18/12/2024
Kinh nghiệm dùng thuốc
Cách dẫn thuốc đến từng bộ phận trong cơ thể
Lưu ý trước tiên là dẫn thuốc nhiệt hay hàn để quân bình âm dương hàn nhiệt điều trị bệnh
* Thuốc có tính nhiệt
Khương Gừng, cao lương khương riềng, quế, khung, ngũ gia bì, phụ tử, phỉ tử, phá cố chỉ, tía tô , sa nhân, mộc hương, trần bì, bạch truật, thương truật
Thường có vị cay , ngọt , nồng
* Thuốc có tính hàn
Tre diệp, bạc hà, tang diệp , bạch thược, sơn chi, thảo quyết minh, kỷ tử , sinh địa, thương nhĩ tử, rau lang, hạ khô thảo, hải tảo, côn bố , địa cốt bì, mẫu đơn bì..
Thường có vị đắng, chua, nhạt
1. Dẫn thuốc đến phần đầu
-Dẫn thuốc đến đầu mặt:
Sinh khương Cúc hoa, Xuyên khung, Mạn kinh tử, bạc hà,Thương nhĩ tử, Tân di hoa, Cảo bản.
-Dẫn thuốc đến vùng trán:
Bạch chỉ,
-Dẫn thuốc đến hai bên thái dương:
Xuyên khung, sinh khương
- Dẫn thuốc đến mắt:
Cúc hoa, kỷ tử, thảo quyết minh , chi tử
- Dẫn thuốc đến vùng mũi:
Thương nhĩ tử, Tân di hoa, kinh giới, tía tô
-Dẫn thuốc đến đỉnh đầu:
Cảo bản, thăng ma
-Dẫn thuốc thượng hành lên đầu:
Mạn kinh tử.
2. Dẫn thuốc đến chi trên:
Tang chi, Quế chi, lá lốt
Trong đó dẫn thuốc đến tay trái là Quế chi, dẫn thuốc đến tay phải là Tang chi.
3. Dẫn thuốc đến vùng cổ gáy:
Cát căn, tang chi, bạc hà
4. Dẫn thuốc đến vùng lưng:
Khương hoàng, Phòng phong, thân cây Đinh lăng
5. Dẫn thuốc đến vùng thắt lưng:
Đỗ trọng, Xuyên tục đoạn, cẩu tích , phụ tử, phỉ tử, phá cố chỉ
6. Dẫn thuốc đến vùng ngực bụng:
- vùng bụng nhiều như
Mộc hương, Sa nhân, ổi khương
-Vùng ngực nhiều như
xa tiền tử, diếp cá, lá đinh lăng , đan sâm, khổ sâm
7. Dẫn thuốc đến vùng bụng dưới:
Tiểu hồi hương, Ngải diệp, can khương, nhục quế, hậu phác,
8. Dẫn thuốc đến chi dưới:
Mộc qua, Ngưu tất, Kê huyết đằng, Phòng kỷ, lá lốt
9. Dẫn thuốc chạy Đốc mạch:
Cẩu tích, nhục quế, ngũ gia bì , hành lá, lá hẹ, hạt hẹ,
10. Dẫn thuốc ra bì phu:
Thuyền thoái, sinh khương, tía tô, kinh giới, Sài hồ,trần bì thổ phục linh , lá đinh lăng, lá đơn đỏ, cát căn
11. Dẫn thuốc nhập Vị:
Bán hạ, cát căn, sa nhân, sả , cam thảo, đại táo , hạt tiêu, gừng , lá mơ
12. Dẫn thuốc nhập Phế:
Tang bạch bì,tang diệp , cát cánh, kha tử, bạch giới, sinh ý dĩ, thiên môn đông, nhân sâm, thổ cao ly sâm
13. Dẫn thuốc nhập Can:
Sài hồ, Đương quy, bạch thược, tích tuyết thảo , chi tử
14. Dẫn thuốc nhập Tâm:
Đan sâm, Hoàng liên, Xương bồ, tâm sen, toan táo nhân, khổ sâm, hoa đại, quy, hồng hoa, rong riềng đỏ,
15. Dẫn thuốc nhập Tỳ:
Thương truật, Bạch truật, trần bì , sa nhân, mộc hương , nhân sâm, thiên hoa phấn , bạch biến đậu
16. Dẫn thuốc nhập cốt:
Uy linh tiên, Du tùng tiết, thổ phục linh , dây đau xương , địa cốt bì, mẫu đơn bì
17. Dẫn thuốc đi lên trên:
Sài hồ, Thăng ma, Cát cánh, Mạn kinh tử, xuyên khung, trà mạn, gạo nếp, nước bò húc, sầu riêng , nhân sâm, cà phê, chất kích thích..
18. Dẫn thuốc đi xuống dưới:
Ngưu tất, Đại giả thạch, Toàn phúc hoa, cỏ xước, phan tả Diệp, bạch mao căn, bạch giới , hoắc hương, sơn tra, mạch nha , bưởi bì , bán hạ , trạch tả, mã đề , lá vối
19. Dẫn thuốc vào mạch Nhâm
Thục địa, đương quy
20.Dẫn thuốc nhập lý
Ngũ vị tử , sơn thù du, can khương, phá cố chỉ, địa cốt bì, thổ phục linh , nhân sâm
21.Dẫn thuốc vào đại tràng
Mơ diệp , qua lâu nhân, rau lang , lá mơ, diếp cá, đu đủ chín,
22.Dẫn thuốc vào thận
Hà thủ ô, đỗ đen, thục địa, sơn thù, phá cố chỉ, phụ tử , cẩu tích , hạn liên thảo, hắc chi ma , rễ cau
23.Dẫn thuốc vào mệnh môn hỏa
Phá cố chỉ, phỉ tử, phụ tử, sơn thù, hoàng bá, ngũ vị tử, đỗ đen, thục địa, ngưu tất, nhục quế, can khương, cẩu tích, tục đoạn , ngũ gia bì , hạn liên thảo , cao ban long
24.thuốc có tác dụng
- làm ra mồ hôi
Tía tô, sả, Sài hồ, thổ phục linh, gừng tươi
- làm giảm mồ hôi
Gừng khô, ngũ vị tử, liên nhục, tang diệp, lá lốt
- làm lợi tiểu
Mã đề, trạch tả, bạch mao căn , hoàng bá
- làm bí tiểu
Khiếm thực, ích trí nhân
- làm đi ngoài
Phan tả Diệp, rau lang, đu đủ chín, đình lịch,
- làm cầm đi ngoài
Gừng, riềng, lá ổi, lá mơ, cỏ sữa , quả sim, lá lộc vừng
- làm tăng nhiệt
Gừng, quế, lá lốt, tía tô, ngải cứu..
- làm hạ nhiệt giảm sốt
Diếp cá, cỏ nhọ nồi, trắc bá diệp
- làm lưu thông máu tán huyết
Gừng, ngải cứu, hồng hoa, xuyên khung , tam thất, nghệ đen, lá tre, sả, lá chanh
- làm cầm máu chỉ huyết
Cỏ nhọ nồi, kinh giới thán, bạch cập, huyết dụ, trắc bá diệp, mộc nhĩ đen , hoa hòe..
Phúc Toàn Anh viết 2024
Ứng dụng trong phòng và chữa bệnh
-Thí dụ chữa bệnh trào ngược dạ dày thì ưu tiên những vị thuốc hạ khí như hoắc hương, bán hạ, sơn tra, lá vối, mạch nha..kiêng những vị thuốc và thực phẩm có tính thăng lên như thăng ma, cát cánh, gạo nếp, trà mạn, cà phê, bò húc, rượu, chất kích thích. ..
- không nên dùng vị thuốc phản nhau làm mất tác dụng của nhau
Thí dụ cúc hoa vào gan đưa nên mắt, bạch truật vào tỳ xuống bụng..nếu dùng chung sẽ làm mất tác dụng của nhau
Y học cổ truyền nếu đi sâu không hề đơn giản.. nhiều khi chỉ là tìm cách đơn giản hóa cho cộng đồng dễ tiếp cận