung tâm.
Tuy nhiên, do không mất thị lực hoàn toàn nên người bệnh thoái hóa điểm vàng vẫn có thể tự chăm sóc bản thân, không cần phụ thuộc người khác.

1. Đục thủy tinh thể ảnh hưởng đến thị lực của bạn như thế nào?Ở mắt bình thường, ánh sáng đi qua thủy tinh thể. Thủy ti...
01/12/2022

1. Đục thủy tinh thể ảnh hưởng đến thị lực của bạn như thế nào?
Ở mắt bình thường, ánh sáng đi qua thủy tinh thể. Thủy tinh thể hội tụ ánh sáng đó thành một hình ảnh sắc nét trên võng mạc, chuyển tiếp các thông điệp qua dây thần kinh thị giác đến não. Nếu thủy tinh thể bị đục, hình ảnh bạn nhìn thấy sẽ bị mờ. Các bệnh lý về mắt khác (chẳng hạn như cận thị) cũng gây ra mờ mắt, nhưng đục thủy tinh thể tạo ra một số dấu hiệu và triệu chứng đặc biệt.
Dưới đây là những ảnh hưởng của bệnh đục thủy tinh thể đến thị lực của bạn:
Nhìn mờ: Nhìn mờ ở bất kỳ khoảng cách nào là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh đục thủy tinh thể. Hình ảnh nhìn thấy được lúc nào cũng trông như có phủ sương mù hay nhiều bụi bẩn. Theo thời gian, khi tình trạng đục thủy tinh thể mắt trở nên tồi tệ hơn, ánh sáng đến võng mạc sẽ ít hơn. Lúc này, việc quan sát, nhất là lái xe vào ban đêm, sẽ trở nên khó khăn hơn.
Lóa mắt: Một triệu chứng ban đầu khác của bệnh đục thủy tinh thể là chói mắt, hoặc nhạy cảm với ánh sáng. Thậm chí, đèn trong nhà trước đây không làm bạn khó chịu giờ có vẻ quá sáng hoặc có quầng sáng xung quanh.
Nhìn đôi: Đôi khi, bệnh đục thủy tinh thể có thể gây ra hiện tượng nhìn đôi, nhất là khi bạn nhìn bằng một mắt. Điều này khác với hiện tượng nhìn đôi xuất phát từ việc 2 mắt không chỉnh cùng hướng.
Nhìn sai lệch màu sắc: Đục thủy tinh thể có thể ảnh hưởng đến khả năng nhìn màu sắc của bạn, làm cho một số màu trông mờ đi. Thị lực của bạn nhìn mọi thứ có thể dần dần chuyển sang màu nâu hoặc hơi vàng. Lúc đầu, sự đổi màu này chưa rõ ràng nhưng theo thời gian, điều này có thể khiến việc phân biệt màu xanh và màu tím khó khăn hơn.
Xuất hiện “thị giác thứ 2”: Một số trường hợp đục tinh thể mắt có khuynh hướng nhìn cận cảnh cải thiện hơn. Điều này được giả thích là do thủy tinh thể khi bị đục sẽ có khuynh hướng hoạt động như một thấu kính công suất cao hơn. Hiện tượng này được gọi là “thị giác thứ 2”. Tuy nhiên, khi tình trạng đục thủy tinh thể trở nên tồi tệ hơn, tình trạng này sẽ biến mất và thị lực lại xấu đi như ban đầu, thậm chí tệ hơn.
Đơn kính thuốc mới: Những đơn kính thuốc mới cần thay đổi thường xuyên đối với kính đeo mắt hoặc áp tròng. Bởi lẽ khi thủy tinh thể bị đục tiến triển, thị lực sẽ tồi tệ hơn theo thời gian.
bệnh đục thủy tinh thể
2. Ai bị có thể bị đục thủy tinh thể?
Đa số các trường hợp đục thủy tinh thể mắt có liên quan đến quá trình lão hóa với tỷ lệ mắc bệnh ở người trên 65 tuổi là hơn 50%. Trẻ sơ sinh đôi khi được sinh ra đã mắc bệnh đục thủy tinh thể hoặc do chấn thương, bệnh tật. Tiếp xúc với tia cực tím (UV) cũng có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể và các bệnh về mắt khác.
3. Các nguyên nhân gây bệnh đục thủy tinh thể là gì?
Nguyên nhân chính xác của bệnh đục thủy tinh thể cho đến nay vẫn không rõ ràng. Mặc dù nguy cơ tăng lên khi bạn già đi, nhưng những yếu tố này cũng có thể góp phần mắc bệnh hơn đó là:
Bệnh tiểu đường;
Hút thuốc;
Sử dụng rượu quá mức;
Chấn thương mắt;
Sử dụng corticosteroid kéo dài;
Làm việc kéo dài dưới ánh sáng mặt trời hoặc có tiếp xúc với tia bức xạ.
4. Cách chẩn đoán đục thủy tinh thể như thế nào?
Hầu hết các bệnh nhân bị đục thủy tinh thể có thể được chẩn đoán nhanh chóng bằng cách khám mắt. Bác sĩ nhãn khoa sẽ kiểm tra thị lực và mắt của bạn bằng kính hiển vi đèn khe để tìm các vấn đề với thủy tinh thể và các bộ phận khác. Đồng tử được nhỏ thuốc cho giãn ra để tạo điều kiện kiểm tra tốt hơn phần sau của mắt, nơi có võng mạc và dây thần kinh thị giác.
banner image
5. Phẫu thuật đục thủy tinh thể khi nào?
Chữa bệnh đục thủy tinh thể khi đã gây ảnh hưởng đến thị lực không phải bằng cách đeo kính mà là phẫu thuật. Bác sĩ sẽ loại bỏ thủy tinh thể đã bị đục, sau đó một thủy tinh thể nhân tạo sẽ được lắp vào để thay thế. Phẫu thuật được thực hiện trong ngày và bạn có thể ra về ngay sau đó một cách an toàn. Nếu bị đục thủy tinh thể ở cả 2 mắt thì người bệnh sẽ được lên kế hoạch phẫu thuật từng bên một.
Có 2 loại phẫu thuật để chữa bệnh đục thủy tinh thể chính. Trong đó, phẫu thuật phaco phổ biến hơn. Giác mạc sẽ được rạch ra và thủy tinh thể bị đục sẽ được phá vỡ bằng sóng siêu âm. Một thấu kính nội nhãn mới sẽ được đặt vào vị trí này. Như vậy, người bệnh sẽ không còn cần phải đeo kính sau mổ đục thủy tinh thể.
bệnh đục thủy tinh thể
Sau khi thăm khám, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật bệnh đục thủy tinh thể
6. Cải tiến phẫu thuật đục thủy tinh thể
Những phát triển gần đây trong phẫu thuật đục thủy tinh thể có thể điều chỉnh cả thị lực gần và xa. Chúng giảm thiểu hoặc loại bỏ nhu cầu đeo kính đọc sách sau khi phẫu thuật. Các thấu kính với "một tiêu cự" thông thường chỉ phù hợp với tầm nhìn xa, có nghĩa là người bệnh vẫn cần đeo kính đọc sách sau khi phẫu thuật. Thấu kính nội nhãn đa tiêu cự có thể là một lựa chọn phù hợp ở một số bệnh nhân để giúp cải thiện vừa thị lực xa và cả thị lực gần. Cấy ghép "Toric" cũng có sẵn để điều chỉnh chứng loạn thị.
7. Điều gì sẽ xảy ra sau khi phẫu thuật chữa bệnh đục thủy tinh thể?
Trong một vài ngày đầu, mắt của bạn có thể bị ngứa và nhạy cảm với ánh sáng. Bạn có thể được kê đơn thuốc nhỏ mắt để hỗ trợ chữa bệnh và yêu cầu đeo tấm che mắt hoặc kính phòng hộ để bảo vệ. Thông thường sẽ mất khoảng 8 tuần để mắt của bạn lành hoàn toàn, mặc dù thị lực được cải thiện rất sớm sau khi phẫu thuật. Bạn vẫn có thể cần kính để nhìn xa hoặc đọc sách.
8. Các nguy cơ có thể gặp phải khi phẫu thuật đục thủy tinh thể
Các biến chứng do phẫu thuật đục thủy tinh thể là rất hiếm gặp. Các rủi ro phổ biến nhất là chảy máu, nhiễm trùng và thay đổi nhãn áp, tất cả đều có thể điều trị được khi phát hiện sớm. Tuy nhiên, phẫu thuật chữa bệnh đục thủy tinh thể làm tăng nhẹ nguy cơ b**g võng mạc và cần được điều trị khẩn cấp. Đôi khi, mô thủy tinh thể còn lại sau phẫu thuật và được sử dụng để hỗ trợ đặt thấu kính nội nhãn có thể tiếp tục diễn tiến bị đục theo thời gian, thậm chí trong nhiều năm sau phẫu thuật. Cách chữa bệnh đục thủy tinh thể tại giai đoạn này dễ dàng và hiệu quả vĩnh viễn bằng tia laser.
9. Các lời khuyên để ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể
Những điều bạn có thể làm để phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể theo thời gian:
Không hút thuốc;
Đeo kính râm bảo vệ mắt khi đi nắng hay làm việc với tia sáng bức xạ;
Đem theo mũ, ô che nắng khi ra ngoài trời;
Kiểm soát tốt bệnh tiểu đường;
Hạn chế uống rượu bia.
Bệnh đục thủy tinh thể là nguyên gây giảm thị lực và mù lòa đứng đầu trên thế giới và cả Việt Nam. Có quyết định phẫu thuật đục thủy tinh thể hay không là tùy thuộc vào tình trạng bệnh. Hiếm trường hợp nào bị đục thủy tinh thể cần phải loại bỏ ngay lập tức. Do đó, nếu không cảm thấy rằng bệnh gây ra các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày, bạn có thể trì hoãn quyết định chữa đục thủy tinh thể bằng phẫu thuật.

1. Đau mắt đỏ chữa như thế nào?Khi đau mắt đỏ, bạn không nên tự điều trị, cần đến khám ngay với bác sĩ chuyên khoa mắt đ...
01/12/2022

1. Đau mắt đỏ chữa như thế nào?
Khi đau mắt đỏ, bạn không nên tự điều trị, cần đến khám ngay với bác sĩ chuyên khoa mắt để được khám và chẩn đoán ,điều trị vì có những trường hợp đau mắt đỏ do viêm loét giác mạc, viêm màng bồ đào, viêm nội nhãn ...
Tùy vào nguyên nhân gây đau mắt đỏ, bác sĩ sẽ đưa ra hướng điều trị thích hợp:
Đau mắt đỏ do virus: Bệnh tự khỏi sau vài ngày. Người bệnh có thể tự chườm lạnh để giảm triệu chứng phù nề; rửa mặt bằng nước muối sinh lý (natriclorit 0,9%) và nhỏ nước mắt nhân tạo. Nếu bị dử mắt nên đến bs khám ,hướng dẫn điều tri
Đau mắt đỏ do vi khuẩn: Bác sĩ sẽ khám -kê đơn –hướng dẫn điều trị (vệ sinh mắt ,thuốc kháng sinh ,kháng viêm ...)
Đau mắt đỏ do dị ứng: Bệnh nhân cần tránh tiếp xúc với tác nhân gây bệnh nếu biết; bác sĩ sẽ kê toa thuốc nhỏ hoặc thuốc uống giảm tình trạng dị ứng; Nhỏ nước mắt nhân tạo để giảm cảm giác ngứa.
banner image
2. Biện pháp phòng và tránh lây đau mắt đỏ
Rửa tay để phòng bệnh mùa hè cho trẻ
Rửa tay thường xuyên cũng là một biện pháp phòng tránh đau mắt đỏ
Rửa tay thường xuyên bằng xà Phòng cũng là một biện pháp phòng tránh đau mắt đỏ
Phòng bệnh:
Sử dụng khăn, vật dụng cá nhân riêng trong gia đình và nơi làm việc; Không dụi mắt, Rửa tay thường xuyên đặc biệt sau khi ở nơi công cộng; Sử dụng dung dịch vệ sinh tay; Mang kính bảo vệ mắt khi ra ngoài; Bổ sung các chất dinh dưỡng như vitamin C, A, E...
Tránh lây lan bệnh:
Khi bị đau mắt đỏ, người bệnh nên nghỉ học hoặc nghỉ làm vài ngày cho đến khi khỏi hẳn để tránh lây bệnh ra cộng đồng ; Khi sử dụng thuốc nhỏ mắt, không nên để đầu lọ thuốc chạm vào mắt và lông mi vì sẽ làm vi khuẩn bám vào lọ thuốc; Giữ vệ sinh để đảm bảo không lây truyền cho người xung quanh bằng cách rửa tay thường xuyên trước và sau khi chạm vào mắt.

10/10/2022

Phân biệt u lành tính và u ác tính
1. Khối u ác tính là gì?
Khối u trong bệnh ung thư còn gọi là các khối u ác tính, không chỉ lớn lên về kích thước mà còn tạo thành các rễ cắm vào khu vực xung quanh, phá hoại các vùng này. Người ta gọi đây là tính chất xâm lấn của ung thư. Hình ảnh con cua với càng, chân bám rộng xung quanh mô tả tính chất này đã trở thành biểu tượng của bệnh ung thư.
ch.úng ta có thể nhìn (trực tiếp hTrong bệnh ung thư, các tế bào sinh sôi thành một khối mà ch.úng ta có thể nhìn (trực tiếp hoặc qua các phương tiện) hoặc sờ thấy được mà ch.úng ta vẫn gọi là khối u. Đa số bệnh ung thư có khối u, tuy nhiên không phải bệnh ung thư nào cũng tạo thành khối u. Các bệnh bạch cầu thường không tạo khối u vì các tế bào máu ác tính sinh sôi và lưu hành trong dòng máu.
Các tế bào bị ung thư còn gọi là các tế bào ác tính có khả năng tách ra khỏi khối u ban đầu, trôi dạt đến các nơi khác trong cơ thể, sinh sôi tiếp ở đó tựa như ong tách khỏi đàn và đến nơi khác tạo một tổ ong mới. Tính chất này gọi là di căn.
2. Khối u lành tính là gì?
Nếu các tế bào của khối u không phải là ung thư thì khối u đó là lành tính. Khối u lành tính có tính chất không xâm lấn các mô gần đó hoặc lan sang các khu vực khác của cơ thể (di căn). Một khối u lành tính ít đáng lo ngại trừ khi nó chèn ép vào các mô, dây thần kinh hoặc mạch máu gần đó và gây tổn thương. Ví dụ u xơ trong u xơ tử cung hoặc lipomas là ví dụ điển hình của khối u lành tính.
Các khối u lành tính có thể cần phải được loại bỏ bằng phẫu thuật do ch.úng có thể phát triển rất lớn và nặng. Trong một số trường hợp, khối u lành tính có thể gây nguy hiểm, như khi có khối u trong não và tập trung trong không gian kín của hộp sọ. Ngoài ra, các khối u lành tính có thể chèn ép vào các cơ quan quan trọng hoặc chặn hoạt động của cơ quan đó. Một số loại khối u lành tính như polyp ruột được coi là tiền ung thư và được loại bỏ để ngăn chặn ch.úng trở thành ác tính. Các khối u lành tính thường không tái phát s.au khi loại bỏ, nhưng nếu có thì ch.úng thường tái phát ở cùng một nơi.
3. Phân biệt u lành tính và u ác tính
Mặc dù có những trường hợp ngoại lệ, ví dụ, mặc dù hầu hết các khối u ác tính đều phát triển nhanh chóng và các khối u lành không phát triển, nhưng có những ví dụ về cả hai khối u ung thư phát triển chậm và không phải ung thư phát triển nhanh chóng, sự khác biệt chính giữa hai loại khối u là rõ ràng và nhất quán. Dưới đây là một số điểm khác nhau chính giữa hai loại u:
3.1 Đặc điểm của khối u lành tính
Các tế bào có xu hướng không lan rộng
Hầu hết tăng trưởng chậm
Không xâm lấn mô gần đó
Không di căn đến các bộ phận khác của cơ thể
Có ranh giới rõ ràng
Dưới kính hiển vi, hình dạng, nhiễm sắc thể và ADN của các tế bào có vẻ bình thường
Không tiết ra hormone hoặc các chất khác (một ngoại lệ: pheochromocytomas của tuyến thượng thận)
Có thể không cần điều trị nếu không đe dọa sức khỏe
Không có khả năng tái phát nếu được loại bỏ hoặc yêu cầu điều trị thêm như xạ trị hoặc hóa trị
3.2 Đặc điểm của khối u ác tính
Các tế bào có thể lây lan
Thường phát triển khá nhanh
Thường xâm lấn các mô khỏe mạnh gần đó
Có thể lây lan qua hệ thống máu hoặc bạch huyết
Có thể tái phát s.au khi xóa, đôi khi ở các cơ quan khác
Các tế bào có nhiễm sắc thể và ADN bất thường được đặc trưng bởi các hạt nhân lớn, tối; có thể có hình dạng bất thường
Có thể tiết ra các chất gây mệt mỏi và g.iảm cân (hội ch.ứng paraneoplastic)
Có thể cần điều trị tích cực, bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và th.uốc trị liệu miễn dịch

❗️Bệnh Tuyến Giáp - Bà con để ý chế độ ăn hàng ngày giúp tôi !-------------------------------Người bệnh tuyến giáp kiêng...
10/10/2022

❗️Bệnh Tuyến Giáp - Bà con để ý chế độ ăn hàng ngày giúp tôi !
-------------------------------
Người bệnh tuyến giáp kiêng ăn gì?
– Thực phẩm chế biến sẵn:
Đối với người bệnh tuyến giáp tuyệt đối cần tránh ăn những thực phẩm được chế biến sẵn, do trong những thực phẩm này thường chứa đậu tương, chất phụ gia, calo rỗng… đây đều là những chất không tốt cho tuyến giáp.
– Không sử dụng các thực phẩm từ đậu nành:
Người bệnh tuyến giáp kiêng ăn hoặc sử dụng lượng vừa phải các sản phẩm được chế biến từ đậu nành (sữa đậu nành, đậu phụ, …) do trong các sản phẩm được chế biến từ đậu này có chứa chất isoflavone gây cản trở quá trình sản xuất hormone tuyến giáp.
– Không sử dụng nội tạng động vật:
Trong nội tạng động vật có chứa nhiều axit lipoic ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp. Vì vậy đối với người bệnh tuyến giáp nếu dung nạp nội tạng động vật sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của tuyến giáp khiến bệnh trở nên nặng hơn.
Ngoài ra nếu đang trong quá trình sử dụng các loại thuốc điều trị bệnh về tuyến giáp thì axit lipoic sẽ làm cho thuốc mất tác dụng gây ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh tuyến giáp.
– Tránh ăn nhiều chất xơ và đường:
Người bệnh tuyến giáp tránh ăn thực phẩm có chứa nhiều chất xơ do chất xơ làm cản trở sự hấp thụ thuốc, gây cản trở cho việc điều trị bệnh. Tuy vậy chất xơ cần thiết không thể thiếu cho quá trình tiêu hóa vì thế người bệnh cũng không cần loại bỏ hoàn toàn mà sử dụng với 1 lượng vừa phải là được.
Tương tự, đường và các chất tạo ngọt cũng vậy. Ở người bệnh tuyến giáp thường bị suy giảm chức năng tuyến giáp, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa đường thành năng lượng, gây tăng cân và ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp.
– Bia rượu và chất kích thích:
Bệnh nhân tuyến giáp tuyệt đối không được sử dụng bia rượu, đồ uống có ga hoặc chất kích thích, do những chất này gây rối loạn sự hoạt động của tuyến và gây kích thích hệ tiêu hóa, làm giảm khả năng hấp thụ thuốc của tuyến giáp, ảnh hưởng đến quá trình điều trị tuyến giáp.
– Các loại rau họ cải:
Người bệnh tuyến giáp cần hạn chế hoặc tránh không ăn các loại rau họ cải: cải bắp, cải bẹ, cải thìa….. Bởi rau họ cải có chứa chất làm hạn chế sự hấp thụ của tuyến giáp, đặc biệt là khi ăn sống. Đối với những người thích ăn các loại rau cải, các bạn nên nấu chín để ăn đồng thời giúp loại bỏ những chất gây hại cho tuyến giáp.

Nguyên nhân gây u tuyến giápBệnh u tuyến giáp lành tính có thể gây ra do một vài nguyên nhân sau:– Thừa/ thiếu i-ốtViệc ...
10/10/2022

Nguyên nhân gây u tuyến giáp
Bệnh u tuyến giáp lành tính có thể gây ra do một vài nguyên nhân sau:
– Thừa/ thiếu i-ốt
Việc thừa hoặc thiếu i-ốt liên quan trực tiếp đến các bệnh về tuyến giáp, trong đó có u tuyến giáp. Nếu tiêu thụ quá nhiều i-ốt sẽ gây hiện tượng cường giáp. Còn nếu tiêu thụ quá ít i-ốt sẽ gây nên tình trạng suy giáp. Theo khuyến cáo, mỗi người trưởng thành nên tiêu thụ khoảng 150mg i-ốt mỗi ngày.
– Mô tuyến giáp tăng sinh quá mức
Sự tăng sinh quá mức này được xem là u dạng tuyến của tuyến giáp. Tuy nhiên, nguyên nhân này không quá nghiêm trọng vì nó không gây ung thư. Một số u dạng tuyến của tuyến giáp có khả năng sản sinh hormone giáp ngoại lai quá mức kiểm soát sẽ gây nên hiện tượng cường giáp.
– Viêm tuyến giáp mạn tính
Viêm tuyến giáp mạn tính có thể dẫn đến bướu giáp nhân, làm suy giảm hoạt động của tuyến giáp hay còn được gọi là nhược giáp.
– Nang giáp
Nang (các khoang chứa dịch) là loại phổ biến trong các loại u dạng tuyến của tuyến giáp. Thông thường những u này là lành tính, thỉnh thoảng mới chứa các thành phần ác tính.
– Bướu giáp đa nhân
Đây là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả sự tăng sinh của tuyến giáp do thiếu i-ốt hoặc rối loạn tuyến giáp. Mỗi bướu đa nhân lại gồm nhiều bướu nhỏ khác nhau.

27/09/2022

Address

Lào Cai
31000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Triệu Sư posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share