Dùng cho người ho, hen suyễn, COPD, VPQ thể hen... AN XẠ CAN HLI đã được các bậc tiền bối sử dụng như là sp đặc biệt cho các bệnh nhân ho, hen suyễn với cơ chế tác dụng chi tiết từng thành phần như sau (Theo Dược điển Việt Nam V):
⏩ Lá hen: Trừ đờm, giảm ho, giáng khí nghịch, tiêu độc. Chủ trị: Hen suyễn kèm theo ho, nhiều đờm.
⏩ Xạ can: Thanh nhiệt giải độc, hóa đàm bình suyễn. Chủ trị: Họng sư
ng đau, ho đờm, suyễn tức.
⏩ Tô tử: Giáng khí, tiêu đờm, bình suyễn, nhuận trường. Chủ trị: Đờm suyễn, ho khí nghịch, táo bón.
⏩ Tử uyển: Tuyên phế, hóa đàm, chi khái. Chủ trị: Ho và suyễn mới hoặc lâu ngày kèm nhiều đàm, hư hao.
⏩ Khoản đông hoa: Nhuận phế hóa đờm, chỉ khái, giáng nghịch. Chủ trị: Ho và suyễn mới và lâu ngày, hư lao.
⏩ Cát cánh: Ôn hóa hàn đàm, trừ mủ, lợi hầu họng. Chủ trị: Ho đờm nhiều, ngực tức, họng đau, tiếng khàn, áp xe phổi, tiêu mủ, mụn nhọt.
⏩ Ngũ vị tử: Liễm phế chỉ ho, sinh tân chỉ hàn, bổ thận cố tinh, chỉ tả, an thần. Chủ trị: Ho lâu ngày và hư suyễn, mộng tinh, di tinh, hoạt tinh, đái dầm, niệu tan, tiêu chày kéo dài, tự hãn, đạo hãn, tân dịch hao tổn, háo khát, mạch hư, nội nhiệt, tiêu khát, đánh trống ngực và mất ngủ.
⏩ Sinh khương: Ôn trung tán hàn, táo thấp tiêu đàm, hồi dương, thùng mạch. Chủ trị: ho suyễn, tứ chi lạnh, đàm ẩm, đau bụng lạnh, đầy trướng không tiêu, nôn mửa ỉa chảy,
⏩ La hán: giải độc, tiêu đàm, giảm ho, thanh nhiệt, lương huyết, nhuận trường. Chủ trị: viêm khí phế quản, viêm họng, ho có đàm,ho gà, lao phổi, dị ứng, táo bón, nóng trong người.
⏩ Đại táo: Bổ trung, ích khí, dưỡng huyết, an thần, an trung tiêu, điều hòa các vị thuốc, khiến tà bị khử mà chính không tổn thương. Chủ trị: Tỳ hư kém ăn, kém sức. Phối hợp sử dụng các vị thuốc với nhau có công hiệu ôn phế hoá ẩm, chỉ khái bình suyễn.
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để hết ho, hen suyễn (hen phế quản), viêm phế quản mãn, viêm phổi.
* Lưu ý: Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng. Cần được sự tư vấn của Dược sĩ/Bác sĩ trước khi sử dụng.*