02/04/2022
‼️❗️XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG GAN
✅ Gan thực hiện nhiều chức năng quan trọng đối với cơ thể nên việc kiểm tra chức năng gan thường xuyên là điều cần thiết
✅ Xét nghiệm chức năng gan giúp kiểm tra chức năng của gan và phát hiện các tổn thương gan. Những xét nghiệm máu này đo nồng độ protein và enzyme trong máu của bạn.
✅ Các trường hợp nên xét nghiệm chức năng gan: kiểm tra tổn thương do virus gây viêm gan (virus viêm gan B, virus viêm gan C); Theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc có ảnh hưởng đến gan; bệnh túi mật; những người hay uống rượu nhiều hay nghiện rượu; người gặp các triệu chứng rối loạn chức năng gan; tiền sử bệnh gan hoặc theo dõi sau điều trị bệnh gan; người bị bệnh tiểu đường, cao huyết áp hoặc thiếu máu.
🔴🔴🔴🔜 Những xét nghiệm đánh giá chức năng gan đang thực hiện tại khoa xét nghiệm - TTYT Hữu Lũng:
1️⃣ ALT (Alanin aminotransferase): xuất hiện chủ yếu ở bào tương tế bào gan. Khi gan bị tổn thương nồng độ ALT trong huyết tương sẽ tăng hơn mức bình thường. Bình thường ALT < 40 U/L
2️⃣ AST (Aspartate aminontransferase): xuất hiện chủ yếu ở bào tương và ty thể tế bào. Ở cơ tim và cơ vân AST hiện diện nhiều hơn ở gan. Bình thường AST < 40 U/L
📝📝📝 AST, ALT có thể tăng do bệnh lý về gan. Ngoài ra còn tăng trong các bệnh nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ vân, cường giáp, nhược giáp,... Ngược lại AST, ALT có thể giảm giả tạo do tăng ure máu.
3️⃣ Bilirubin:
❌ Bilirubin huyết thanh: Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin và các enzym. 95% bilirubin được tạo ra từ sự thoái biến của hồng cầu. Chúng tan trong mỡ, gắn kết với albumin huyết tương nên không được lọc qua cầu thận. Bilirubin gồm 2 thành phần chính là bilirubin trực tiếp (TT) và gián tiếp (GT). Bình thường, bilirubin toàn phần TP là 0,8-1,2mg/dL; GT là 0,6-0,8mg/dL; TT là 0,2-0,4mg/dL.
❌ Bilirubin niệu: Chỉ hiện diện ở dạng TT. Nếu có bilirubin niệu, có thể gan mật đang bị tổn thương.
4️⃣ Urobilinogen: Là chuyển hóa của bilirubin tại ruột, được tái hấp thụ vào máu theo chu trình ruột – gan và sau đó được bài tiết qua nước tiểu.
5️⃣ GGT (G-glutamyl transferase, g-glutamyl tránpeptidase): Bình thường GGT < 30 U/L. Nguyên nhân thường gặp nhất là tình trạng nghiện rượu mạn tính, tắc mật, sau uống một số thuốc gây cảm ứng enzym ở gan (acetaminophen, phenytoin) và một số trường hợp gan nhiễm mỡ không do rượu. Ngoài ra còn tăng trong suy thận, nhồi máu cơ tim, viêm tụy cấp, đái tháo đường, cường giáp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
6️⃣ Albumin huyết thanh: Gan là nơi duy nhất tổng hợp albumin cho cơ thể. Do khả năng dự trữ của gan rất lớn và thời gian bán hủy của albumin kéo dài khoảng 3 tuần nên lượng albumin máu chỉ giảm khi mắc các bệnh gan mạn tính hoặc tổn thương gan rất nặng. Bình thường albumin 35-50 g/L
7️⃣ Thời gian Prothrombin (PT) hay thời gian Quick (TQ): Là thời gian chuyển prothrombin thành thrombin khi có sự hiện diện của các yếu tố đông máu. TQ là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu ngoại sinh.
Gan tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu như I, II, V, VII, IX, X và các yếu tố này có thời gian bán hủy ngắn. Sự tổng hợp các yếu tố đông máu cần có sự tham gia của vitamin K, ngoại trừ yếu tố V. Vì vậy người ta dùng yếu tố V để phân biệt chức năng gan suy yếu với tình trạng thiếu vitamin K.
8️⃣ Ferritin: Đây là một loại protein dự trữ sắt trong tế bào, được cấu tạo gồm apoferritin gắn với sắt.
Ferritin có nhiệm vụ điều chỉnh sắt ở đường tiêu hóa tùy theo nhu cầu của cơ thể. Nếu ferritin tăng cao có thể do viêm hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, đặc biệt trong viêm gan virus C, hoặc có thể liên quan đến bệnh huyết học, ung thư gan, thận,... Còn nếu ferritin giảm, chứng tỏ cơ thể bị thiếu máu, thiếu sắt, xuất huyết,ăn chay trường,...
Bình thường, ferritin ở nam là 30 – 400 ng/mL, và ở nữ là 15 -150 ng/mL.