Ngũ Hành Đường - Hỗ Trợ Đau Nhức Xương Khớp

Ngũ Hành Đường - Hỗ Trợ Đau Nhức Xương Khớp Hỗ Trợ Đau Nhức Xương Khớp

ĐAU MẮT ĐỎ(ĐĂNG BÀI CHO MÙA DỊCH)👉NAM DƯỢC:- Vò nát 1 nắm lá trầu không khoảng 5- 7 chiếc, cho vào 1 cái cốc, đổ nước sô...
07/09/2023

ĐAU MẮT ĐỎ
(ĐĂNG BÀI CHO MÙA DỊCH)
👉NAM DƯỢC:
- Vò nát 1 nắm lá trầu không khoảng 5- 7 chiếc, cho vào 1 cái cốc, đổ nước sôi vào. Lấy bìa hoặc giấy cuốn thành hình cái phiễu cắt đầu trên 1 lỗ bằng quả trứng gà rồi ghé mắt vào xông, xông xa mắt để tránh bị bỏng, nhớ mở mắt, đổi mắt liên tục cho đỡ nóng. Khi nước đỡ nóng thì xông lâu hơn. Ngày làm 2-3 lần
- Lấy 1-2 quả trứng gà, cho dấm vào luộc chín. Khi trứng chín, bóc bỏ vỏ. Cho trứng đã bóc vỏ vào dấm luộc thêm một lúc nữa. Ăn hết trứng, có thể húp một chút nước dấm. Làm 2 ngày
👉 LƯU Ý:
- Giữ gìn vệ sinh
- Không dụi mắt bằng tay
- Nên đeo khẩu trang
- Dùng khăn riêng, không cho tiếp xúc ánh sáng xanh ( Tivi, điện thoại)
——–——

Tại sao thời tiết lại ảnh hưởng đến con người ?Con người có khả năng cảm ứng với thời tiết, bất cứ những thay đổi nào củ...
06/09/2023

Tại sao thời tiết lại ảnh hưởng đến con người ?
Con người có khả năng cảm ứng với thời tiết, bất cứ những thay đổi nào của thời tiết đều tác động lên sức khỏe con người. Thời tiết nóng làm ta đổ mồ hôi, lạnh làm cho da co lại. Trong không khí luôn có những hạt ion nhỏ mang điện, số lượng những hạt mang điện này đặc biệt tăng lên khi có những biến động về thời tiết như giông, bão, mưa. Khi trạng thái điện của khí quyển biến động mạnh, gây rối loạn quá trình trao đổi ion trong và ngoài màng tế bào, gây rối loạn những hoạt động sinh lý trong cơ thể. Sự chuyển dịch của các ion này liên quan rất nhiều với những hoạt động của thần kinh, của những dòng điện sinh học điều khiển các chức năng của cơ bắp, tim và não. những người không bị bệnh thì những biến đổi điện tích của các ion này ảnh hưởng rất ít đến cơ thể, tuy nhiên, người bị bệnh cảm thấy khó chịu, đau toàn thân, các khớp, tim đập nhanh trước khi có thay đổi thời tiết 1-2 ngày. ĐÓ là phản ứng đặc biệt của một số người bị bệnh mạn tính trước sự thay đổi của trạng thái khí quyển mỗi khi thời tiết thay đổi.

05/09/2023

👉 ĐAU LƯNG, CỔ, VAI GÁY, ĐAU MÔNG LAN XUỐNG CHÂN
Tin vui là đều có thể khỏi được

??? Thế sản phẩm hỗ trợ được gì cho anh chị?
Sản phẩm độc quyền y học cổ truyền gồm nhiều thảo dược tốt như: Bạch chỉ, quế chi, ngải cứu, mộc dược, sinh khương, nhân hồ, hồng hoa, độc hoạt
👉 1 hộp 12 miếng
Hoàn toàn có thể hỗ trợ được anh chị về
- Thoái hóa
- Thoát vị
- Các cơn đau lan từ mông xuống đùi
- Tê chân, tay
- Cổ vai gáy
>>>>Số lượng có hạn, nhắn tin ngay để được tư vấn

Liệt mặt biện luận theo đông y và y học hiện đại.Triệu chứng: là hiện tượng mất hoặc giảm vận động nửa mặt của những cơ ...
05/09/2023

Liệt mặt biện luận theo đông y và y học hiện đại.
Triệu chứng: là hiện tượng mất hoặc giảm vận động nửa mặt của những cơ bám da mặt, do dây thần kinh Vii chi phối.
Phát hiện: dựa vào những biện pháp như nhắm mắt, nhăn trán, há mồm, thổi lửa, tất cả sẽ thấy hiện tượng không ân xứng, kéo về bên lành.
Cần phân biệt dây VII trung ương và ngoại biên, nếu là ngoại biên thì dựa vào dấu hiệu charler bell nhắm mắt bên không khí, mất nếp nhăn trán của bệnh.
Cầm xem có kết hợp với bó tháp tổn thương không? chú ý tới hội chứng giao bên ở cầu não: Liệt dây ViII ngoại biên 1 bên, còn nửa người bên đối diện có dấu hiệu gì?
có phối hợp với các dây thần kinh sọ khác không để loại trừ tổn thương ở nền sọ.
tóm lại cần loại trừ trước tiên hội chứng ngoại biên và hội chứng ở nền sọ trước khi xác định là trường hợp liệt dây VII ngoại biên thuộc phạm vi không cấp tính lắm.
Liệt nửa mặt do nhiều nguyên nhân :
- Tổn thương từ rãnh hành cầu trở lên: điều này cần đi sâu vào các mục viêm nhiễm, u não, chèn ép ...
- Tổn thương hai bên: hội chứng viêm rễ thần kinh
+ Liệt dây Vii ngoại biên hai bên, có thể có liệt các dây thần kinh hộp sọ khác ở hai bên.
+ Có thể liệt ngoại biên chân tay ( hai chân, tứ chi ...)
+ có hiện tượng phân ly đạm - tế bào
Điều trị: điều trị như viêm các dây thần kinh ngoại biên.
- Tổn thương xương đá: có thể do vỡ xương đá: nhất ở trẻ đẻ khó phải làm forcep, hoặc do chấn thương ngã, đụng giập, viêm tai xương chủm ở trẻ em.
+ có hình bất thường ở xương đá qua phim chụp tư thế sule, steven hiếc.
+ có rối loại vị giác từ đầu lưỡi vào đến 2/3 lưỡi và rối loạn thị giác.
Điều trị: điều trị bệnh tích ở xương đá, xương chủm.
- Tổn thương vùng tuyến mang tai: Liệt hoàn toàn không có rối loạn cảm giác hoặc thính giác, thường do u tuyến mang tai, có thể là biến dạng sọ của viêm tuyến mang tai ...
điều trị : phẫu thuật tạo hình là chủ yếu ( răng hàm mặt )
- Không rõ nguyên nhân : Thường gọi là liệt mặt ngoại biên do lạnh, hiện nay còn có thể do virus hoặc do dị ứng. Thường gặp nhiều biểu hiện tương đối nhanh, ví dụ buổi sáng thấy khó xúc miệng hoặc không mím mồm ...
có đầy đủ triệu chứng liệt dây Vii ngoại biên đơn thuần.
Điều trị liệt do lạnh.
trước hết cần chú ý chẩn đoán chắc chắn đó là trường hợp liệt VII ngoại biên đơn thuần.
- VTM 3B
- lý liệu pháp: điện dẫn thuốc.
- Dùng dòng điện Galvanic, không được dùng dòng FARADIC, vì nó có thể gây biến chứng co cứng nửa mặt.
- Phẫu thuật: theo phẫu thuật tạo hình.
Chú ý : có một loại uốn ván biểu hiện liệt dây VII có cứng hàm và co thắt.
Thường do thương tổn mặt, mổ amidan bị nhiễm khuẩn, zona tai ...
Luận trị theo y học cổ truyền:
Liệt mặt có thể do trúng kinh lạc hoặc trúng tạng phủ
- Nếu trúng kinh lạc thì bệnh nhân liệt mặt, có thể kèm theo liệt lửa người, da thịt tê bì, người nặng nề không có hôn mê.
- Nếu trúng phủ tạng thì kèm theo liệt mặt, có liệt nửa người và có hôn mê.
Điều trị:
pháp chữa : trong những thể liệt mặt không hôn mê, nguyên tắc chung là dưỡng huyết, khu phong, sơ thông kinh lạc.
Bài thuốc :
Lá thông tươi : 460g
giã nát ngâm với 1 lít rượu trong 2 ngày đêm, vùi tro để cạnh bếp lửa 1 đêm đem ra dùng rượu. lần đầu uống 50ml dần dần tăng lên 100ml, nếu thấy đầu mặt ra mồ hôi là triển vọng tốt. ( người không biết uống rượu, thì pha chút nước uống từ từ )
Châm : dùng các huyệt ở mặt : giáp xa, địa thương, thái dương, âu đường
nếu bệnh kéo dài, thường dùng công thức kinh nghiệm sau : chi câu, dương cốc, huyền chung, bình bồ bình tả, lưu kim 15p
Bài thuốc kinh điển : Quế chi nga truật phụ thang.
Quế chi 4g
Đại táo 4g
Cam thảo 4g
Bạch truật 6g
Bạch thược 4g
Sinh khương 4g
Phụ tử chế 6g
Phục linh 6g
Công dụng : giải cơ giải biểu, điều hòa dinh vệ.

04/09/2023

❌ ĐAU LƯNG, CỔ, VAI GÁY, ĐAU MÔNG LAN XUỐNG CHÂN
Rất mong các anh chị hãy yêu thương lấy bản thân, xin đừng bận nữa, vì nếu còn bận anh chị sẽ còn đau còn khổ cả đời

👉 AN TOÀN - DỄ SỬ DỤNG
??? Thế sản phẩm hỗ trợ được gì cho anh chị?
Thứ nhất: sản phẩm độc quyền y học cổ truyền gồm nhiều thảo dược tốt như: Bạch chỉ, quế chi, ngải cứu, mộc dược, sinh khương, nhân hồ, hồng hoa, độc hoạt
👉 1 hộp 12 miếng
Hoàn toàn có thể hỗ trợ được anh chị về
- Thoái hóa
- Thoát vị
- Các cơn đau lan từ mông xuống đùi
- Tê chân, tay
- Cổ vai gáy
>>>>Số lượng có hạn, nhắn tin ngay để được tư vấn

Chứng cơ mặt co giật khái niệm: cơ mặt co giật là chỉ triệu chứng mí mắt, khóe miệng và cơ má bị co giật, thông thường c...
04/09/2023

Chứng cơ mặt co giật
khái niệm: cơ mặt co giật là chỉ triệu chứng mí mắt, khóe miệng và cơ má bị co giật, thông thường chỉ xuất hiện một bên, nếu khóe miệng, mắt méo xệch lâu ngày không khỏi cũng có thể phát sinh chứng cơ mặt co giật nhưng triệu chứng lâm sáng có chủ thứ khác nhau, nếu lấy miệng mắt méo xệch làm chủ chứng thì có chuyên mục thảo luận riêng.
Phân biệt :
Chứng hậu thường gặp :
- cơ mặt co giật do can khí ức uất: có chứng cơ mặt co giật, đầu choáng, tài ù, nóng nẩy hoặc kiêm chứng la khóc huyên náo, mạch huyền hoãn, lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng trắng.
- cơ mặt co giật do can huyết không dồi dào: có chứng cơ mặt co giật lúc phát lúc ngưng, kiêm chứng đầu choáng hoa mắt, mạch tế huyền vô lực, lưỡi đỏ ít rêu.
- cơ mặt co giật do phong tà ngăn trở đường lạc: có chứng cơ mặt co giật đột ngột kiêm chứng đầu choáng, mũi tắc, ố hàn, chảy nước mắt, mạch phù lưỡi đỏ nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng.
- cơ mặt co giật do can phong nội động: co chứng cơ mặt có lúc cảm thấy đầu choáng váng, khi gặp chuyện bực mình thì bệnh tăng, mạch huyền tế có lực, chất lưỡi đỏ tối, rêu lưỡi vàng mỏng hơi khô.
- cơ mặt co giật do phong đờm ngăn trở đường lạc: có chứng cơ mặt co giật, da mặt bên bị bệnh tê dại, kiêm chứng mặt phù nhẹ, choáng váng, ho dờm, khô miệng, không muốn uống nước, mạch huyền hoạt, chất lưỡi to mập, rêu lưỡi trắng nhuận.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh cột sống Triệu chứng lâm sáng : đau và cứng khu trú, đau rễ dây thần kinh. đau khu trú xuấ...
04/09/2023

Triệu chứng lâm sàng của bệnh cột sống
Triệu chứng lâm sáng : đau và cứng khu trú, đau rễ dây thần kinh. đau khu trú xuất phát từ các dây chằng cạnh cột sống, các bao khớp.
- co thắt các cơ cạnh cột sống.
- đau rễ dây thần kinh có thể do chèn ép rễ của dây thần kinh ống sống, hoặc có thể chỉ là đau lan truyền dọc theo phần thần kinh đùi bì có liên quan với tổn thương nguyên phát tại chỗ.
- các xét nghiệm: thường không có đặc điểm gì đặc biệt.
các thể lâm sàng của thoải hóa cột sống : 3 thể lâm sàng
1. Đau lưng cấp.
- Gặp ở lứa tuổi 30-40 tuổi, cơn đau xuất hiện sau một sống tác mạnh quá mức, đột ngột và trái tư thế ( bưng, bê, vác, đẩy, ngã ... )
- Đau thường ở vùng cột sống thắt lưng, có thể đau cả hai bên, nhưng không lan tới đùi, hoặc khớp gối. Vận động bị hạn chế, và khó thực hiện các động tác, thường không có dấu hiệu thần kinh.
- Có thể kèm co cứng cơ cạnh cột sống vào buổi sáng và giảm sau khi vận động.
- Khám thực thể: đau khi sờ nắn vùng thắt lưng, phản xạ, cảm giác, vận động, và các dấu hiệu thần kinh khác đều bình thường.
- Một số bệnh nhân có thể tiến triển thành đau lưng mạn tính.
2. Đau lưng mạn tính.
khi đau thắt lưng kéo dài > 4 tháng - 6 tháng.
- Đau thắt lưng mạn tính là do đĩa đệm bị thoái hóa nhiều, đàn hồi kém, chiều cao giảm, giảm khá năng chịu lực, phần lồi ra sau của đĩa đệm kích thích các nhánh thần kinh gây đau.
- Các yếu tố nguy cơ gồm: mang vác nặng, xoay người, cơ thể bị rung ( đi xe máy, ngồi ô tô lâu ), béo phìm tập luyện thể dục thể lực quá mức.
- Lâm sàng : Thường gặp ở lứa tuổi 30-50 tuổi. Đau âm ỉ vùng thắt lưng, không lan xa, đau tăng khi vận động, thay đổi thời tiết, đau giảm khi nghỉ ngơi. Cột sống có thể biến dạng một phần và hạn chế một động tác cúi nghiêng ...
3. Thoát vị đĩa đệm
- Xảy ra khi một sợi bị rách đứt và nhân nhày lồi vào trong ống sống, chèn ép lên rễ của thần kinh sống hoặc lên tủy sống.
- Tỷ lệ đau vùng thắt lưng do thoát vị đĩa đệm khoảng 1-2%
- Thường xảy ra ở những người từ 35-40 tuổi, nam giới nhiều hơn nữ giới.
- Triệu chứng : đau đột ngột như dao đâm, đau lan xuống mông, về phía ngoài đùi, tăng lên khi ho, hắt hơi, rặn.
- khám thất cột sống vẹo, dấu hiệu Lasegue, Valleuix, giật dây chuông dương tính bên bị đau, phản xạ gân xương giảm nhẹ, teo cơ, có thể rối loạn cơ tròn.
- Dấu hiệu x-quang: chụp chỉ thấy các dấu hiệu chung của thoái hóa cột sống : hẹp khe đĩa đệp, g*i xương, hẹp lễ liên hợp.
- Chụp MRI : tháy rõ trạng thoái thoái hóa và thoát vị đĩa đệm.
- Ngoài ra có thể chụp sống sống có cản quang, đĩa đệm cản quang,. cắt lớp vi tính ( CT scanner ).
- các kỹ thuật này cũng có thể phát hiện được thoát vị đĩa đệm và hẹp ống sống, mà chụp x-quang bình thường không phát hiện.
4. Thoái hóa cột sống cổ
Có thể gặp thoái hóa ở tất cả các đốt sống cổ nhưng thường gặp ở thoái hó ở C5-C6 hoặc C6-C7.
Triệu chứng : Đau vùng thắt gáy: đôi khi lan xuống vai và cánh tay, tê một vùng cánh tay, cẳng tay, ngón tay.
- Hạn chế vận động các động tác của cổ.
- Nhức đầu: từ vùng chẩm, lan ra thái dương, trán hay sau hố mắt, không có dấu hiệu thần kinh.
- Hội chứng giao cảm ở cổ Barre - lieou: Nhức đầu, chóng mặt, ù 3tai, hoa mắt, mờ mắt. Loạn cảm thành sau họng, nuốt vướng.
- Hội chứng chèn ép tủy cổ: một số trường hợp hiếm gặp xương mọc ở phía sau thân đốt chèn ép vào phần trước thủy, bệnh nhân có dấu hiệu liệt cứng nửa người hoặc tứ chi tăng dần.
- nhiều triệu chứng xuất hiện do các g*i xương chèn ép vào động mạch đốt sống, đặc biệt là ở vùng trên của cổ gồm: chóng mặt, choáng, nhức đầu, và các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua.
Thoái hóa đốt sống cổ có thể gây ra 3 hội chứng đôi khi chồng chéo lên nhau: chèn ép rễ thần kinh cột sống, chèn ép tủy sống và chèn ép động mạch ống sống.
- Chẩn đoán : chủ yếu dựa vào hình ảnh X-quang, cắt lớp vi tính hoặc MRI.

Thoái hóa cột sống là gì ? Thoái hóa cột sống là bệnh khá thường gặp. do cột sống phải chịu đừng nhiều các tải trọng xảy...
04/09/2023

Thoái hóa cột sống là gì ?
Thoái hóa cột sống là bệnh khá thường gặp. do cột sống phải chịu đừng nhiều các tải trọng xảy ra liên tục, dẫn tới các biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hóa ở các đĩa đệm, thân đốt sống và các mỏm g*i sau.
bệnh THCS thường tiến triển chậm, biểu hiện bởi sự tăng dần dần các triệu chứng: đau, cứng cột sống và hạn chế vận động.
Sinh bệnh học :
1. THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM ( osteochondrosis intervertebarl disc )
ở người cao tuổi lượng nước ở các nhân đĩa đệm ngày càng giảm, thành phần khác như proteoglycan cũng giảm, làm giảm tác dụng làm đệp giữa các đốt sống và tạo nên các khoảng trống và vết nứt rạn ở bên trong đĩa đệm, ở bên trong nhân nhày và lan tỏa tới các vòng sợi ở xung quanh nhân nhày. Thêm vào đó bề dày thân đốt sống còn bị phá hủy bởi các biến đổi thoái hóa, phát sinh nhiều ổ tăng sinh mô sụn và cốt hóa không đồng đều. Tất cả các biến đổi này làm đĩa đệm giảm tính đàn hồi và giảm chiều cao, trở lên kém đáp ứng với tải trọng quá mức là một yếu tố quan trọng dẫn tới thoái hóa đĩa đệm.
2. Thoát vị đĩa đệm
- Thoát vị đĩa đệm là nhân ngày bị dịch chuyển ra ngoài vị trí bình thường về phía sau, hoặc sang hai bên. Phần lớn trường hợp thoát vị đĩa đệm xảy ra ở đĩa đệm nằm giữa đốt sống L4 và L5, hoặc giữa đốt sống L55 và S1. Ở đoạn cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm xảy ra chủ yếu ở giữa đốt sống cổ C5-C6 và C6-C7.
- Thoát vị đĩa đệm phía trước : Ít gặp, nhân nhày trồi ra có thể lách vào trong khe giữa mặt trước của thân các đốt sống và dây chằng dọc trước, lên phía trên hoặc xuống phía dưới. Tuy nhiên, trường hợp hay gặp hơn là phần nhân nhày của đĩa đệm tiến ra ngoài theo hướng chếch, đi qua xương và cuối cùng tách rời phần rìa phía trước của thân đốt sống.
- Các nối sụn Schmorl ( Schmorl's cartilage nodules- hạt Schmorl ) : là hiện tượng một phần của nhân nhày chuyển dịch vào bên trrong thân của đốt sống. Tiếp sau đó mô sụn sinh sản và phản ứng cốt hóa xayr ra ở vùng tiếp giáp với phần lồi ra của đĩa đệm. Các hạt Schmorl gặp ở nam giới nhiều hơn ở phụ nữ, sự khác nhau này do cột sống của nam giới thường nhiều hơn ở phụ nữ. sự các nhau này do cột sống của nam giới thường phải chịu tải trọng lượng hơn phụ nữ.
3. Thoái hóa thân đốt sống.
Thoái hóa thân đốt sống : Biểu hiện của các biến đổi thoái hóa mạn tính, tại vùng thân các đốt sống có các g*i xương, hay gặp ở cột sống cổ, đoạn cột sống lưng thấp và cột sống thắt lưng.

Address

Cao Lộc
Lang Son
10000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Ngũ Hành Đường - Hỗ Trợ Đau Nhức Xương Khớp posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Ngũ Hành Đường - Hỗ Trợ Đau Nhức Xương Khớp:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram