Tâm - Dưỡng sinh Đông y

Tâm - Dưỡng sinh Đông y Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Tâm - Dưỡng sinh Đông y, Massage service, Long Khanh.

18/12/2024

Kinh nghiệm dùng thuốc
Cách dẫn thuốc đến từng bộ phận trong cơ thể

Lưu ý trước tiên là dẫn thuốc nhiệt hay hàn để quân bình âm dương hàn nhiệt điều trị bệnh
* Thuốc có tính nhiệt
Khương Gừng, cao lương khương riềng, quế, khung, ngũ gia bì, phụ tử, phỉ tử, phá cố chỉ, tía tô , sa nhân, mộc hương, trần bì, bạch truật, thương truật
Thường có vị cay , ngọt , nồng
* Thuốc có tính hàn
Tre diệp, bạc hà, tang diệp , bạch thược, sơn chi, thảo quyết minh, kỷ tử , sinh địa, thương nhĩ tử, rau lang, hạ khô thảo, hải tảo, côn bố , địa cốt bì, mẫu đơn bì..
Thường có vị đắng, chua, nhạt
1. Dẫn thuốc đến phần đầu
-Dẫn thuốc đến đầu mặt:
Sinh khương Cúc hoa, Xuyên khung, Mạn kinh tử, bạc hà,Thương nhĩ tử, Tân di hoa, Cảo bản.
-Dẫn thuốc đến vùng trán:
Bạch chỉ,
-Dẫn thuốc đến hai bên thái dương:
Xuyên khung, sinh khương
- Dẫn thuốc đến mắt:
Cúc hoa, kỷ tử, thảo quyết minh , chi tử
- Dẫn thuốc đến vùng mũi:
Thương nhĩ tử, Tân di hoa, kinh giới, tía tô
-Dẫn thuốc đến đỉnh đầu:
Cảo bản, thăng ma
-Dẫn thuốc thượng hành lên đầu:
Mạn kinh tử.
2. Dẫn thuốc đến chi trên:
Tang chi, Quế chi, lá lốt
Trong đó dẫn thuốc đến tay trái là Quế chi, dẫn thuốc đến tay phải là Tang chi.
3. Dẫn thuốc đến vùng cổ gáy:
Cát căn, tang chi, bạc hà
4. Dẫn thuốc đến vùng lưng:
Khương hoàng, Phòng phong, thân cây Đinh lăng
5. Dẫn thuốc đến vùng thắt lưng:
Đỗ trọng, Xuyên tục đoạn, cẩu tích , phụ tử, phỉ tử, phá cố chỉ
6. Dẫn thuốc đến vùng ngực bụng:
- vùng bụng nhiều như
Mộc hương, Sa nhân, ổi khương
-Vùng ngực nhiều như
xa tiền tử, diếp cá, lá đinh lăng , đan sâm, khổ sâm
7. Dẫn thuốc đến vùng bụng dưới:
Tiểu hồi hương, Ngải diệp, can khương, nhục quế, hậu phác,
8. Dẫn thuốc đến chi dưới:
Mộc qua, Ngưu tất, Kê huyết đằng, Phòng kỷ, lá lốt
9. Dẫn thuốc chạy Đốc mạch:
Cẩu tích, nhục quế, ngũ gia bì , hành lá, lá hẹ, hạt hẹ,
10. Dẫn thuốc ra bì phu:
Thuyền thoái, sinh khương, tía tô, kinh giới, Sài hồ,trần bì thổ phục linh , lá đinh lăng, lá đơn đỏ, cát căn
11. Dẫn thuốc nhập Vị:
Bán hạ, cát căn, sa nhân, sả , cam thảo, đại táo , hạt tiêu, gừng , lá mơ
12. Dẫn thuốc nhập Phế:
Tang bạch bì,tang diệp , cát cánh, kha tử, bạch giới, sinh ý dĩ, thiên môn đông, nhân sâm, thổ cao ly sâm
13. Dẫn thuốc nhập Can:
Sài hồ, Đương quy, bạch thược, tích tuyết thảo , chi tử
14. Dẫn thuốc nhập Tâm:
Đan sâm, Hoàng liên, Xương bồ, tâm sen, toan táo nhân, khổ sâm, hoa đại, quy, hồng hoa, rong riềng đỏ,
15. Dẫn thuốc nhập Tỳ:
Thương truật, Bạch truật, trần bì , sa nhân, mộc hương , nhân sâm, thiên hoa phấn , bạch biến đậu
16. Dẫn thuốc nhập cốt:
Uy linh tiên, Du tùng tiết, thổ phục linh , dây đau xương , địa cốt bì, mẫu đơn bì
17. Dẫn thuốc đi lên trên:
Sài hồ, Thăng ma, Cát cánh, Mạn kinh tử, xuyên khung, trà mạn, gạo nếp, nước bò húc, sầu riêng , nhân sâm, cà phê, chất kích thích..
18. Dẫn thuốc đi xuống dưới:
Ngưu tất, Đại giả thạch, Toàn phúc hoa, cỏ xước, phan tả Diệp, bạch mao căn, bạch giới , hoắc hương, sơn tra, mạch nha , bưởi bì , bán hạ , trạch tả, mã đề , lá vối
19. Dẫn thuốc vào mạch Nhâm
Thục địa, đương quy
20.Dẫn thuốc nhập lý
Ngũ vị tử , sơn thù du, can khương, phá cố chỉ, địa cốt bì, thổ phục linh , nhân sâm
21.Dẫn thuốc vào đại tràng
Mơ diệp , qua lâu nhân, rau lang , lá mơ, diếp cá, đu đủ chín,
22.Dẫn thuốc vào thận
Hà thủ ô, đỗ đen, thục địa, sơn thù, phá cố chỉ, phụ tử , cẩu tích , hạn liên thảo, hắc chi ma , rễ cau
23.Dẫn thuốc vào mệnh môn hỏa
Phá cố chỉ, phỉ tử, phụ tử, sơn thù, hoàng bá, ngũ vị tử, đỗ đen, thục địa, ngưu tất, nhục quế, can khương, cẩu tích, tục đoạn , ngũ gia bì , hạn liên thảo , cao ban long
24.thuốc có tác dụng
- làm ra mồ hôi
Tía tô, sả, Sài hồ, thổ phục linh, gừng tươi
- làm giảm mồ hôi
Gừng khô, ngũ vị tử, liên nhục, tang diệp, lá lốt
- làm lợi tiểu
Mã đề, trạch tả, bạch mao căn , hoàng bá
- làm bí tiểu
Khiếm thực, ích trí nhân
- làm đi ngoài
Phan tả Diệp, rau lang, đu đủ chín, đình lịch,
- làm cầm đi ngoài
Gừng, riềng, lá ổi, lá mơ, cỏ sữa , quả sim, lá lộc vừng
- làm tăng nhiệt
Gừng, quế, lá lốt, tía tô, ngải cứu..
- làm hạ nhiệt giảm sốt
Diếp cá, cỏ nhọ nồi, trắc bá diệp
- làm lưu thông máu tán huyết
Gừng, ngải cứu, hồng hoa, xuyên khung , tam thất, nghệ đen, lá tre, sả, lá chanh
- làm cầm máu chỉ huyết
Cỏ nhọ nồi, kinh giới thán, bạch cập, huyết dụ, trắc bá diệp, mộc nhĩ đen , hoa hòe..
Phúc Toàn Anh viết 2024
Ứng dụng trong phòng và chữa bệnh
-Thí dụ chữa bệnh trào ngược dạ dày thì ưu tiên những vị thuốc hạ khí như hoắc hương, bán hạ, sơn tra, lá vối, mạch nha..kiêng những vị thuốc và thực phẩm có tính thăng lên như thăng ma, cát cánh, gạo nếp, trà mạn, cà phê, bò húc, rượu, chất kích thích. ..
- không nên dùng vị thuốc phản nhau làm mất tác dụng của nhau
Thí dụ cúc hoa vào gan đưa nên mắt, bạch truật vào tỳ xuống bụng..nếu dùng chung sẽ làm mất tác dụng của nhau
Y học cổ truyền nếu đi sâu không hề đơn giản.. nhiều khi chỉ là tìm cách đơn giản hóa cho cộng đồng dễ tiếp cận

16/05/2024

Sống cân băng âm dương để bảo vệ sức khỏe:
- Hàng ngày nên uống nước âm dương ( một phần nước nóng pha với một phần nước lạnh tùy theo độ ưa thích ) để cơ thể điều hòa tăng cường sức đề kháng.Cách này còn giúp phòng tránh và chữa đau bụng rất hiệu quả.
- Trước tắm nên uống cốc nước lọc bằng với nhiệt độ môi trường rùi mới tắm để cơ thể kịp thích nghi sẽ tránh, hạn chế cảm
- Tắm nên tắm nước nóng lạnh đan xen sẽ tốt cho sức khỏe, dẻo dai về sinh lý
- Khi mồ hôi ra nhiều ( như lúc vận động, xông hơi..) nên tránh quạt , gió. Đi tắm, vệ sinh, lúc quan hệ cũng cần tránh gió, nhiệt độ thay đổi đột ngột. Bởi lúc này cơ thể đang vào thời điểm sung yếu dễ bị cảm mạo nhiều nhất.
- Ăn cơm, đi vệ sinh không nên nói nhiều làm hao tổn nguyên khí, ảnh hưởng tới sức khỏe.
- Bị dính nước mưa nên hứng cốc nước mưa sạch uống. Không thì uống nước âm dương như đã trình bày ở trên.
- Mùa nào nên ăn thức ấy, nên chú trọng sản vật địa phương
- Chạy nhảy,tập luyên, lao động nặng không nên ngồi ngay để tránh bệnh trĩ.Vì lúc này khí huyết đang lưu thông mạnh,nếu đột ngột ngồi xuống sẽ dồn xuống hậu môn, hạ hãm ứ trệ mà thành bệnh trĩ
- Đừng chăm tập trái khoa học, buổi sáng dậy quá sớm, hì hục tập thể dục , tưởng tăng cường sức khỏe, nhưng lại dễ sinh tai biến. Tập thể dục vốn rất tốt, nhất lại vào buổi sáng , đặc biệt vào giờ Dần ( 3-5h sáng,thuộc kinh Phế chủ về khí ) rất tốt nhưng nếu tập đột ngột, cường độ cao, chưa kịp uống nước, huyết áp vốn cao rất dễ sinh tai biến. Vấn đề này đã được người Nhật nghiên cứu từ nhiều năm trước..
- Đi ngủ không nên trùm chăn kín đầu sẽ giảm thọ.Bởi quá trình " thay cũ đổi mới" nguồn cung cấp dưỡng khí cho cơ thể sẽ bị chặn lại, chỉ nhận được độc khí do cơ thể đã thải ra đầu độc lại chính cơ thể mình. Hơn nữa cơ thể con người ngoài thở bằng mũi còn thở bằng huyệt Bách hội trên đỉnh đầu. Do vậy thói quen trùm chăn kín đầu khi đi ngủ lâu dần sẽ làm cơ thể suy yếu bệnh tật, giảm sức đề kháng và rút ngắn tuổi thọ
- Không nên có tâm lý sợ mùa Đông lạnh lẽo, sợ mùa Hạ nóng lực, càng vậy khả năng thích nghi với môi trường bên ngoài cơ thể càng kém dần..Do vậy chúng ta nên học cách chấp nhận thích nghi
- Dù rơi vào nghịch cảnh gì cũng cố gắng cảm xúc thái quá, tìm cách cân bằng lại. Y học cổ truyền từ lâu đã chỉ ra rằng xúc cảm thái quá ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Như lo nghĩ hại Tỳ, tức giận hại Can,buồn rầu hại Phế, kinh hãi hại Thận , vui quá hại Tâm.Thí dụ : người hay căng thẳng stress dễ bị Đại tràng co thắt, nguyên nhân là buồn rầu hại Phế,phế khí chủ về đi xuống, Phế lại có quan hệ " biểu lý " với Đại tràng, lúc này khí dẫn huyết dồn xuống ứ trệ mà sinh đại tràng co thắt. Lúc này ta mở một nụ cười thật tươi sẽ giảm ngay co thắt đại tràng. Bởi cười giúp tâm hỏa vượng nên khắc được phế kim..đấy chính là dùng mối quan hệ sinh khắc trong Ngũ hành ( ứng hợp tạng tượng trong cơ thể ) để cân bằng Âm-Dương hóa giải đẩy lui bệnh tật..
Thế nên người xưa trong phép dưỡng sinh chú trong điều Tức ( điều khiển hơi thở), điều Thân ( điều khiển thân xác), điều Tâm ( điều khiển làm chủ tâm trạng) và điều Tâm chính là cảnh giới cao nhất của dưỡng sinh bảo vệ sức khỏe con người.
- Muốn sống lâu không nên bỏ qua những thực phẩm có vị , chát. Y học cổ truyền chỉ ra rằng vị ngọt vào tỳ dùng nhiều quá béo phì, chóng già, vị cay vào phế dùng nhiều khiến chân âm hao tổn, vị đắng vào tâm dùng nhiều hại khí..Vị chát lại có tính bổ nhưng hơi trệ khiến cơ thể chậm già và kéo dài tuổi thọ. Vị chát có nhiều trong Ổi, Lựu, hạt Sen, đỗ Đen, Hà thủ ô..là những thực phẩm, vị thuốc từ lâu y học cổ truyền chứng minh giúp kéo dài tuổi thọ..
- Nên sống chan hòa gần gũi với thiên nhiên , mở rộng lòng nhân ái bao dung..đó cũng là bí quyết để giữ gìn sức khỏe.Những ai tìm hiểu về khí công dưỡng sinh ( năng lượng trường sinh học) đều biết rằng gần tim, ở phía sau lưng có một đại huyệt tên gọi là Linh Đài ( hay còn gọi là Luân Xa) chi phối cảm xúc cơ thể . Khi chúng ta duy trì lối sống chan hòa gần gũi với thiên nhiên , mở rộng lòng nhân ái bao dung thì luân xa này sẽ được mở rộng, đồng nghĩa với việc khí huyết lưu thông điều hòa tốt, chính là yếu tố căn bản tạo nên sức khỏe, tuổi thọ..

11/05/2024

1. Phù

2. Trầm

b. Cũng 1 bộ trầm khác:

3. Trì

4. Sác

1. Phù

Tâm phù hồi hộp nóng mình

Chiêm bao mộng mị thình lình ban đêm

Can phù gây việc chẳng êm

Nằm hay co rút mình rêm như lèn

Tì phù hơi thở ho hen

Ăn ít uống ít một phen khỏi bàn

Phế phù đái láo ho khan

Hay ho ra máu ngực ran tưng bừng

Thận phù bị chứng đau lưng

Di tinh lậu bối thắt lưng đó mà

Thở không thông được đấy nha

Tay, chân, mình nhức; mặt mà xẩm xây

Thấy đôi gò má mà nây

Đích thực răng nhức, tìm thầy trị ngay.

2. Trầm

Tâm trầm làm lậu với băng

Lâu sanh ho máu chi bằng chữa mau

Đêm ngủ không được nên rầu

Phải mời linh dược nhiệm mầu hỏi han

Can trầm đầu nhức ran ran

Thở mà thấy tức ở can nhiệt nhiều

Bộ này thấy vật xoay chiều (chóng mặt)

Đốm trời, đốm đất thảy đều lan man (Xây xẩm mày mặt)

Tì trầm ta thử luận bàn

Ăn muốn nhợn ói, tì hàn chi đây

Thở yếu, không được đủ đầy

Phế trầm phải nhớ bộ này ho ran

Ho mà muốn ói tiếng khan

Thận trầm mạch đó đau ran lưng mình

Đồ ăn chất chứa ruột sình

Sinh ra lớn bụng, chình bình đấy thôi.

b. Cũng 1 bộ trầm khác:

Tâm trầm làm lậu với băng

Lâu sanh ho máu chi bằng chữa mau

Đêm ngủ không được nên rầu

Can trầm chóng mặt nhức đầu ran ran

Hơi tức bởi nhiệt ở can

Tì trầm cũng khiến chẳng an chút nào

Ăn vô nhợn ói lao xao

Hơi thở yếu ớt lào xào khó khăn

Phế trầm gây việc chẳng an

Hay ho, muốn ói, thêm màn tiếng khan

Thận trầm lưng mới đau ran

Mau mau ta phải luận bàn đinh ninh

Đồ ăn chất chứa ruột sình

Sinh ra lớn bụng, chình bình đấy thôi.

3. Trì

Tâm trì đi đái liền liền

Ăn vô nhợn ói buồn phiền nhiều khi

Can trì đau bụng li bì

Bởi chưng ăn uống nó thì không tiêu

Cũng vì hơi thở không đều

Làm hông đau sóc tiêu điều khổ ru

Tì trì mình yếu lừ đừ

Hay sôi bụng dạ sắp như đi cầu

Phế trì ho đàm phải rầu

Ăn uống tì yếu, góp thầu không tiêu

Lại thêm bệnh đái rất nhiều

Liền liền không nghỉ mau điều thuốc ngăn

Thường ngày đau bụng lăn măn

Mồ hôi ra suốt khó khăn đêm ngày

Nói cho bá tánh được hay

Trăm người đều một bệnh này mà thôi.

4. Sác

Tâm sác nóng sốt sảng thường

Cổ khô đái gắt liệu lường chữa đi

Nhức đầu cong tới mắt mi

Làm như phong vậy ráng ghi chớ lầm

Mạch sác can nóng hầm hầm

Tì sác nóng thượng lòng thầm muốn ăn

Nhưng vì hôi miệng lăng xăng

Làm cho công việc uống ăn biếng rày

Phế sác ho khan lai rai

Hơi thở khò khè, đi đái nóng ghê

Thận sác nhan sắc ủ ê

Bởi tâm loạn động bệnh về mộng tinh

Nữ nhi mạch này buồn tình

Có thai hay chướng, tự mình xét suy

Bộ mạch đi sác vậy thì

Nữ nhi bát vạn vậy thì như nhau.

30/04/2024

🎯 DƯỠNG NGŨ TẠNG BẰNG ĐỘNG TÁC "KÉO GIÃN" NGŨ QUAN...!

Ngũ quan theo đông y, có 5 cơ quan trên khuôn mặt được gọi là ngũ quan: miệng/lưỡi, mắt/mày, môi/miệng, mũi và tai.
Ngũ quan là đại diện cho 5 nội tạng trong cơ thể gồm: tâm (tim), can (gan), tỳ (lách), phế (phổi) và thận.

Danh y xưa có câu: "Gân dài thêm một thốn, sống thêm được mười năm"
"Người già để gân ngắn lại, rất khó để trường thọ"...
Cho thấy những lợi ích sức khỏe của việc kéo dài/giãn gân hay day bấm các cơ quan cơ thể.

Tác động lên ngũ quan (day, bấm, vuốt, kéo giãn các vị trí trên mặt) giúp chăm sóc và nuôi dưỡng ngũ tạng, cải thiện và nâng cao chức năng hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.

🔰 CÁCH DƯỠNG TÂM (TIM)
Tâm của chúng ta thông với lưỡi nên tập luyện cho lưỡi là một cách tốt để dưỡng tim.
👉 Phương pháp:
- Cuộn lưỡi lên và hít vào - từ từ thả lưỡi xuống và thở ra.
- Xoay, lia lưỡi sang trái và hít vào rồi xoay lưỡi sang phải và thở ra (làm ngược lại).
- Thè lưỡi ra tối đa và hít vào rồi thu lưỡi co lại và thở ra.
Thường xuyên tập luyện, mỗi ngày vài lần, mỗi lần làm vài lượt sẽ giúp cho tim khỏe, bơm máu đến toàn thân, có thể làm giảm chóng mặt, đánh trống ngực và đau tim.

🔰 CÁCH DƯỠNG THẬN
Thận khai khiếu ở tai, thận kết nối với lỗ tai, cho nên thường xuyên kéo giãn tai có thể là cách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của thận.
👉 Phương pháp:
- Kéo căng đầu tai, véo mạnh đầu tai, kéo lên khi hít vào và thả lỏng tay kéo xuống nhẹ khi thở ra.
- Kéo căng dái tai, véo mạnh dái tai, kéo nó xuống khi bạn hít vào và thả lỏng khi bạn thở ra.
- Kéo phần giữa hai tai, véo mạnh phần giữa hai tai, kéo duỗi ra khi hít vào và thả lỏng khi thở ra.
Ngứa tai, nghe kém, ù tai đều là biểu hiện của thận âm có vấn đề. Cho nên, thường xuyên kéo căng tai có thể đạt được tác dụng bổ thận khí, điều hòa thận khí thiếu hụt.

🔰 CÁCH DƯỠNG CAN (GAN)
Can khai khiếu ở mắt. Nếu tập mắt thường xuyên thì sẽ tốt cho can.
Trong cuốn "Hoàng đế nội kinh" nói: Can nhận đủ huyết thì nhìn rõ, can bị ứ trệ thì ảnh hưởng đến ngũ sắc. Mắt nhìn thấy rõ các màu sắc là nhờ can hoạt động điều hòa, cân bằng.

👉 Phương pháp:
- Dùng ngón tay cái và ngón trỏ véo mí mắt trên, kéo lên trên khi hít vào và thả lỏng khi thở ra. Sau đó véo mi dưới, kéo xuống khi hít vào và thả lỏng khi thở ra, lặp lại 10 lần.
Để kéo căng cơ mắt, bạn phải nhắm mắt, nếu không việc kéo căng sẽ không hiệu quả.
- Nắm khum bàn tay lại thành nắm đấm, nắm chặt ngón tay cái cả hai tay, đặt sống lưng ngón tay cái lên mắt và ấn mạnh vào vùng mí mắt trên và dưới 30 cái.
- Nhắm mắt chặt rồi mở ra thật to, mắt liếc tròn cho con mắt xoay quanh trái, xoay quanh phải, rồi nhìn ra thật xa.

🔰 CÁCH DƯỠNG TỲ (LÁ LÁCH)
Tỳ khai khiếu ở miệng, vận động kéo giãn vùng hàm và miệng là cách có thể tăng cường sức khỏe của tỳ.
Khí của tỳ kết nối với miệng, nếu tỳ vị không tốt sẽ xuất hiện triệu chứng chán ăn, vô vị (mất cảm giác ngon ở vị giác khi ăn).
Vì vậy, gõ nhẹ vào răng khoảng 100 lần mỗi ngày; kéo nhẹ môi, ấn dọc môi hoặc ngoáy môi; thường xuyên thực hiện các động tác mím chặt miệng có thể đóng vai trò tốt trong việc kích thích tỳ vị.

👉 Phương pháp:
- Cười rộng miệng hết cỡ và kéo căng hàm, dùng lực mở miệng và kéo dài hàm dưới về phía trước.
- Mím môi chà xát hai môi vào nhau, gõ nhẹ hai hàm răng vào nhau, súc miệng khan, rồi nuốt nước miếng vào bụng.

🔰 CÁCH DƯỠNG PHẾ (PHỔI)
Phế khai khiếu ở mũi, mũi vận hành tốt là để thông khí cho phổi. Phế khí có thông hay không phải dựa vào mũi. Khi phế ở trong trạng thái khí hòa thì mũi có thể nhận biết được mùi.
Thường xuyên ấn vào hai bên mũi có thể giúp loại bỏ khí bẩn trong cơ thể ra ngoài và hít được khí mới vào cơ thể, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ phế.

👉 Phương pháp:
Khi hít vào, mở rộng hai bên cánh mũi để lỗ mũi nở to tự nhiên, khi thở ra sẽ thả lỏng cho mũi ở trạng thái bình thường, làm liên tục 20 lần...!
Cre:sưu tầm

𝐇𝐔𝐘𝐄̣̂𝐓 𝐍𝐇𝐀̂𝐍 𝐓𝐑𝐔𝐍𝐆 𝐕𝐀̀ 𝐓𝐀́𝐂 𝐃𝐔̣𝐍𝐆Dưới mũi trên miệng có một đường rãnh, rãnh ấy gọi là Nhân Trung. Huyệt Nhân Trung nằm...
28/04/2024

𝐇𝐔𝐘𝐄̣̂𝐓 𝐍𝐇𝐀̂𝐍 𝐓𝐑𝐔𝐍𝐆 𝐕𝐀̀ 𝐓𝐀́𝐂 𝐃𝐔̣𝐍𝐆
Dưới mũi trên miệng có một đường rãnh, rãnh ấy gọi là Nhân Trung. Huyệt Nhân Trung nằm ở chính giữa khe, sống mũi thẳng xuống, trong chỗ lõm gần lỗ mũi (lấy ở điểm nối 1/3 trên với 2/3 dưới của rãnh Nhân trung, giữa đáy rãnh).
Nhân trung là huyệt 26 của mạch Đốc, cũng là 1 trong Thập Tam Quỷ Huyệt với tên gọi Quỷ Cung. Tại sao gọi là Nhân Trung. Nội Kinh có viết: “Trời nuôi người bằng ngũ khí, đất nuôi người bằng ngũ vị”. Con người hấp thụ năng lượng trong ngũ khí gió, nắng, ẩm, khô, lạnh từ vũ trụ tự nhiên và từ ngũ vị chua, đắng, ngọt, cay, mặn do đất sinh ra để nuôi dưỡng hệ thống sinh lý, chuyển hóa thành âm dương khí huyết, tạo nên “âm khí nội hóa, dương khí ngoại vinh”, con người trở thành một phần và cũng là thể cộng sinh của thiên nhiên.
Thân người ở giữa khoảng trời đất, trên là trời (thiên), dưới là đất (địa). Khí của trời thông ở mũi, khí của đất thông ở miệng. Trời nuôi người ta lấy năm khí thì mũi hít lấy, đất nuôi người ta bằng năm vị thì miệng ăn lấy. Cái huyệt ở giữa miệng và mũi ấy, cho nên mới gọi là Nhân Trung.
Từ Nhân Trung trở lên mắt, mũi, tai, đều hai lỗ cả, tức là chẵn. Từ Nhân Trung trở xuống miệng và nhị tiện đều một lỗ cả, tức là lẽ. Trên ba vạch chẵn tức là âm (quẻ Khôn ☷), dưới ba vạch lẻ tức là dương (quẻ Càn ☰), lấy nghĩa thiên địa hợp thành quẻ Thái. Vậy hình ảnh bên ngoài cũng phải hợp âm dương mới thành hình người. Đấy chính là cái lẽ tam tài Thiên – Địa – Nhân khi ứng trên thân người vậy.
Về tác dụng, chúng ta sẽ xét trên ba phần là tác dụng tại chỗ, theo đường kinh và toàn thân. Về tại chỗ thì khi tác động vào huyệt Nhân Trung có thể trị được chứng méo mồm, co giật môi trên. Có một kinh nghiệm điều trị rất là hay là khi bị đau lưng cấp, hãy châm vào huyệt Nhân Trung, bệnh nhân hầu như đỡ đau ngay tức thời. Các bạn đồng nghiệp có thể thử áp dụng trên lâm sàng để cảm nhận hiệu quả, có thể phối thêm huyệt Ủy Trung để tăng thêm hiệu quả. Cách này chính là dựa trên lý luận điều trị theo đường kinh. Về tác dụng toàn thân, huyệt này dùng để cấp cứu ngất, hôn mê của các bệnh kinh phong của trẻ em, trúng phong, cấm khẩu, động kinh, điên cuồng cực kì hiệu quả. Lúc này, bạn chỉ cần ấn mạnh vào huyệt Nhân Trung một lát là bệnh nhân sẽ tỉnh lại ngay. Kinh nghiệm của mình là kết hợp thêm việc giật tóc mai, bóp mạnh hai bên sườn non-vùng huyệt Chương Môn (huyệt Hội của các tạng), và nếu có đớ lưỡi thì miết mạnh xung quanh vùng huyệt Giáp Xa thì bệnh nhân sẽ tỉnh rất nhanh. Ah, suýt quên, một tác dụng rất hay của huyệt này nữa là trị chuột rút (vọp bẻ). Nếu bạn đang bị chuột rút, hãy bấm vào Nhân Trung thì sẽ kiến hiệu ngay. Cái này mình hướng dẫn cho rất nhiều người rồi.
Hết phần Huyệt Nhân Trung. Bây giờ chúng ta hãy thử xét Nhân Trung trong nhân tướng học. Nhân Trung trong nhân tướng học còn gọi là Thủy câu, và họ xem toàn bộ phần rãnh lõm dưới mũi là Nhân Trung (khác với huyệt Nhân Trung trong y học nhé). Trương Cảnh Nhạc có nói rằng “phía dưới Diện Vương là Nhân Trung, là nơi đối ứng bàng quang và tử cung. Áp dụng trong lâm sàng, nếu trường hợp Nhân Trung ngắn cạn (đường rãnh bẹt bằng, đường viền lờ mờ, màu sắc nhợt nhạt) thì thông thường là tử cung sẽ nhỏ, cổ tử cung ngắn, phát dục kém, đa số không sinh trưởng màng trong hoặc cổ tử cung mềm nhão, sau này có thai dễ sảy thai. Trong thực tế theo dõi trên lâm sàng thì tính dục người này thấp, nam giới dễ liệt dương, di tinh.
Còn nếu nhân trung hẹp dài, đường viền rãnh rõ ràng thì biểu thị tử cung nhỏ hẹp, cổ tử cung hẹp dài, nữ giới đa số sẽ bị thống kinh. Còn nhân trung trên rộng dưới hẹp là đa sổ tử cung nghiêng về phía trước, thường có biểu hiện hành kinh trướng đau. Ngược lại, nhân trung trên hẹp dưới rộng đa số biểu thị tử cung nghiêng về sau, thường có biểu hiện hành kinh đau mỏi lưng, nặng sẽ ảnh hưởng thụ thai. Đặc biệt, nhân trung có hai rãnh, có thể biểu hiện người đó bên trong có hai tử cung, thậm chí hai âm đạo hoặc hai hoành cách âm đạo. Nếu nhân trung lồi lên, có thể cổ tử cung đang bị viêm loét hoặc có khối u, cái này mọi người phải lưu ý. Nếu mà nhân trung có nốt mẩn, nam giới có thể viêm tuyến tiền liệt, nữ viêm cổ tử cung.
Tạm thời thế đã, vì nếu chỉ xét tới Nhân trung trong chẩn đoán bệnh thì rất nhiều, mình chỉ nói những cái cơ bản nhất cho mọi người tham khảo, từ đấy có thể biết được tình trạng sức khỏe của mình. Qua đây mới thấy câu nói “ Y Đạo thông Tiên Đạo” đúng là không phải nói suông. Một thầy thuốc Đông y, khi đã nắm vững được lý luận âm dương, ngũ hành thì từ tử vi, phong thủy, tướng pháp, dịch lý hay mọi lẽ biến hóa của trời đất đều có thể nắm trong lòng bàn tay. Vì tất cả những thứ ấy đều không nằm ngoài lẽ âm dương biến hóa. Và muốn học đông y, cũng phải từ đây mà hạ thủ công phu. Không học Dịch kinh thì không hiểu được cái sự biến hóa nhiệm màu của âm dương. Không hiểu lẽ biến hóa âm dương thì làm sao mà có thể trị bệnh được.

Cỏ nhọ nồi cứu cánh mùa hè nắng nóng Cỏ nhọ nồi, cỏ mực vì đun nước ra màu đen như mực như đít nồi đun củi hay còn gọi h...
17/04/2024

Cỏ nhọ nồi cứu cánh mùa hè nắng nóng

Cỏ nhọ nồi, cỏ mực vì đun nước ra màu đen như mực như đít nồi đun củi hay còn gọi hạn niên thảo
Cây này không có độc mọc hoang theo mùa rất nhiều
Có tác dụng bổ làm mát thận, can âm, bổ mát máu, lại có tính thu liễm nên có tác dụng rất tuyệt vời giúp chữa rất nhiều bệnh
1.làm đen râu tóc
râu tóc bạc sớm một phần do nguyên nhân huyết hư nhiệt...cỏ nhọ nồi giúp mát bổ huyết nên có tác dụng làm đen râu tóc
Một số thảo dược cũng giúp bổ mát thận can âm làm đen râu tóc như thục địa, hoàng tinh, đỗ đen, vừng đen..
Trường hợp do huyết hàn, thận khí suy giảm dùng cỏ nhọ nồi chữa đen râu tóc không có tác dụng
2. Ngăn ngừa, hỗ trợ điều trị viêm cầu thận, suy thận
Suy thận thận theo đông y có nhiều nguyên nhân như thận âm hư, thận dương hư, thận âm dương lưỡng hư, thấp , độc dồn xuống hạ tiêu gây khốn cho thận, tổn thương..
Cỏ nhọ nồi giúp bổ thận âm nên có tác dụng chữa viêm cầu thận, suy thận do thận âm hư còn nguyên nhân khách không có tác dụng..chẳng hạn như thận dương hư lạm dụng cỏ nhọ nồi còn làm hỏng thận nhanh hơn
Khi nước tiểu đục vàng đỏ nên dùng cỏ nhọ nồi để tưới mát cứu thận đang bị nóng khô cháy
3. giúp trừ nhiệt làm hạ sốt
Cỏ nhọ nồi làm mát từ bên trong có thể từ đó giúp trừ nhiệt từ đó giúp hạ sốt mà không gây hại cho cơ thể
Chỉ dùng cỏ nhọ nồi giúp hạ sốt cho trường hợp thực nhiệt như cơ thể nóng quá, mùa hè nắng nóng, sốt xuất huyết
Trường hợp sốt do hư hỏa bốc lên biểu hiện trán nóng, chân lạnh, nước tiểu trong không dùng cỏ nhọ nồi để hạ sốt
3. Cỏ nhọ nồi giúp cầm máu do nhiệt
Cỏ nhọ nồi giúp mát và liễm huyết nên không làm huyết vợi bức ra ngoài từ đó có thể chữa các bệnh xuất huyết do nhiệt như sốt xuất huyết, trĩ ra máu do nhiệt quá, xuất huyết nội tạng, d**g kinh do nhiệt biểu hiện máu đỏ tươi, chảy máu cam do nóng huyết áp cao, chảy máu dạ dày, thổ huyết do lao nhiệt, huyết lỵ..
Trường hợp xuất huyết do hàn, can tỳ hàn không liễm nhiếp được huyết không dùng được cỏ nhọ nồi
Cỏ nhọ nồi phơi khô sao nóng cháy đen có tác dụng chỉ huyết tốt hơn
4.chữa mộng tinh ở nam giới và rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới do huyết hư nhiệt, tâm can hoả vượng
5. Cỏ nhọ nồi cũng tốt cho các bệnh do nhiệt như viêm họng, viêm gan, kiết lỵ đi ngoài phân vàng đỏ,sưng tấy đỏ lở loét, mụn nhọt mẩn ngứa ngoài da do nóng , ho, lao lâu ngày không khỏi do nhiệt thiêu đốt
Tuyệt vời của cỏ nhọ nồi giúp liễm huyết nên không làm giãn mạch, lại không có độc
Cỏ nhọ nồi giúp làm thức uống, làm rau ăn giúp giải nhiệt hạn chế tác hại của cái nắng nóng mùa hè
Các biểu hiện như viêm tiết niệu, viêm họng, viêm gan, viêm cầu thận, mụn nhọt mẩn ngứa lở loét, xuất huyết, sốt, huyết áp cao, chảy máu cam, chảy máu lưỡi ,.. nước tiểu, phân vàng đỏ, lưỡi 👅 đỏ chảy máu nứt nẻ, người nóng sốt..dùng được cỏ nhọ nồi
Các trường hợp không dùng cỏ nhọ nồi như người lạnh, đầy lạnh bụng, lưng, phân sống nát, nước tiểu trong , hay tiểu đêm, phụ nữ có thai, mắt có nhiều mọng nước, phụ nữ kinh thâm đen vón cục, chân lạnh...thuộc thể dương hư hàn trệ hạn chế dùng cỏ nhọ nồi

Giới thiệu một số bài thuốc đơn giản dùng cỏ nhọ nồi
*Giúp giải nhiệt, hạ sốt , trừ viêm
- cỏ nhọ nồi 50g
Thêm diếp cá 50g nữa càng tốt
Đun uống thay nước lọc
Thích hợp dùng để chống chịu được mùa hè nắng nóng

*Sốt xuất huyết:
Bài 1:
Rau diếp cá 100g, rau ngót 100g, cỏ nhọ nồi 50g, rửa sạch, vò với nước sôi để nguội, chia uống nhiều lần trong ngày.
Bài 2:
Cỏ nhọ nồi 30 g, rau má (hoặc cỏ mần trầu) 30 g, mã đề (lá và bông) 20 g. Tất cả rửa sạch, cho vào ấm, đổ ngập nước, sắc lấy nước uống.
Bài 3:
Rau má 20g, cỏ mần trầu 20g, lá huyết dụ 20g, lá cối xay 20g, cỏ nhọ nồi sao cháy 40g, sắc đặc uống.
Khi khỏi rùi , ngưng uống.

*bài thuốc trị viêm nhiễm đường tiết niệu sinh dục :
- bông mã đề 50-100g
- rễ cỏ tranh 100g
- kim tiền thảo 50g
- kim ngân hoa 50g
- bồ công anh 50g
- rau má 50g
- lá huyết dụ 50g
- cam thảo đất 40-50g
- cỏ nhọ nồi 50-100g

10 cách hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả tại nhà 👇👇Cách 1: Phương pháp thực dưỡng - cơm gạo lứt + muối mèĐây là ...
05/04/2024

10 cách hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả tại nhà 👇👇

Cách 1: Phương pháp thực dưỡng - cơm gạo lứt + muối mè

Đây là phương pháp thực dưỡng giúp cân bằng âm dương trong cơ thể, từ đó giúp tự phục hồi các cơ quan đang bị tổn thương và hỗ trợ cải thiện bệnh tiểu đường.

Trong thời gian đầu áp dụng phương pháp này, bà con sẽ cảm thấy rất mệt mỏi vì cơ thể cần thời gian điều chỉnh. Người bệnh sẽ có các triệu chứng như: chóng mặt, mệt mỏi, sốt nhẹ,... nên cần theo dõi lượng đường huyết thường xuyên.

Phương pháp chỉ ăn gạo lứt với muối mè nên được thực hiện từ từ. Thời gian đầu bà con nên ăn thêm rau và thức ăn, rồi từ từ giảm dần đến chỉ ăn gạo lứt với muối mè. Điều này sẽ giúp bà con đỡ hoang mang và lượng đường huyết cũng sẽ được an toàn.

Cách 2: Các bài tập khí công y đạo

Có 4 bài tập khí công y đạo người bệnh có thể áp dụng tại nhà mỗi ngày để hỗ trợ cân bằng đường huyết và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường:

• - Bài tập co gối ép bụng thở ra làm mềm bụng: Sẽ giúp giảm vòng bụng hiệu quả, phục hồi hoạt động cho thận và gan.

Tập cơ ép gối hàng ngày, lượng đường trong máu sẽ xuống vì lá lách đã hoạt động trở lại, do cơ thể thiếu vận động hoặc cơ thể bị lão hóa.

Để hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường cần tập từ 400 đến 600 lần.

• - Bài tập cúi ngửa 4 nhịp: làm 40 - 50 lần.

• - Bài tập vặn mình 4 nhịp: làm 20 lần.

• - Bài tập vỗ tay 4 nhịp: làm 200 lần.

Cách 3: Các bài thuốc Đông y dùng uống hàng ngày

Người bệnh tiểu đường có thể sử dụng một số dược thảo sau:

+ Địa cốt bì 50g/ ngày dùng hãm uống như trà.

+ Sử dụng nước ép củ cải đường, khoảng 100 - 150ml, từ 2 -3 lần/ ngày.

+ Cây xấu hổ, đơn bì, hoàng kỳ, sinh địa nghiền nhỏ, 60 gam/ thang, dùng 4 thang/ ngày, pha uống với nước nóng.

+ Hạt kỷ tử 30 gam, hấp chín, chia ra ăn 2 lần/ ngày

+ Bạch thược 30 gam, cam thảo 10 gam, mỗi ngày một tháng.

Cách 4: Món ăn và thức uống từ trái khổ qua

Mỗi ngày, người bệnh tiểu đường cần dùng khoảng 50 - 100ml nước ép khổ qua để giúp hạ và ổn định đường huyết, đồng thời giúp giảm hấp thụ đường tại ruột.

Ngoài ra, bà con có thể chế biến các món ăn quen thuộc từ trái khổ qua như canh khổ qua, món xào, luộc, ăn sống,…

Cách 5: Nước ép cây xương rồng lê g*i

Trong Đông y, cả cây xương rồng đều được dùng làm thuốc: Thân cây có tác dụng tiêu thũng, thông tiện, sát trùng; Lá có tác dụng thanh nhiệt, hóa trệ, giải độc hành ứ; Nhựa cây có tác dụng tả hạ trục thuỷ, chống ngứa; Nhụy hoa giúp thanh nhiệt, tiêu thũng.

Người bệnh tiểu đường có thể dùng nước ép cây xương rồng mỗi ngày để ổn định đường huyết, vì trong cây xương rồng có vị ngọt, nhưng không chứa đường, rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Hoặc có thể dùng 500g lá xương rồng lê g*i nấu chín, ăn 2-3 lần/ ngày để kiểm soát tiểu đường.

Cách 6: Nên ăn rau quả không nấu chín, hạn chế tối đa các món chiên

Bệnh nhân tiểu đường nên ăn các loại rau củ quả chưa được nấu chín vì chúng giàu chất xơ, còn giữ lại các enzyme tốt, chứa nhiều các vitamin C - chất chống oxy hóa cao, giúp cân bằng lượng đường huyết nhanh chóng, tốt cho hệ tiêu hóa, hệ tim mạch và mạch máu.

Người bệnh nên ăn các loại trái cây như: dâu, cà rốt, táo, mơ, các loại trái cây họ cam quýt. Các loại rau củ như: rau bina, súp lơ, bắp cải, cà chua, cần tây, lá húng quế, củ cải, củ sắn, bí ngô, rau dền, dưa chuột, đậu, măng tây, hành tây, mướp đắng,…

Cách 7: Uống chè xanh mỗi ngày

Trong chè xanh có hàm lượng polyphenol cao, giúp chống oxy hóa mạnh cho cơ thể, duy trì mức đường huyết lý tưởng, giảm lượng cholesterol, phòng ngừa các bệnh về tim mạch, thần kinh,… Người bệnh tiểu đường có thể uống nước chè xanh hàng ngày để thay nước vì nó tốt cho sức khỏe.

Cách 8: Luôn giữ tinh thần thoải mái, thư giãn

Tinh thần thoải mái, thư thái và tích cực sẽ giúp tăng các enzyme và hormone có lợi, cải thiện tình trạng kháng insulin, tăng độ nhạy của insulin, duy trì ổn định đường huyết, đồng thời giúp tăng sức đề kháng tự nhiên cho cơ thể, phục hồi các cơ quan bị suy yếu.

Cách 9: Các bài tập yoga nhẹ nhàng giúp ổn định đường huyết

Các tư thế yoga đơn giản và có thể tự áp dụng tại nhà, nó sẽ giúp người bệnh tiểu đường hỗ trợ cân bằng đường huyết đồng thời duy trì một sức khỏe dẻo dai như:

- Tư thế yoga đứa trẻ

- Tư thế ngồi kiểu nhật

- Tư thế yoga cái kẹp

- Tư thế yoga biến thể vặn mình

- Bài tập Kapalbhati

- Tư thế yoga rắn hổ mang

Cách 10: Thiền định tại nhà

Thiền định hàng ngày sẽ giúp cơ thể cải thiện độ nhạy của insulin, giúp cân bằng lượng đường huyết. Đồng thời, giúp cho tinh thần và thể chất của người bệnh tiểu đường được phục hồi tự nhiên, tăng sức đề kháng từ bên trong, cơ thể mạnh mẽ giúp chống lại mầm bệnh.

Thông tin đến bà con mắc bệnh tiểu đường (đường huyết)!

03/04/2024

Người bệnh thể hàn và bệnh mất ngủ

THỂ HÀN

Thể hình hơi gầy, tính cách hướng nội, sợ lạnh, không khát và không muốn uống, ăn được, sắc mặt trắng, rêu lưỡi trắng nhạt, đại tiện nát, tiểu tiện trong dài.

Người thể hàn dễ mỏi mệt, ít mồ hôi, tinh thần kém hưng phấn, ít nói, khả năng tình dục kém, huyết áp hơi thấp, mỡ máu và đường máu cũng hơi thấp.

THỂ RẤT HÀN

Người rất gầy, tính cách hướng nội rất rõ, sợ lạnh nhiều, thích uống nước ấm nóng, ăn kém, sắc mặt vàng nhợt, lưỡi trắng nhợt và ướt, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong dài nhưng đi nhiều lần.

Người thuộc thể rất hàn có tinh thần ủy mị, thể lực kém, rất ít mồ hôi hoặc vã mồ hôi trộm, tiếng nói nhỏ yếu, khả năng tình dục rất kém, huyết áp thấp hoặc rất thấp, mỡ máu và đường máu cũng tương đối thấp.

Nếu đạt ¾ tiêu chí thì chắc chắn là hàn rồi. Còn nếu 50 - 50 thì thuộc diện nghi ngờ, bà con cần được bắt mạch, quan sát kỹ hơn để đưa ra kết luận chính xác.

Tôi cũng chia sẻ luôn, thể hàn hay nhiệt nó không phải bệnh. Mà ngay từ khi sinh ra hoặc quá trình lớn lên thì mình đã có rồi. Thế nên bà con không cần chữa. Chỉ cần chú ý ăn uống cân bằng âm dương, lựa chọn thực phẩm và giữ ấm là được.

VỀ ĂN UỐNG

• Thịt

Bà con không nên ăn những đồ ăn có tính hàn như: lươn, ốc, tôm, thịt vịt,.. (động vật sống dưới nước) Nếu muốn sử dụng thì cần thêm các loại gia vị có tính ấm: ớt, sả, gừng,… để tránh gây khó tiêu, đầy bụng, tiêu chảy.

Thay vào đó ăn động vật trên cạn (m.á.u nóng): thịt dê, thịt bò, thịt gà, trứng gà,…

• Ngũ cốc

Nên sử dụng gạo nếp, bột mì, gạo tẻ lâu năm, ngô, khoai lang, đậu đỏ, đậu đen cho người thuộc thể hàn.

Tránh sử dụng kiều mạch, ý dĩ, đậu xanh dễ mất cân bằng thể trạng.

• Trái cây

Những quả có tính nhiệt khá tốt cho người thể hàn như: mận, dứa, nho, dừa. Đặc biệt trong dứa có chứa nhiều vitamin C và nước. Phần thịt dứa chứa nhiều enzyme giúp phân giải protein nên có thể hỗ trợ tiêu hóa và làm tan cục máu đông. Trong nho chứa chất chống oxy hóa OPC giúp tăng khả năng chống oxy hóa trong cơ thể, bảo vệ hệ miễn dịch, chậm quá trình lão hóa.

Người thể hàn nên tránh một số loại trái cây không tốt cho sức khỏe như: thị, hồng, bưởi, chuối tiêu, sung, mía, dưa hấu,…

• Rau củ

Ăn ít hoặc không ăn với rau muống, măng tre, rong biển, mướp đắng,… nếu như thuộc thể hàn.

Nên sử dụng các loại rau như: cà rốt, rau diếp cá, hẹ,.. để điều chỉnh và cân đối thể trạng.

VỀ MÔI TRƯỜNG SỐNG: CỐT LÕI LÀ GIỮ BẢN THÂN LUÔN ẤM

Mặc đồ ngủ ấm áp: Nếu ban đêm bị lạnh, giải pháp đơn giản nhất là mặc quần áo dài tay, đi tất khi đi ngủ. bà con chọn vải lụa vì lụa điều chỉnh nhiệt độ cơ thể khá tốt (hạ nhiệt khi nóng và giữ ấm khi quá lạnh)

Phòng ngủ đóng kín cửa tránh gió lùa (có cửa sổ nhỏ đảm bảo không bí quá).

Tập thể dục thường xuyên như chạy bộ, thiền hoặc tắm nắng sẽ giúp cơ thể nóng lên. Điều này vừa giúp bà con khỏe, cân bằng âm dương và ngủ hơn hơn

Address

Long Khanh

Telephone

+84708364368

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tâm - Dưỡng sinh Đông y posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Tâm - Dưỡng sinh Đông y:

Share