Trung tâm xương khớp chính hãng độc quyền

Trung tâm xương khớp chính hãng độc quyền Sức Khoẻ người việt

31/01/2023
Góc chia sẻ: Bài thuốc hay quanh taTrinh nữ hoàng cung - Bài thuốc quý chữa bệnh xương khớp“Trinh nữ hoàng cung là một l...
05/01/2023

Góc chia sẻ: Bài thuốc hay quanh ta
Trinh nữ hoàng cung - Bài thuốc quý chữa bệnh xương khớp
“Trinh nữ hoàng cung là một loại cây thuốc quý, được vua, chúa, cung tần mỹ nữ sử dụng trong điều trị bệnh. Cây trinh nữ xưa nay có tác dụng tốt trong y học và nhất là đối với các bệnh về xương khớp. Đối với người bị khớp, cây trinh nữ có tác dụng, kháng viêm, giảm đau.
Chuẩn bị nguyên liệu:
Rễ trinh nữ 10g
Lá cối xay 3g
Rau muống biển 3g
Lạc tiên 3g
Rễ cỏ xước 3g
Lá lốt 3g
Cách thực hiện:
Các nguyên liệu đem đi sấy khô
Mỗi lần dùng đem hãm với nước
Uống đều đặn mỗi ngày để đảm bảo hiệu quả
Nên áp dụng thường xuyên với liều lượng theo hướng dẫn từ bác sĩ để đạt được kết quả tốt nhất”

Hôm nay tôi chia sẻ với bà con bài t..huốc CHỮA ĐAU LƯNG, ĐAU CỘT SỐNG bằng đuôi lợn hầm đậu đen, nhiều người khác áp dụ...
05/01/2023

Hôm nay tôi chia sẻ với bà con bài t..huốc CHỮA ĐAU LƯNG, ĐAU CỘT SỐNG bằng đuôi lợn hầm đậu đen, nhiều người khác áp dụng đều giảm tình trạng đau nhức. Bà con thử áp dụng xem sao nhé!
Bài thuốc như sau :
👉Bạn ra chợ mua lấy 3 cái đuôi lợn dài, đem về ngâm nước muối khoảng 30 phút, sau đó cạo sạch và chặt ra thành từng khúc bằng đốt ngón tay. Bạn chia chỗ đuôi lợn đã chặt thành 2 bữa. (Vì ăn 1 bữa cả 3 cái thì nhiều, mà ăn 1 cái thì thiếu ) .
👉Sau đó bạn lấy 1 bát hạt đậu Đen xanh lòng trộn với số đuôi lợn đã chia ra vào một cái tô rồi hầm cách thủy 1h đồng .( Nên ngâm đậu Đen trước đó 1h để cho Đậu mau chín.) Bạn thêm gia vị, hạt tiêu, mì chín vừa đủ, vài cộng hành cắt nhỏ ăn rất ngon, phụ nữ thì thêm 1 bát hạt sen nữa thì tuyệt vời.
👉Một tuần ăn 2 , 3 lần , cách nhật. Ăn khoảng 4 tuần thì sẽ giảm đau lưng, đau cột sống một cách đáng kể.
Chúc bà con thành công khi thực hiện bài thuốc này! Nếu bà con cần tôi tư vấn hay có thắc mắc gì thì cứ i/b cho tôi nhé!

Tê bì tay chân: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trịTổng quan Nguyên nhân Triệu chứng Phòng ngừa Biện pháp ch...
21/11/2022

Tê bì tay chân: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Tổng quan Nguyên nhân Triệu chứng Phòng ngừa Biện pháp chẩn đoán Biện pháp
Tay chân bình thường sẽ dựa vào cảm giác để điều chỉnh những hoạt động như rút tay chân lại khi chạm phải vật nóng, điều chỉnh khi địa hình thay đổi. Nếu bạn bị tê tay chân thì sẽ gây giảm cảm giác và thậm chí năng hơn có thể gây mất cảm giác hoàn toàn.
Tình trạng này có thể khởi phát rất nhẹ nhàng như tê rần ở các đầu ngón tay, có cảm giác như bị châm chích ở đầu ngón tay hoặc bị giảm cảm giác. Những triệu chứng này có thể ngày càng nặng hơn, lan dần lên phía bàn tay, cổ tay, cẳng tay, cánh tay… và có thể đi đến tình trạng mất hết cảm giác. Tê bì chân tay khi mang thai, tê bì chân tay ở người già là tình trạng rất phổ biến trong cộng đồng.
Tình trạng có thể là tạm thời hoặc là triệu chứng của bệnh lý khác.
Nguyên nhân bệnh Tê bì tay chân
Theo kết quả nghiên cứu từ Viện Rối loạn thần kinh và đột quỵ Quốc gia (NINDS), tê bì chân tay kèm theo đau nhức xương khớp xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Trong đó, hơn 75% trường hợp tê tay chân là do bệnh lý nguy hiểm sau:
Thoái hóa cột sống: Thoái hóa cột sống khiến sụn khớp, đốt sống bị bào mòn, cọ xát với rễ thần kinh gây đau nhức, tê bì vùng cổ lan xuống tay hoặc đau từ thắt lưng xuống chân. Hiện tượng tê tay chân do thoái hóa thường xảy ra về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết.
Thoát vị đĩa đệm: Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân gây tê tay chân phổ biến. Đây là ệnh lý thường gặp ở đĩa đệm cột sống cổ và thắt lưng. Khi đĩa đệm tràn ra khỏi bao xơ đĩa đệm sẽ chèn ép dây thần kinh cột sống gây tê bì cánh tay cùng 2 chân, hạn chế vận động cơ thể.
Thoái hóa khớp: khớp tay, khớp đầu gối hoặc khớp háng bị bào mòn, tổn thương do các yếu tố tiêu cực sẽ gây hạn chế vận động và dẫn đến tê bì cánh tay, bàn chân.
Viêm đa khớp dạng thấp: Tình trạng khớp tay, khớp chân bị viêm nhiễm, tổn thương sẽ gây tê bì tay chân. Triệu chứng này gặp nhiều sau khi nằm, ngồi quá lâu tại một vị trí và đi kèm cứng khớp.
Hẹp ống sống: Đây là dạng bệnh bẩm sinh, cột sống bị biến dạng, thu nhỏ lại khiến các rễ thần kinh chạy qua bị chèn ép và gây tê tay chân kéo dài. Bệnh để lâu sẽ gây tắc nghẽn lưu thông máu, vận động khó khăn
Đa xơ cứng: Đây là bệnh rối loạn tự miễn và tác động trực tiếp đến hệ thần kinh TW, gây tổn thương màng bọc Myelin dẫn đến tê tay chân, co thắt cơ bắp, mệt mỏi.
Viêm đa rễ thần kinh: Bệnh lý xảy ra khi hệ thần kinh ngoại biên tổn thương gây rối loạn cảm giác và hạn chế vận động.
Xơ vữa động mạch: xơ vữa động mạch gây hẹp lòng mạch, chèn ép dây thần kinh chạy qua và dẫn đến tê bì tay chân.
Nguyên nhân do chấn thương: Tai nạn, va chạm, ngã khiến dây thần kinh ngoại biên tổn thương cũng gây tê bì chân tay, hạn chế vận động.
Tê bì chân tay sinh lý, gặp trong các trường hợp:
Mạch máu và thần kinh bị chèn ép khiến máu khó lưu thông: tê bì chân tay sau sinh hoặc do ngồi, đứng, ngủ sai tư thế, duy trì một tư thế quá lâu, lao động nặng, ngồi máy tính liên tục, chạy xe nhiều giờ…
Tư thế làm việc: Bê vác vật nặng, ngồi, đứng quá lâu ở một tư thế, lười vận động và thường xuyên ngồi dưới máy lạnh sẽ gây tổn thương dây thần kinh. Từ đó gây tê tay chân.
Sinh hoạt sai tư thế: Ngủ nghiêng người, nằm gối quá cao, liên tục dùng giày cao gót,… sẽ khiến tay chân tê bì.
Ảnh hưởng thời tiết: một số người gặp trời lạnh sẽ bị rối loạn cảm giác, tê bì.
Stress, mệt mỏi: Căng thẳng, mệt mỏi kích thích các tế bào thần kinh gần bề mặt da tê ngứa và tê bì tay chân.
Tê chân tay có thể là kết quả của tác dụng phụ khi dùng một số thuốc.
Sớm phát hiện nguyên nhân tê bì chân tay giúp hạn chế biến chứng, nâng cao hiệu quả chữa bệnh và dự phòng tái phát.
Triệu chứng bệnh Tê bì tay chân
Đau mỏi cổ vai gáy lan xuống nửa người kèm theo triệu chứng tê bì một bên
Tê /dị cảm mặt trong cánh tay lan xuống ngón 4/5 chẳng hạn , khi nằm lâu /để tay chân ở vị trí cố định trong 1 khoảng thời gian nào đó, râm ran như kiến bò
Tê kiểu châm chích, nóng bỏng tứ chi kiểu của bệnh lý viêm đa dây thần kinh trong tiểu đường, bệnh lý tổn thương đa rễ /nhiều rễ -dây thần kinh
Tay chân mất cảm giác: tình trạng tê kéo dài sẽ khiến tay, chân bị mất cảm giác, thường gặp nhất về đêm.
Tê buốt lan dọc cánh tay, cẳng chân: tê buốt lan đến hết cánh tay, cổ chân, cẳng chân và gây hạn chế vận động
Những bệnh lý tê đau của hội chứng ống cổ tay /dị cảm trong hội chứng hạ canxi máu tiềm ẩn
Tê yếu kiểu trung ương kèm theo thay đổi cảm giác, phản xạ và có tổn thương thần kinh sọ
Chuột rút ở tay chân: co thắt cơ đột ngột gây đau nhức âm ỉ bắp tay, bắp chân.
Khi người bệnh có triệu chứng tê ở chân kèm những dấu hiệu dưới đây thì cần đi khám bác sĩ ngay lập tức:
Bị tê chân kéo dài trong thời gian dài liên tục khoảng trên 6 tuần
Tê chân đi kèm với bất kỳ triệu chứng mãn tính khác
Bị tê chân kèm thay đổi về màu sắc, hình dạng hoặc nhiệt độ của chân và bàn chân
Hay quên, dễ nhầm lẫn
Chóng mặt
Mất kiểm soát bàng bàng quang và ruột
Tê liệt xảy ra sau một chấn thương đầu
Đau đầu dữ dội
Khó thở
Co giật
Phòng ngừa bệnh Tê bì tay chân
Một số phương pháp có thể giúp ngăn ngừa bệnh tê nhức như:
Tăng cường vận động, thường xuyên tập thể dục cho cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai
Đối với người đã bị tê nhức chân tay, có thể ngâm tay trong nước nóng có pha muối giúp lưu thông máu tốt, nắm bàn tay lại xòe mạnh thẳng bàn tay và cánh tay ra, dùng tay trái xoa bóp cho tay phải và ngược lại.
Chế độ ăn uống cân bằng, bổ sung các vitamin và chất khoáng
Tránh làm việc quá sức với những công việc nặng nhọc, làm việc nhiều giờ trước máy vi tính hay ngồi xổm quá lâu dẫn đến mạch máu khó lưu thông gây tê chân tay.
Hạn chế uống nhiều rượu bia, không hút thuốc lá, vào mùa đông có thể dùng túi chườm nóng ở tay chân để giảm đau nhức và tê bì
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Tê bì tay chân
Sau khi hỏi bệnh sử, tiền sử và khám lâm sàng, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm như:
Điện cơ để đo lường mức độ của cơ bắp
Chụp cộng hưởng từ MRI
Chụp cắt lớp vi tính CT Scan
Chụp X-quang
Các biện pháp điều trị bệnh Tê bì tay chân
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà sử dụng phương pháp điều trị cho phù hợp. Nhìn chung, tê chân tay sinh lý không cần điều trị chỉ cần áp dụng một số biện pháp hỗ trợ, phòng ngừa như tăng vận động thể dục thể thao, xoa bóp thư giãn tay chân.
Phần lớn các trường hợp tê chân tay lặp lại nhiều lần, kéo dài hoặc do bệnh lý, cần được điều trị sớm và kịp thời để tránh biến chứng xấu.
Điều trị triệu chứng:
Những loại thuốc điều trị tình trạng bị tê chân lâu ngày bao gồm:
Thuốc chống trầm cảm: nhóm thuốc điều trị tê chân do đau cơ xơ hóa
Thuốc corticosteroid: thuốc giảm viêm, giảm tê chân do bệnh đa xơ cứng (MS).
Thuốc Gabapentin và pregabalin: thuốc góp phần ngăn chặn và giảm tê chân do đau cơ xơ hóa, đa xơ cứng, bệnh thần kinh tiểu đường.
Điều trị nguyên nhân
Do nguyên nhân sinh lý: Những cách khắc phục ngay tại nhà khi bị tê chân bao gồm:
Tránh ngồi nhiều, đứng lâu:Chú ý không cúi nhấc vật nặng hay ngồi xổm, đi dép chật, không để tay chân bị lạnh.
Nghỉ ngơi: giảm tê chân tay do dây thần kinh bị chèn ép
Chườm lạnh. Chườm lạnh vào chân và bàn chân 15 phút/ngày có thể giảm sưng, giảm tê chân do dây thần kinh bị chèn ép.
Chườm nóng. Những người bị tê chân do dây thần kinh bị chèn ép cũng có thể áp dụng chườm nhiệt.
Xoa bóp chân và bàn chân giúp cải thiện lưu lượng máu và có thể làm giảm các triệu chứng tê chân.
Tập thể dục. Những bài tập thể dục như yoga, Pilates, aerobic có thể thúc đẩy lưu lượng máu và giảm viêm, đau, giảm tê chân.
Tắm muối Epsom. Để giảm tê chân người bệnh có thể tắm nước muối Epsom chứa magie giúp tăng lưu lượng máu và lưu thông.
Ngủ đủ giấc. Những người bị tê chân có thể do thiếu ngủ cho nên cần ngủ đủ giấc.
Chế độ ăn uống lành mạnh: ăn uống đầy đủ những dưỡng chất, bổ sung các loại vitamin, khoáng chất thiết yếu nhằm tăng cường sức đề kháng và phòng ngừa viêm nhiễm như: vitamin nhóm B, vitamin C, Glucosamin,… Đặc biệt, vitamin C và protein giúp sản sinh collagen tăng cường sự đàn hồi da, sự vững chắc của thành mạch, phòng ngừa xơ vữa động mạch.
Do nguyên nhân bệnh lý
Đối với tình trạng tê tay chân do bệnh lý, cần phải điều trị triệt để căn nguyên gây ra vấn đề. Ví dụ như:
Bệnh tiểu đường: cần kiểm soát tốt đường huyết bằng cách dùng thuốc, duy trì chế độ ăn uống khoa học và chế độ tập luyện hàng ngày.
Bị thiếu vitamin: bổ sung vitamin.
Nhiễm độc: điều trị nhiễm độc
Rối loạn chuyển hóa lipid máu: kiểm soát lipid máu ngưỡng an toàn
Điều trị các bệnh lý thoái hóa cột sống, viêm khớp

21/11/2022
Người mắc bệnh xương khớp nên ăn gì, kiêng gì để đạt hiệu quả chữa bệnh tốt?=======================Đối với những người m...
19/11/2022

Người mắc bệnh xương khớp nên ăn gì, kiêng gì để đạt hiệu quả chữa bệnh tốt?
=======================
Đối với những người mắc bệnh xương khớp ngoài việc chú trọng đến việc uống thuốc và điều trị đúng phương pháp, thì một chế độ dinh dưỡng hợp lý cũng là điều đáng quan tâm. Vậy bệnh xương khớp ăn gì để giúp quá trình điều trị đạt hiệu quả cao, cũng như nên tránh thực phẩm nào để không gây biến chứng? Bài viết ngay sau đây chúng tôi sẽ giúp bạn biết được ăn cái gì tốt cho xương khớp. Hãy cùng theo dõi nhé.
Mắc bệnh xương khớp ăn gì tốt nhất?
Đối với những người mắc bệnh xương khớp nên ăn gì và cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý, cùng với đó nên bổ sung nhiều thực phẩm sau đây để giúp quá trình điều trị bệnh tốt hơn.
– Bổ sung thực phẩm tốt cho sụn khớp
Hiện nay có rất nhiều nhóm thực phẩm tốt cho phần sụn khớp mà bạn có thể bổ sung như:
Trong loại thực phẩm này có chứa nhiều acid béo như omega 3 hoàn toàn không bị hòa tan vào trong cơ thể, mà biến đổi sang Prostaglandin hỗ trợ bảo vệ và nuôi dưỡng sụn và khớp.
Nước hầm từ xương sụn hải sản, động vật:
Các loại cá hoặc dầu cá:
Hạt ngũ cốc:
Một số loại hạt ngũ cốc như gạo lứt, lúa mạch, lúa mì, đậu nành,… đều là những thực phẩm giúp kích thích sinh ra nhiều collagen hơn cho tế bào sụn khớp phát triển tốt hơn.
Nấm:
Loại thực phẩm này hỗ trợ giúp chống lão hóa, chống viêm và ngăn ngừa được các biến chứng tê liệt tay chân, viêm khớp, thoái hóa khớp hiệu quả.
Các loại trái cây và rau củ:
Các loại thực phẩm từ rau và trái cây sẽ giúp cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất giúp tăng mật độ xương, cung cấp và sản sinh nhiều collagen giúp xương sụn khớp khỏe hơn.
– Nhóm thực phẩm giúp bôi trơn khớp xương

19/11/2022

9 BỆNH XƯƠNG KHỚP PHỔ BIẾN
Xã hội càng phát triển áp lực công việc công việc ngày càng nhiều, nhịp sống càng hiện đại khiến không ít người bỏ quên việc chăm sóc sức khỏe của mình, đặc biệt là chăm sóc và bảo vệ cơ xương.
Các bện xương khớp giờ đây không chỉ gặp ở người trung niên, cao tuổi, mà còn xuất hiện ở nhiều người trẻ, nhất là người người làm việc văn phòng, người thường xuyên lao động nặng.
Các thể bệnh và biểu hiện:
1. Thoái hóa khớp: là do mòn sụn, thường xuất hiện ở các khớp chịu trọng lượng cơ thể như hang, gối, cột sống, gây đau, hạn chế hoặc mất chức năng xương khớp.
- Triệu chứng:
- Đầu tiên là đau và cứng (khó vận động) khớp, hay gặp nhất là khớp hang, gối, cột sống… gây đau, hạn chế hoặc mất chức năng khớp.
- Đau khớp thường tăng lên khi vận động và thời điểm cuối ngày.
- Cứng khớp thường xuất hiện vào buổi sáng, sau khi ngủ dậy.
- Tình tragj đua và cứng khopwslamf cho bệnh nhân bị hạn chế một số động tác như xoay cổ, đứng lên ngồi xuống, lên xuống cầu thang, gấp cổ tay hoặc đưa tay với sang bên đối diện..
2. Bệnh Gout (gút): rối loạn chuyển hóa liên quan đến ăn uống do nồng độ axit uric quá cao đến lắng đọng các tinh thể urat hoặc tinh thể uric.
- Triệu chứng: khớp đau đột ngột, dữ dội, sưng tấy. khớp đau nhiều hơn khi đụng vào. Khớp sưng đoe, vùng xung quanh khớp ấm lên.
3. Bệnh viêm xương khớp: Vị trí tổn thương chủ yếu là sụn khớp – sụn là mô bao bọc các đầu xương có vai trò làm giảm ma sát và đảm bảo các đầu xương có thể dễ dàng trượt lên nhau khi vận động khớp.
Các khớp thường bị viêm đó là các khớp bàn tay, cột sống, đầu gối, hông. Bện thường xuất hiện ở lứa tuổi trung niên, đặc biệt từ 40 tuổi trở lên.
- Triệu chứng:
- Đau khớp: triệu chứng phổ biến của viêm khớp. Đau có thể khac snhau tùy mưc độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh.
- Sưng khớp: nguyên nhân phổ biên nhât gây sưng hớp là viêm khớp. Nguyên nhân phổ biến thứ 2 gây sưng khớp là tổn thương khớp. vì vậy, nếu không có thương tích trước đó, có thể sưng là do viêm khớp.
4. Viêm khớp dạng thấp: vêm mãn tính tự miễn trong các khớp. Bệnh xảy ra khi hệ thống tự miễn dịch tấn công lên các mô xung quanh của khớp gọi là bao hoạt dịch.
Triệu chứng: khớp đau và cứng, sưng khớp, khả năng vận động khớp bị hạn chế, nóng đỏ xung quanh, xuất hiện các nốt thấp, độ cứng khớp kéo dài tronng suốt 1h trở lên, tổn thương các khớp đối xứng. ảnh hưởng tim phổi.
5. Bệnh loãng xương: giòn xương hoặc xốp xương. Là hiên tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ vật chất thưa dần.
Triệu chứng: dễ gãy, đau nhức xương, nhất là các xương chịu trọng lượng cơ thể nhiều. cơn đau tang lên khi vận động
6. Tràn dịch khớp: là bệnh rất dê gặp, có thể xảy ra sau một tai nạn giao thông, vấp ngã cầu thang, hay thậm chí tập thể dục sai cách.
Triệu chúng:
- Sưng nề ở khớp, một bên khớp này sẽ to hơn bên kia
- Khớp cử động bị hạn chế, không được linh hoạt
- Có hiện tượng đau khớp ít hay nhiều hoặc khiến người bệnh không di chuyển được.
7. Thoái hóa cột sống: do cột sống pahir chịu nhiều các tải trọng gây ra liên tục, dẫn tới biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hóa ở cấc đĩa đệm, thân đốt sống và các mổm vai.
Thường tiến triển chậm, biểu hiện là sự tăng dần các triệu chứng: cứng, đau cột sống và hnaj chế vận động. Thoái hóa cột sống được chia thành: \
- Đau thắt lưng cấp
- Đau thắt lưng mãn tính
- Thoát vị đĩa đệm
- Thoái hóa đốt sống cổ
8. Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống: tỉ lệ mắc bệnh nam: nữ là 9: 1, chủ yếu ở độ tuổi 20-30. Lupus ban đỏ không phải là căn bệnh đơn độc biểu hiện rất đa dạng, từ biểu hện trên da đến sự suy thận tiến triển nhanh, co giật, những tổn thương thần kinh và có thể gây mù lòa.
Các cơ quan thường bị tổn thương là: khớp, da, thận, tế bào máu, tim, phổi, thần kinh
9. Viêm đa cơ: là nhóm bệnh tự miễn với tổn thương chính là tình trạng viêm mạn tính của các bó cơ vân với biểu hiện đặc trưng là yếu cơ vùng gốc chi đối xứng hai bên có kèm tăng các men cơ xương. Bệnh gây ra các triệu chứng:
- Yếu cơ ở vùng vai, cánh tay, chậu, đùi thường tổn thương nhất, người bệnh mệt mỏi khi vận động hoặc thực hiện các động tác nâng vai. Giai đoạn này các cơ khác cũng có thể tổn thương, kể cả cơ tim.
- Tổn thương da: ban ở các vùng da hở. Ban này thường rất ngứa, khiến người bệnh mất ngủ, các tổn thương ở đầu khiến người bệnh bị hói đầu. Các ban tím sãm xuất hiện quanh hốc mắt.
- Một số biểu hiện kac không đặc trưng như: hồng ban ở má, nhiều chấm nhỏ khiến da lốm đốm, nhạy cảm với ánh nắng, các biến đổi ở quanh móng và biểu bì.
- Các biểu hiện của viên đa cơ và viên da cơ khác: dau khớp, viêm khớp, tổn thương ống tiêu hóa, tổn thương phổi.

Bệnh cơ xương khớp - Nguyên nhân hàng đầu gây tàn phếBệnh cơ xương khớp là bệnh của hệ thống cơ, xương và khớp, thường đ...
03/11/2022

Bệnh cơ xương khớp - Nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế
Bệnh cơ xương khớp là bệnh của hệ thống cơ, xương và khớp, thường được biểu hiện bằng các triệu chứng như đau, sưng khớp, hạn chế vận động, yếu cơ, đau cơ hay các biến dạng xương...
Bệnh lý cơ xương khớp rất đa dạng
Các bệnh lý bộ máy vận động rất phong phú đa dạng với 200 bệnh khác nhau. Các bệnh cơ xương khớp được chia làm hai nhóm: Thứ nhất là nhóm có chấn thương bao gồm chấn thương do thể thao, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt… Thứ hai là nhóm không chấn thương, bao gồm rất nhiều loại bệnh lý xương khớp như bệnh hệ thống (lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ và viêm da cơ, xơ cứng bì, viêm khớp dạng thấp); bệnh khớp tinh thể như bệnh gút; bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính (viêm cột sống dính khớp và viêm khớp phản ứng); bệnh lý nhiễm khuẩn liên quan tới hệ xương khớp (viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp do lao, viêm khớp do vi-rút, viêm khớp do ký sinh trùng và nấm, thấp khớp cấp); bệnh xương khớp không do viêm (loãng xương, thoái hóa khớp, thoái hóa cột sống, hoại tử vô khuẩn xương); các bệnh lý phần mềm cạnh khớp (viêm gân, viêm bao gân, viêm túi thanh dịch); các bệnh lý cơ xương khớp khác (u xương nguyên phát, ung thư di căn xương).
Yếu tố nào gây bệnh?
Có thể nói bệnh cơ xương khớp xuất hiện ở tất cả các lứa tuổi và cả hai giới, mặc dù phụ nữ bị bệnh nhiều hơn so với nam giới. Có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ xương khớp.
Đầu tiên là các yếu tố không thay đổi được như: Tuổi, giới tính, di truyền. Tuổi cao làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như thoái hóa khớp, loãng xương. Tuổi thọ con người càng được nâng cao thì tỉ lệ các bệnh xương khớp cũng càng trở nên phổ biến.
Về giới tính và hormon: Nữ giới có xu hướng mắc một số bệnh nhiều hơn nam như viêm khớp dạng thấp, lupus, xơ cứng bì, thoái hóa khớp. Trong khi một số bệnh khác có xu hướng mắc nhiều hơn ở nam giới như gút, nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính.
Các yếu tố di truyền bẩm sinh cũng có vai trò quan trọng: Một số người sinh ra với dị dạng hoặc sụn khớp bị lỗi, có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp. Người mang gen HLA - B27 có nguy cơ mắc các bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính.
Các yếu tố có thể thay đổi được vì chúng ta có thể can thiệp được: Ví dụ, bệnh béo phì, trọng lượng cơ thể nhiều hơn, sức ép lên khớp tăng lên làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp; một số ngành nghề có công việc căng thẳng lặp đi lặp lại có thể dẫn tới thoái hóa khớp hay viêm gân; tư thế sinh hoạt, làm việc sai tư thế có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như thoái hóa khớp, gây gù vẹo cột sống, đau do co cứng cơ; chế độ dinh dưỡng không lành mạnh như ăn nhiều đạm làm tăng nguy cơ mắc bệnh gút.
Hậu quả nặng nề…
Hậu quả của bệnh loãng xương là rạn xương, nứt vỡ hoặc gãy xương. Trên thế giới, cứ 30 giây thì có một người bị bệnh gãy xương do loãng xương và được dự đoán rằng đến năm 2050 các nước châu Á, trong đó có nước ta sẽ có 50% các trường hợp tàn phế hoặc bị đe dọa đến tính mạng do gãy khớp háng vì loãng xương gây ra. Khi bị loãng xương, nếu có một lực tác động mạnh (ngã, gập chân, trượt chân...) thì sẽ xuất hiện gãy, lún cột sống, gãy cổ xương đùi, xương cẳng chân, xương cẳng tay. Thoái hóa khớp có thể dẫn đến sụn khớp bị phá hủy hoàn toàn và đầu xương bị tổn hại nghiêm trọng, người bệnh đứng trước nguy cơ phải thay khớp nhân tạo để có thể duy trì khả năng vận động. Viêm khớp dạng thấp có thể để lại di chứng biến dạng khớp bị viêm, co quắp các ngón tay, hạn chế chức năng vận động, teo cơ và có thể bị tàn phế (khoảng 10 - 15%)… Cùng rất nhiều bệnh lý cơ xương khớp mà hậu quả nặng nề nhất là gây tàn phế cho người bệnh.

Một số lưu ý để phòng ngừa thoái hóa khớp1. Giảm cânNếu bạn đang thừa cân, béo phì cần thay đổi cân nặng. Duy trì cân nặ...
03/11/2022

Một số lưu ý để phòng ngừa thoái hóa khớp
1. Giảm cân
Nếu bạn đang thừa cân, béo phì cần thay đổi cân nặng. Duy trì cân nặng hợp lý là điều cần thiết để kiểm soát hoặc giảm nguy cơ thoái hóa khớp (đặc biệt là khớp gối). Nên giảm cân theo các chuyên gia dinh dưỡng, áp dụng chế độ khoa học, ăn ít thực phẩm dầu mỡ hay chứa nhiều chất béo, thường xuyên vận động, tập thể dục, rèn luyện sức khỏe. (5)
2. Ăn uống tại nhà
Thực phẩm chế biến sẵn bên ngoài thường chứa nhiều chất béo, nhiều muối… không tốt cho cân nặng và xương khớp. Tự chế biến thức ăn tại nhà, bạn có thể kiểm soát được hàm lượng dinh dưỡng, thực phẩm nạp vào cơ thể.
3. Bài tập bổ trợ cho khớp gối
Thực hiện một số bài tập thể thao bên cạnh chế độ dinh dưỡng hợp lý cũng sẽ giúp cải thiện cơn đau và cứng khớp do thoái hóa.

Càng lớn bé Lavie lại càng giống hệt mẹ ở đôi mắt sáng và nụ cười tươi khiến cho ai nhìn vào cũng đều nhớ đến và thương ...
03/11/2022

Càng lớn bé Lavie lại càng giống hệt mẹ ở đôi mắt sáng và nụ cười tươi khiến cho ai nhìn vào cũng đều nhớ đến và thương cho chị Mai Phương hai mẹ con như hai giọt nước luôn mọi người ha 🥰
Mọi người ai vẫn còn nhớ đến chị thì bấm OK👌 nha..

Hôm nay là tròn 2 năm ngày cố diễn viên Mai Ρʜươɴɢ rời xa khán giả, sau thời gian dài cʜṓɴɢ chọi вệɴʜ τậτ. Ít ai biết rằng, cô nàng đã вắτ đầυ đóng phim ngay τừ khi còn nhỏ với hàng loạt dự άɴ truyền ʜìɴʜ lớn nhỏ n...

Nên ăn gì và uống gì khi bị đau họng?Share:Đau họng viêm họng khàn giọng thanh quản khó thở hócĐau họng là triệu chứng t...
05/04/2021

Nên ăn gì và uống gì khi bị đau họng?
Share:

Đau họng viêm họng khàn giọng thanh quản khó thở hóc
Đau họng là triệu chứng thường gặp hàng ngày với nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau. Đau họng thường làm cản trở việc ăn uống vì gây đau và khó chịu khi người bệnh nuốt, ăn uống. Vậy nên ăn gì và uống gì khi bị đau họng?

1. Tổng quan về đau họng
Đau họng là cảm giác đau, ngứa hoặc khó chịu ở vùng họng, tăng lên khi nuốt. Nguyên nhân phổ biến nhất gây đau họng là nhiễm virus như khi bị cúm. Đau họng do virus thường tự khỏi trong vòng vài ngày.

Nếu đau họng do vi khuẩn, thường do nhóm Streptococcus, ít phổ biến hơn nhưng mức độ nặng nề hơn. Những người bị đau họng do tác nhân vi khuẩn thường cần được điều trị bằng kháng sinh để ngăn ngừa các biến chứng. Trường hợp viêm họng do nhiều tác nhân gây bệnh phối hợp hiếm gặp hơn và cần phối hợp nhiều biện pháp điều trị khác nhau.

Khi bị đau họng, cảm giác khó chịu và bỏng rát khiến người bệnh cảm thấy ăn không ngon, thậm chí không muốn ăn uống. Vì vậy, câu hỏi đau họng nên ăn gì và đau họng không nên ăn gì luôn là vấn đề thắc mắc hàng đầu. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về những loại thức ăn và đồ uống nên sử dụng khi bị đau họng, cũng như những loại thực phẩm nên hạn chế.

Thực phẩm
Nên lựa chọn những loại thức ăn và đồ uống phù hợp khi bị đau họng
2. Dấu hiệu nhận biết đau họng
Các triệu chứng của đau họng khá phong phú, thay đổi phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

Cảm giác đau và ngứa ở vùng họng
Đau tiến triển nặng nề hơn khi nuốt hoặc nói chuyện
Khó nuốt
Sưng tuyến ở vùng cổ hoặc cằm
Sưng đỏ lưỡi gà
Xuất hiện các mảng trắng ở vùng hầu họng
Thay đổi giọng nói, khàn tiếng
Đau họng do nhiễm khuẩn có thể xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng khác như: Sốt cao, ho, chảy mũi nước, hắt xì, đau nhức toàn cơ thể, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa

Nếu các triệu chứng đau họng không tự thuyên giảm, người bệnh nên đến khám bác sĩ. Đa số các trường hợp đau họng xảy ra sau một đợt nhiễm virus như cảm cúm hoặc nhiễm vi khuẩn như viêm họng do strep. Nếu tác nhân gây bệnh là vi khuẩn, bác sĩ có thể sẽ kê đơn thuốc có chứa kháng sinh. Kháng sinh không có hiệu quả trong trường hợp viêm họng do virus.

Đau họng cũng có thể xuất hiện do các yếu tố môi trường như uống nước đá bị đau họng, dị ứng thời tiết, hít khói thuốc lá hoặc sống trong môi trường có độ ẩm không khí thấp. Những người có thói quen ngủ ngáy cũng có thể bị đau họng.

Người bị đau họng nên đến gặp bác sĩ khi các triệu chứng nặng dần lên và người bệnh xuất hiện các triệu chứng sau:

Mệt mỏi, lừ đừ
Khó nuốt hoặc khó thở
Sốt cao
Nổi ban đỏ trên da
Sưng hạch
Đau nhức khớp và cơ không giải thích được.
Người bị đau họng cũng nên đến gặp bác sĩ nếu các triệu chứng kéo dài trên một tuần. Bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các xét nghiệm để loại trừ và phân biệt giữa các nguyên nhân khác nhau.

Đau họng
Người bị đau họng kéo dài nên đến gặp bác sĩ để khám chữa kịp thời
3. Những ai dễ bị đau họng?
Bất kỳ ai cũng có thể bị đau họng, tuy nhiên một số yếu tố sau làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:

Tuổi: trẻ em có nguy cơ bị đau họng cao hơn người lớn. Thực tế, trẻ từ 3 đến 15 tuổi có khả năng bị viêm họng do streptococcus khá cao. Đây là tác nhân gây đau họng do vi khuẩn phổ biến nhất.
Phơi nhiễm khói thuốc lá: hút thuốc lá hoặc hít khói thuốc lá bị động có thể kích thích vùng họng. Sử dụng thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư miệng, họng và dây thanh âm.
Dị ứng: dị ứng thời tiết hoặc phản ứng dị ứng với bụi, mạt nhà, lông động vật có thể gây xuất hiện đau họng.
Tiếp xúc với hoá chất: các phân tử từ quá trình đốt cháy nguyên liệu và từ các hóa chất gia dụng có trong không khí có thể gây kích thích niêm mạc họng.
Viêm xoang mạn tính: chất dịch viêm từ mũi có thể kích thích vùng họng và lây lan tình trạng viêm.
Ở nơi đông người: virus và vi khuẩn gây bệnh dễ lây lan ở những nơi có đông người tụ tập như trường học, sân bay, văn phòng
Hệ miễn dịch suy yếu: khi hệ miễn dịch không hoạt động tốt, cơ thể có nguy cơ bị bệnh cao hơn. Những nguyên nhân gây suy giảm miễn dịch thường gặp là HIV, đái tháo đường, sử dụng steroids hoặc hoá trị liệu, căng thẳng, mệt mỏi và ăn uống không đủ chất.
4. Đau họng nên ăn gì?
Những loại thức ăn mềm mại và dễ nuốt thường được ưu tiên lựa chọn ở những người bị đau họng. Kết cấu mềm mại của thực phẩm không gây ra nhiều sự kích thích lên niêm mạc họng trong suốt quá trình nuốt. Những thức ăn và đồ uống nóng ấm cũng giúp họng dễ chịu hơn.

Uống nhiều nước giúp cơ thể tỉnh táo, khỏe khoắn
Thức ăn và đồ uống nóng ấm giúp họng dễ chịu hơn
Một số loại thực phẩm mà người bị đau họng được khuyên lựa chọn bao gồm:

Mì pasta được nấu chín, nên ăn khi còn nóng
Bột ngũ cốc, yến mạch pha với sữa hoặc nước ấm
Các món tráng miệng được làm từ gelatin
Sữa chua, có thể ăn kèm với trái cây được cắt nhỏ
Rau xanh nấu chín
Trái cây tươi mềm
Khoai tây nghiền
Soup canh chứa kem
Sữa
Nước trái cây, nên lựa chọn các loại quả ít chua như nước ép táo, nước ép nho
Trứng nấu chín như trứng luộc, trứng hấp
Bổ sung những loại thực phẩm này vào chế độ ăn có vai trò trong việc đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng mà không gây kích ứng hay tổn thương vùng họng bị đau của người bệnh.

5. Đau họng không nên ăn gì?
Những người bị đau họng không nên ăn những loại thực phẩm gây kích thích niêm mạc họng hoặc khó nuốt, bao gồm:

Bánh quy cứng
Bánh mì giòn
Các loại sốt cay hoặc nhiều gia vị
Nước ngọt có ga
Cà phê
Rượu
Bách snack khô
Bỏng ngô
Rau sống
Các loại trái cây có tính axit như cam, chanh, cà chua
Bưởi cam quýt
Những người bị đau họng không nên ăn những loại thực phẩm gây kích thích niêm mạc họng
Ở một số người, các loại thực phẩm được làm từ sữa có thể kích thích và làm tăng sự sản xuất chất nhầy. Điều này khiến người bệnh thường xuyên vệ sinh để làm sạch vùng hầu họng, gây ra tình trạng viêm họng nặng nề hơn.

6. Các phương pháp điều trị khi bị đau họng
Cách đơn giản và rẻ tiền nhất để làm giảm nhẹ cảm giác đau họng là súc miệng bằng nước muối pha loãng. Công thức để pha nước muối súc miệng tuân theo tỷ lệ 150 mg muối : 250ml nước ấm. Khuấy đều cho đến khi muối hoà tan hoàn toàn. Sau đó, sử dụng dung dịch này để súc miệng. Người bệnh lưu ý không nên nuốt, thay vào đó cần nhổ ra ngoài. Nên lặp lại động tác súc miệng nhiều lần để phát huy hiệu quả cao.

Một số loại thảo dược cũng được sử dụng để chữa viêm họng. Các loại xịt họng thảo dược hoặc chai nhỏ giọt chứa chiết xuất từ rễ cây cam thảo hoặc hoa kim ngân có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng. Tuy nhiên, trước khi sử dụng các phương pháp điều trị này, người bệnh cần nắm chắc các kiến thức liên quan đến:

Tác dụng không mong muốn
Khả năng dị ứng
Tương tác với các loại thuốc khác
Tương tác giữa các thành phần thảo dược khác nhau
Nếu không chắc về cách sử dụng, người bệnh nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ. Điều này đặc biệt quan trọng nếu người bệnh đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai. Một số thành phần thảo dược không an toàn trong suốt thai kỳ.

Người bị đau họng cũng có thể sử dụng các loại thuốc không cần kê đơn để giảm cảm giác khó chịu. Các viên ngậm họng có thể được mua một cách dễ dàng tại các tiệm thuốc không chỉ giúp giảm cảm giác đau do viêm họng mà còn có mùi vị dễ chịu.

Thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối
Người bệnh có thể sử dụng các loại viên ngậm hoặc thuốc giảm đau không cần kê đơn
Acetaminophen hay paracetamol là một loại thuốc giảm đau mức độ nhẹ mà người bệnh có thể tự sử dụng. Thuốc này có tác dụng làm dịu vùng họng bị đau rát. Trước khi sử dụng thuốc, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng ghi trên hộp thuốc để đảm bảo dùng đúng liều lượng được khuyến cáo.

Nếu đã thử các biện pháp kể trên nhưng cảm giác đau họng vẫn tiếp diễn, người bệnh nên tìm đến các cơ sở y tế để được khám và tư vấn. Bác sĩ có thể phải kê đơn thuốc và hẹn tái khám để giải quyết tình trạng đau họng cho bệnh nhân.

7. Các biện pháp phòng tránh đau họng
Cách tốt nhất để phòng tránh đau họng là tránh xa các tác nhân gây bệnh và thiết lập thói quen giữ vệ sinh tốt. Một số biện pháp có hiệu quả trong việc ngăn ngừa đau họng có thể được liệt kê bên dưới:

Rửa tay thường xuyên, đặc biệt sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn và sau khi hắt xì, sau khi ho.
Tránh dùng chung thức ăn, ly uống nước và các đồ dùng cá nhân khác
Sử dụng khăn giấy khi ho và hắt xì hơi. Khi cần thiết, có thể hắt xì vào khuỷu tay.
Sử dụng nước rửa tay chứa cồn như một sự lựa chọn thay thế khi không có sẵn xà phòng và nước.
Tránh chạm tay vào điện thoại công cộng
Không uống nước trực tiếp bằng miệng từ vòi nước
Thường xuyên chùi rửa điện thoại, tivi, bàn phím vi tính với dung dịch vệ sinh. Khi đi du lịch, lưu ý vệ sinh điện thoại và điều khiển tivi tại phòng khách sạn.
Tránh tiếp xúc thân mật với người bệnh.
Chế độ dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong việc điều trị chứng đau họng, viêm họng. Tuy nhiên nếu tình trạng đau họng kéo dài bạn nên đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị, tránh để bệnh có diễn biến nặng nguy hiểm.

Nguồn tham khảo: mayoclinic.org
https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dinh-duong/nen-gi-va-uong-gi-khi-bi-dau-hong/

Đau họng là triệu chứng thường gặp hàng ngày với nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau. Đau họng thường làm cản trở việc ăn uống vì gây đau và khó chịu khi người bệnh nuốt, ăn uống. Vậy nên ăn gì và uống gì khi bị đau họng?

Address

Lào Cai

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Trung tâm xương khớp chính hãng độc quyền posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Category