Nhà Thuốc Minh Phương

Nhà Thuốc Minh Phương Nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ y tế. Nhà thuốc đa dạng các loại sản phẩm, giá tốt nhất trên thị trường hiện nay.

Tư vấn 24/7, nhận ship thuốc miễn phí quanh khu vực.

01/04/2022
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT 4 BỆNH XƯƠNG KHỚP THƯỜNG GẶP NHẤTHiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh xương khớp ngày càng gia tăng, đồng t...
23/03/2022

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT 4 BỆNH XƯƠNG KHỚP THƯỜNG GẶP NHẤT
Hiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh xương khớp ngày càng gia tăng, đồng thời các bệnh xương khớp cũng đang dần trẻ hóa về độ tuổi. Vì thế, việc tìm hiểu về các bệnh xương khớp thường gặp là rất cần thiết. Dưới đây là chi tiết các bệnh về xương khớp phổ biến.
Thấp khớp
Thấp khớp là căn bệnh liên quan tới hệ thống tự miễn dịch mà nguyên nhân chính là do sự viêm nhiễm mạn tính ở phần dịch khớp gây ra.
Bệnh thấp khớp rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khớp khác.
Đây cũng là căn bệnh rất khó điều trị vì nó liên quan tới hệ thống tự miễn, tức là do cơ thể tự sinh ra những chất chống lại chính khớp và gây đau. Việc điều trị thấp khớp thường là kéo dài từ 1-2 tháng đến vài năm, thậm chí có khi là điều trị suốt đời.
Bệnh thấp khớp chủ yếu gặp ở nữ giới, biểu hiện là các đợt sưng, nóng, đỏ, đau ở nhiều khớp. Trong đó, các bộ phận thường gặp nhất là khớp nhỏ ở bàn tay, khớp cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân cả 2 bên.
Nếu bệnh không được điều trị thì các khớp sẽ nhanh chóng bị biến dạng, dính khớp. Ở giai đoạn muộn, bệnh thường gặp ở các khớp như vai, háng, cột sống cổ với biểu hiện như đau và cứng tại các khớp bị viêm, khó vận động vào buổi sáng, sau khi mới ngủ dậy.
Thấp khớp là một trong những bệnh xương khớp thường gặp nhất
Có thể bạn quan tâm:
Bệnh gout
Gout là một loại bệnh viêm khớp khá phổ biến ở nước ta, gặp chủ yếu ở những người trên 40 tuổi và chiếm tỉ lệ cao nhất là người cao tuổi. Bệnh Gout chia thành các giai đoạn cấp tính và mạn tính. Nguyên nhân của bệnh là do sự rối loạn chuyển hóa, trong đó có tình trạng tăng acid uric trong máu.
Bệnh thường gặp ở nam giới và có liên quan tới chế độ ăn uống của người bệnh như ăn quá nhiều chất đạm, uống quá nhiều bia, rượu…
Biểu hiện của bệnh Gout là các khớp xương bị viêm, sưng tấy, nóng, đau nhức. Bên cạnh đó, sự tăng chất acid uric trong máu sẽ gây ra tình trạng hình thành sạn trong thận.
Hầu hết các bệnh nhân Gout có các cơn đau tái phát trong vòng vài năm, tùy theo thể trạng và lối sống.
Thoái vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm là do nhân nhầy đĩa đệm ở cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường.
Nguyên nhân gây ra thoát vị đĩa đệm do các yếu tố di truyền, sai tư thế trong lao động, vận động, thoái hóa tự nhiên hay bị tai nạn, chấn thương cột sống…
Người bị thoát vị đĩa đệm thường tập trung ở các dạng chính như: thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm mất nước.
Bệnh gây ra các triệu chứng tê nhức lan dọc từ thắt lưng xuống mông và chân, hoặc đau từ vùng cổ, gáy rồi lan ra hai vai, lan xuống cánh tay, bàn tay,… Ngoài ra, bệnh còn gây đau cột sống và đau rễ thần kinh với mỗi đợt đau có thể kéo dài từ 1- 2 tuần.
Giai đoạn đầu có thể bị đau âm ỉ nhưng càng về sau thì càng đau nhiều và dữ dội hơn.
Thoát vị đĩa đệm thường gặp ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới
Thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp là tình trạng tổn thương phần sụn khớp và xương dưới sụn, kèm theo các phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch khớp. Tuổi tác, tình trạng béo phì hay những chấn thương nhẹ hoặc mãn tính ở khớp là các yếu tố quan trọng liên quan đến thoái hóa khớp. Thoái hóa khớp bao gồm cả sụn, khớp, cả những tổn thương thoái hóa tại các đĩa liên đốt. Đặc trưng của căn bệnh là sự thoái hóa của sụn và sự phì đại xương tại các diện khớp.

💙BẠN ĐÃ BIẾT? 🪟Môi trường thông khí tốt sẽ bảo vệ bạn khỏi nguy cơ lây nhiễm   🌳Do vậy, nếu có thể, hãy tận hưởng không ...
22/03/2022

💙BẠN ĐÃ BIẾT?
🪟Môi trường thông khí tốt sẽ bảo vệ bạn khỏi nguy cơ lây nhiễm
🌳Do vậy, nếu có thể, hãy tận hưởng không khí ngoài trời và những nơi thoáng mát nhiều hơn, vì sức khỏe thể chất cũng như cả tinh thần của bạn!

1. Thuốc tuyến giáp Berlthyrox là gì?Thuốc tuyến giáp Berlthyrox là loại thuốc có thành phần dược chất chính là Levothyr...
29/12/2021

1. Thuốc tuyến giáp Berlthyrox là gì?
Thuốc tuyến giáp Berlthyrox là loại thuốc có thành phần dược chất chính là Levothyroxine, được sử dụng cho các bệnh nhân trong trường hợp bị hội chứng suy giáp, điều trị giảm kích thước của bướu và ức chế tiết thyrotropin.

Trong đó Levothyroxine là chất đồng phân tả tuyền của thyroxin – một trong hai hormon chủ yếu của tuyến giáp.

Thuốc tuyến giáp Berlthyrox được làm dưới dạng viên nén

Thuốc Berlthyrox được làm dưới dạng viên nén

2. Thành phần của thuốc tuyến giáp Berlthyrox
Thành phần chính của thuốc tuyến giáp Berlthyrox đó là Levothyroxine sodium được làm dưới dạng viên nén. Mỗi viên nén chứa 100 mcg (Lactose).

3. Tác dụng của thuốc tuyến giáp Berlthyrox
Dược lực học của thuốc tuyến giáp Berlthyrox
Thuốc tuyến giáp Berlthyrox có hoạt chất chính là thyroxine dưới dạng đồng phân L. Đây là một dạng đồng phân tự nhiên có hoạt tính cao hơn so với dạng đồng phân DL – một dạng hay được sử dụng.

Dược động học của thuốc tuyến giáp Berlthyrox
Levothyroxine có trong thuốc Berlthyrox được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau đó hòa toàn bộ vào máu trong đó một phần lớn của Levothyroxine liên kết với protein huyết tương. Tuy nhiên những phân đoạn không liên kết với protein huyết tương mới chính là phân đoạn thực sự gây tác động điều trị. Và thời gian bán hủy sinh học của Levothyroxine là khoảng 7 giờ đồng hồ.

Lưu ý là Levothyroxine không thể qua được nhau thai.

Chỉ định sử dụng thuốc tuyến giáp Berlthyrox
Thuốc được chỉ định để điều trị thay thế hoặc bổ sung cho các hội chứng suy giáp do bất cứ nguyên nhân nào gây ra và ở tất cả các lứa tuổi (kể cả với phụ nữ đang mang thai). Chỉ trừ trường hợp suy giáp nhất thời và đang trong giai đoạn phục hồi viêm giáp bán cấp.

- Thuốc tuyến giáp Berlthyrox được dùng để ức chế tiết thyrotropin (TSH), có ích đối với bệnh bướu cổ đơn thuần, làm giảm kích thước bướu cổ và trong bệnh viêm giáp mạn tính (Hashimoto).

- Thuốc có thể phối hợp với các loại thuốc kháng giáp trong nhiễm độc giáp với mục đích ngăn chặn bướu giáp và suy giáp.

- Điều trị hỗ trợ trong việc điều trị cường giáp với thuốc kháng tổng hợp.

- Sử dụng thuốc để giảm nguy cơ sự trở lại của của bướu giáp sau cắt bỏ bướu giáp. Cho dù chức năng của tuyến giáp lúc đó là bình thường.

- Đối với trường hợp bướu giáp ác tính, đặc biệt là sau khi phẫu thuật sử dụng L-thyroxine bằng cách uống thuốc Berlthyrox để giảm nguy cơ bướu trở lại. Đồng thời sử dụng thuốc tuyến giáp Berlthyrox để điều trị thay thế trong trường hợp người bệnh bị thiếu hormone tuyến giáp.

Chống chỉ định đối với thuốc tuyến giáp Berlthyrox
- Tuyệt đối: cường giáp không được điều trị bằng thuốc kháng giáp tổng hợp. Bên cạnh đó đối với những ai sau nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực ở người cao tuổi có bướu giáp cũng chống chỉ định đối với loại thuốc này.

- Tương đối: Không sử dụng thuốc đối với những người bị suy mạch vành và người bị loạn nhịp tim.

Thuốc tuyến giáp Berlthyrox là gì? công dụng như thế nào?

Thuốc tuyến giáp Berlthyrox là gì? công dụng như thế nào?

4. Những đề phòng khi sử dụng thuốc Berlthyrox
Thuốc tuyến giáp Berlthyrox không được chỉ định trong chứng béo phì không do thiểu năng tuyến giáp. Khi sử dụng thuốc liều thấp sẽ không có tác dụng nhưng sử dụng liều cao sẽ gây nguy hiểm. Đặc biệt là khi sử dụng thuốc với kết hợp với các chất loại amphetamine (là loại chất gây chán ăn).

Bên cạnh đó hoạt tính của thuốc Levothyroxine và các dấu hiệu người bệnh không dung nạp thuốc có thể và chỉ có thể xuất hiện sau một thời gian sử dụng từ 15 ngày cho đến 1 tháng.

5. Các trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc Berlthyrox
Dưới đây là một số trường hợp người bệnh cần thận trọng khi sử dụng thuốc tuyến giáp Berlthyrox:

- Đối với trường hợp người có tiền sử bị bệnh tim mạch, phải đo điện tâm đồ.

- Cần phải tiến hành theo dõi chặt chẽ với những người bị rối loạn mạch vành hoặc loạn nhịp tim.

- Cẩn thận khi sử dụng cho người bị cao huyết áp, suy vỏ thượng thận, lao hoặc có tình trạng chán ăn kèm theo suy dinh dưỡng.

- Với bệnh nhân tiểu đường, cần điều chỉnh thuốc hạ đường huyết khi sử dụng thuốc Berlthyrox.

- Đối với người cao tuổi, nên kiểm tra tim mạch trước khi quyết định uống loại thuốc này.

- Đối với phụ nữ có thai và cho con bú khi sử dụng thuốc cần phải cung cấp một lượng Levothyroxine thích hợp, đồng thời nên được điều trị liên tục. Tuy nhiên trong suốt thai kỳ, khi uống Levothyroxine không nên cho uống kèm theo các loại thuốc kháng giáp. Bởi nếu uống kèm sẽ phải tăng liều của thuốc kháng giáp lên, điều này không hề tốt với phụ nữ mang thai.

6. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Berlthyrox
Khi sử dụng thuốc tuyến giáp Berlthyrox sẽ không thể tránh khỏi tác dụng phụ. Một số trường hợp sau khi uống thuốc sẽ cảm thấy bị run rẩy, đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy, co thắt dạ dày, người hay cáu gắt, bị mất ngủ, kỳ kinh nguyệt bị thay đổi, rụng tóc tạm thời và có dấu hiệu giảm cân.

Khi có những dấu hiệu kể trên bạn nên dừng uống thuốc và đến cơ sở y tế gần nhất để khám và được chữa trị.

7. Liều lượng và cách dùng thuốc Berlthyrox
Liều lượng và cách dùng thuốc Berlthyrox phụ thuộc vào mục đích điều trị, mức độ bệnh, các bệnh kèm theo và tình trạng của từng bệnh nhân. Dưới đây là liều tham khảo của thuốc Berlthyrox trong một số bệnh:

- Đối với nhược giáp: Người lớn uống 0,25-1 viên/ ngày, sau đó tăng dần từng nấc 0,5 viên mỗi 2-4 tuần cho đến khi đạt 1,5-2 viên/ngày; còn trẻ em uống 0,5 viên/ngày, chỉnh liều: 100-150 mcg/m2.

- Đối với trường hợp phòng ngừa tái phát bướu giáp lành: uống 1-2 viên/ngày.

- Đối với trường hợp cường giáp đã đưa về bình giáp: uống 0,5-1 viên/ngày.

- Đối với người sau phẫu thuật bướu ác tính: uống 1,5-3 viên/ngày.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc tuyến giáp Berlthyrox, bạn nên có sự hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không nên tự ý sử dụng, tránh trường hợp nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe.
⚖️ Bệnh viện đa khoa YHCT Việt Nam ⚖️
🏠 Đ𝐢̣𝐚 𝐜𝐡𝐢̉: Số 8 Phạm Hùng – Cầu Giấp – Hà Nội
☎ Để lại số điện thoại ( NHẬN TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ SỚM NHẤT)

BỆNH U BƯỚU LÀ GÌ? CÁCH PHÂN LOẠI VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH U BƯỚUCác bệnh lý về ung bướu là vấn đề sức khỏe hàng đầu của cả thế ...
17/12/2021

BỆNH U BƯỚU LÀ GÌ? CÁCH PHÂN LOẠI VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH U BƯỚU
Các bệnh lý về ung bướu là vấn đề sức khỏe hàng đầu của cả thế giới. Hàng năm, có hàng triệu ca mắc mới và rất nhiều người tử vong tại Việt Nam. Vậy bệnh u bướu là gì? Nguyên nhân và cách phòng ngừa ra sao? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu rõ hơn nhé!
Bệnh u bướu là gì?

1. Bệnh u bướu là gì?
Bệnh U bướu xảy ra khi một số tế bào của cơ thể có dấu hiệu tăng sinh không kiểm soát. Chúng có thể lan rộng ra các vùng khác hoặc xâm nhập vào các mô xung quanh đó. Các khối u bướu có thể xuất hiện đầu tiên ở bất cứ vị trí nào trong cơ thể người.

Thông thường, các tế bào bình thường của cơ thể sẽ tiên hành phân chia để tạo thành các tế bào mới phục vụ nhu cầu của cơ thể. Thế nhưng, khi u bướu phát triển, các tế bào ngày càng trở nên bất thường. Những tế bào mới được sinh ra quá nhiều, khiến cơ thể mất cân bằng và hình nên nên những khối u.

Tại Việt Nam, có hơn 126.000 ca mắc mới và 94.000 người tử vong vì u bướu mỗi năm. Phần lớn các bệnh nhân này đều đến khám và điều trị khi đã ở giai đoạn muộn nên quá trình điều trị cũng khó khan và tốn kém nhiều.

2. Phân loại các loại u bướu.
Hiện nay, có rất nhiều loại u bướu khác nhau. Mỗi loiaj có thể đặc tên theo cơ quan hoặc mô nơi mà các khôi u hình thành. Cụ thể như: u bướu tế bào vảy, u bướu biểu mô…

- U bướu biểu mô: Đây là một loại u bướu phổ biến nhất, chúng thường được hình thành bởi các tế bào bao phủ bên trong và bên ngoài của cơ thể như: u vú, u dạ dày, đại tràng, thận và niệu quản…

- Sarcoma: Đây là bệnh u bướu được hình thành trong các mô mềm và mô xương, bao gồm các cơ, mỡ, mạch bạch huyết, mạch máu và mô xơ.

- Bệnh bạch cầu: Đây là bệnh u bướu được hình thành trong mô tạo máu của tủy xương. Những loại này thường không hình thành từ các khối u rắn. Thay vào đó, trong máu và tủy xương sẽ có một lượng máu trắng lớn bất thường tích tụ.

Lymphoma: là loại u bướu bắt đầu trong tế bào lympho

- U não, u cột sống

- Các loại u khác như: u buồng trứng, u tinh hoàn, u hạch thần kinh, u tuyến giáp…

3. Nguyên nhân gây ra bệnh u bướu
bệnh u bướu là gì, cách phân loại và điều trị bệnh u bướu

Nguyên nhân gây ra bệnh u bướu

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh lý u bướu. Một số nguyên nhân cụ thể như:

- Xuất hiện các trường hợp viễm nhiễm kéo dài.

- Do gốc tự do: đây là tác nhân làm tăng quá trình oxy hóa của cơ thể gây rối loạn quá trình sinh, tử của các tế bào trong cơ thể.

- Hệ miễn dịch bị suy giảm.

- Thường xuyên ăn uống các loại thực phẩm độc hại, ô nhiễm môi trường, chịu ảnh hưởng của các tia bức xạ.

4. Làm sao để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị u bướu?
Hầu hết các phương pháp điệu trị bệnh u bướu hiện nay đều mang lại không ít các tác dụng phụ cho người bệnh. Cụ thể như: tổn thương các tế bào lành, rụng tóc, giảm bạch cầu… Ngoài ra, các phương pháp này cũng có thể là tác nhân khiến các khôi u bướu dễ phát triển hơn.

Ngay nay, rất nhiều người bệnh lựa chọn phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh bằng cách kết hợp những sản phẩm thảo dược trong phát đồ điều trị của họ. Việc phối hợp cả Tây y và các thảo dược thiên nhiên sẽ giúp đem lại hiêu quả điều trị cao hơn và có thể giảm thiểu được nhiều tác dụng phụ.

Tuy nhiên, một trong những cách hiệu quả nhất vẫn là bảo vệ cơ thể mỗi ngày, phòng tránh bệnh, và thường xuyên thăm khám định kỳ để phát hiệm bệnh sớm và có phương pháp điều trị hiệu quả nhất.

[Bạn hỏi - bác sĩ trả lời] - Mẹ bị bướu cổ có ảnh hưởng đến con không?Hỏi: Chào bác sĩ, trước đây tôi từng bị bướu cổ là...
13/12/2021

[Bạn hỏi - bác sĩ trả lời] - Mẹ bị bướu cổ có ảnh hưởng đến con không?
Hỏi:
Chào bác sĩ, trước đây tôi từng bị bướu cổ lành tính và đã chữa khỏi. Tôi đang dự định mang thai. Tôi nghe nói mẹ từng bị bướu cổ sẽ sinh ra đứa con không được bình thường, chậm phát triển. Bác sĩ cho hỏi điều này có phải là sự thật không. Tôi đang khá lo lắng. Cảm ơn bác sĩ.

Trả lời:
Chào bạn, nếu bạn từng bị bướu cổ nhân lành tính và đã được điều trị khỏi hoàn toàn thì khả năng có thai và sinh con của bạn sẽ vẫn bình thường như các phụ nữ khác. Bạn không cần phải lo lắng về vấn đề này.
Bướu cổ hay u tuyến giáp lành tính là những khối u (bướu) chứa đầy chất rắn hoặc chất lỏng hình thành trong tuyến giáp – một tuyến nhỏ nằm trước vùng cổ, ngay trên xương ức. Bệnh rất phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam với tỉ lệ nữ mắc nhiều hơn 4 - 5 lần so với nam giới. Bệnh bướu cổ không gây vô sinh nhưng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người phụ nữ nếu người bệnh bị bướu cổ có cường giáp hoặc suy giáp.
Đối với phụ nữ bị bướu cổ đơn thuần, nhân tuyến giáp lành tính thì người bệnh vẫn có thai bình thường, bệnh hầu như không ảnh hưởng đến thai nhi.
Đối với phụ nữ đang mang thai mắc bệnh bướu cổ có cường giáp thì khả năng sẩy thai khá cao. Trẻ sinh ra có nguy cơ bị cường giáp giống mẹ.
Đối với phụ nữ mang thai mắc bệnh bướu cổ có suy giáp thì em bé khi sinh ra có khả năng bị thiểu năng giáp, chậm phát triển trí tuệ, đần độn.
Phụ nữ bị bướu cổ có cường giáp hoặc suy giáp trong quá khứ nhưng đã được điều bị hoàn toàn, không xảy ra biến chứng sau mổ hoặc phẫu thuật vẫn có thể có con bình thường. Tuy vậy, trong quá trình mang thai, phụ nữ bị bướu cổ có cường giáp hoặc suy giáp cần đến khám và nhận tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và theo dõi tình trạng sức khỏe thường xuyên.
TS.BS Bùi Đức Hán

Strees do vấn đề tài chính ảnh hưởng sức khỏe như thế nào và cách vượt qua78% người được hỏi cho biết họ cảm thấy căng t...
11/12/2021

Strees do vấn đề tài chính ảnh hưởng sức khỏe như thế nào và cách vượt qua

78% người được hỏi cho biết họ cảm thấy căng thẳng về tài chính. Đại dịch chỉ làm trầm trọng thêm vấn đề này khi nó làm tăng thêm sự bất bình đẳng .

Để giảm thiểu đáng kể – lý tưởng nhất là loại bỏ – căng thẳng tài chính, cần phải có một cuộc đại tu chính sách công và một sự thay đổi đáng kể trong các doanh nghiệp .

Trong khi tất cả chúng ta chờ đợi cho cuộc đại tu này xảy ra, có những bước mà bạn với tư cách là một cá nhân có thể thực hiện để khôi phục tình trạng tài chính của mình khi đối mặt với những tình huống nghiêm trọng.

Tôi đề cập đến các bước này như là sự lành mạnh về tài chính. Xin lưu ý rằng các bước này không nhằm giảm thiểu sự phân biệt chủng tộc, phân biệt giới tính và các bất bình đẳng khác hiện nay. Thay vào đó, các bước chăm sóc sức khỏe tài chính này nhằm mang lại sự khích lệ trong lúc vô vọng.

Sức khỏe tài chính là gì?
Định nghĩa mà tôi muốn sử dụng cho sự lành mạnh về tài chính là “các bước hành động mà người ta có thể thực hiện để nâng cao sức khỏe tài chính của mình”.

Sức khỏe tài chính, theo định nghĩa của Mạng lưới sức khỏe tài chính, là “mối quan hệ năng động của các nguồn lực tài chính và kinh tế của một người khi chúng được áp dụng hoặc tác động đến trạng thái sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội”.

Có ba hạng mục về sức khỏe tài chính:
dễ bị tổn thương

đối phó

khỏe mạnh

Vào tháng 8 năm 2020, Mạng lưới Sức khỏe Tài chính đã xuất bản Báo cáo Xu hướng hàng năm của mình. Báo cáo cho thấy gần 2/3 số người ở Hoa Kỳ đang phải đối phó hoặc dễ bị tổn thương về tài chính. Những người này đang phải vật lộn để chi tiêu, tiết kiệm, vay mượn hoặc lập kế hoạch theo những cách cho phép họ kiên cường và nắm bắt cơ hội theo thời gian.

Nhiều người trong chúng ta không cần nghiên cứu để chứng minh rằng việc vật lộn về tài chính gây hại cho sức khỏe tài chính của bạn và tạo ra căng thẳng về tài chính. Chúng tôi cũng không cần nghiên cứu để chứng minh rằng các cuộc đấu tranh tài chính, và do đó căng thẳng, có tác động trực tiếp đến thể chất, tinh thần và sức khỏe xã hội của bạn.

Tuy nhiên, nghiên cứu xung quanh căng thẳng tài chính và tác động của nó có thể giúp bạn cảm thấy xác thực hơn khi điều hướng các tình huống tài chính đầy thách thức.

Tác động của căng thẳng tài chính là gì?
Viện Sức khỏe Tài chính định nghĩa căng thẳng tài chính là “một tình trạng là kết quả của các sự kiện tài chính và / hoặc kinh tế tạo ra lo lắng, lo lắng hoặc cảm giác khan hiếm và đi kèm với phản ứng căng thẳng sinh lý”.

Nghiên cứu mới nổi đang liên kết căng thẳng tài chính với sức khỏe tâm thần. Một nghiên cứu năm 2014 từ Đại học Yale khám phá ý tưởng rằng một số “vấn đề sức khỏe tâm thần” thực sự là vấn đề tiền bạc.

Annie Harper, Tiến sĩ, nhà nhân chủng học và nhà nghiên cứu đằng sau nghiên cứu này, lưu ý rằng phần lớn những người tham gia đều mắc nợ và rất căng thẳng về điều đó. Nợ có tác động tiêu cực mạnh đến sức khỏe tinh thần và cô ấy đề xuất rằng nếu các vấn đề tài chính của một cá nhân được giải quyết, các vấn đề khác cũng có thể được giải quyết.

Hàng ngày:
căng thẳng tài chính có thể có tác động tiêu cực đến các quyết định tiền bạc của bạn. Nó có thể dẫn đến bội chi hoặc bội chi. Tương tự như thực phẩm mà người ta có thể ăn theo cảm xúc hoặc hạn chế nghiêm ngặt chế độ ăn uống của họ do căng thẳng, tác động tương tự cũng xảy ra với tiền bạc.

Một cá nhân có thể tìm thấy sự thoải mái trong “liệu pháp bán lẻ” – chi tiêu không cần thiết vào những thứ không cần thiết – hoặc cảm thấy nhẹ nhõm khi hạn chế chi tiêu của họ đến mức họ đi mà không có nhu cầu thiết yếu, hạn chế lượng thức ăn của họ để tiết kiệm tiền. Tuy nhiên, về lâu dài, cả hai thái cực đều có thể gây hại.

Như đã nêu trước đó:
cần phải có những thay đổi từ trên xuống để giảm bớt căng thẳng do chi phí chăm sóc sức khỏe đắt đỏ, các khoản vay nặng lãi dành cho sinh viên, tiền lương trì trệ và chi phí sinh hoạt ngày càng tăng cao.

Nhưng bạn có thể làm gì để thay đổi hoàn cảnh của mình trong khi những người trong tháp ngà tìm cách thay đổi? Làm thế nào bạn có thể lấy lại quyền lực để giảm bớt căng thẳng tài chính, nâng cao sức khỏe tài chính và cảm thấy hài lòng về tình hình tài chính của mình?

Đề xuất của tôi là hãy kết hợp sự lành mạnh về tài chính vào cuộc sống của bạn. Giống như bạn đọc Healthline về các mẹo chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần để có quyền tự quyết đối với sức khỏe chung của bạn, có những bước bạn có thể thực hiện để tạo quyền tự quyết đối với sức khỏe tài chính của mình.

Bạn có thể học được gì trong một tháng không có rượu?
Không bao giờ là thời điểm tồi để kiểm tra mối quan hệ của bạn với rượu. Tìm hiểu cách điều hướng một tháng tỉnh táo với Thử thách khắc phục độ cồn kéo dài một tháng.

Bạn có thể thực hiện các bước chăm sóc sức khỏe tài chính nào?
Nếu bạn làm việc cho một tổ chức, nơi đầu tiên để bắt đầu là hỏi người dân và nhóm văn hóa của bạn về các lợi ích sức khỏe tài chính.

Những lợi ích này có thể bao gồm những điều sau:
Mức lương kiếm được. Đây là khả năng truy cập tiền lương hoặc tiền lương của bạn trước ngày lĩnh lương để bạn có thể thanh toán cho một khoản chi phí bất ngờ.

Huấn luyện tài chính. Một số người sử dụng lao động hoàn trả chi phí cho việc huấn luyện tài chính.

Các khoản cho vay hoặc trợ cấp ngắn hạn khó khăn. Một số người sử dụng lao động cho phép tiếp cận các khoản vay hoặc trợ cấp cho các chi phí đột xuất nằm ngoài phạm vi bảo hiểm của khả năng tiếp cận tiền lương kiếm được. Những khoản này được trao dưới dạng khoản trợ cấp mà bạn không cần phải trả lại hoặc dưới dạng một khoản cho vay với lãi suất rất thấp – dưới 5 phần trăm.

Ngoài những lợi ích này và nếu bạn tự kinh doanh, bạn có thể tự thực hiện các bước chăm sóc sức khỏe tài chính để thay đổi tình hình của mình.

Các bước này có thể bao gồm:
Đàm phán nợ thẻ tín dụng
Điều này có thể được thực hiện thông qua hợp nhất hoặc đơn giản là yêu cầu giảm tỷ lệ của bạn. Bạn có thể kiểm tra một công ty có tên Hello Resolve sẽ giúp bạn hợp nhất nợ miễn phí. Người đồng sáng lập của công ty, Michael Bovee, cũng có các video YouTube nhiều thông tin, được nghiên cứu kỹ lưỡng về cách Tự làm hợp nhất nợ thẻ tín dụng.

Thực hành chánh niệm về tiền bạc
Chánh niệm về tiền là một thực hành mang lại nhận thức cho các quyết định tài chính. Bội chi và nhiều hình thức lo lắng về tài chính là kết quả của việc lựa chọn tiền bạc một cách vô thức.

Để thực hành chánh niệm về tiền bạc, tôi khuyên bạn nên hít thở sâu ba lần trước khi đưa ra bất kỳ quyết định tài chính nào. Nâng cao nhận thức về các lựa chọn tiền bạc của bạn sẽ giảm chi tiêu mà bạn hối tiếc sau này và giúp khôi phục cảm giác bình tĩnh khi đối mặt với các quyết định tài chính đáng sợ mà bạn cảm thấy ngoài tầm kiểm soát của mình.

Có một ngày kiếm tiền
Ngày kiếm tiền là một phương pháp chăm sóc sức khỏe hàng tuần mà tôi đề xuất cho tất cả độc giả của Money & Mimosas và các thành viên trả phí của tôi. Sự nhất quán của phương pháp này dạy bạn cách nâng cao nhận thức cho mọi quyết định tài chính và tạm dừng để ăn mừng chiến thắng, bất kể lớn hay nhỏ.

Điểm mấu chốt
Sức khỏe tài chính của bạn có ảnh hưởng đến cả sức khỏe thể chất và tinh thần của bạn. Dữ liệu đã chứng minh điều đó, và các nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo doanh nghiệp sẽ sớm chú ý đến.

Tuy nhiên, tôi biết việc chờ đợi những người khác thay đổi để xóa bỏ bất bình đẳng xã hội có thể rất khó chịu. Trong khi chờ đợi, tôi hy vọng rằng những phương pháp chăm sóc sức khỏe tài chính này cung cấp cho bạn những công cụ cần thiết để giành lại quyền tự quyết trong cuộc đời của mình.

ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC ĐÔNG Y Thuốc YHCT có nguồn gốc tự nhiên gồm các loại thực vật, động vật, khoáng vật xuất hiện từ kinh...
11/12/2021

ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC ĐÔNG Y

Thuốc YHCT có nguồn gốc tự nhiên gồm các loại thực vật, động vật, khoáng vật xuất hiện từ kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh với bệnh tật của nhân dân mà tìm ra. Nguồn dược liệu tự nhiêu ngày càng cạn kiệt do vậy phải gieo trồng, thu hái và chăn nuôi để tạo ra nguyên liệu. Để sử dụng thuốc cần có sự hiểu biết nhất định về quá trình bào chế, tính năng dược vật, sự quy kinh, phối ngũ và kiêng kỵ đảm bảo hiệu quả và an toàn.
I. NGUỒN GỐC

Thuốc YHCT gồm các loại thực vật, động vật, khoáng vật và một số chế phẩm hoá học.

Sự xuất hiện của thuốc là do kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh với bệnh tật của nhân dân mà tìm ra. Số lượng, chất lượng tiến bộ theo sự phát triển của nền sản xuất của xã hội.

Thời nguyên thuỷ, thực vật hay động vật do nguồn tự nhiêu cung cấp, sau thiếu dần phải gieo trồng, thu hái và chăn nuôi. Các loại thuốc khoáng vật pháp triển theo nguồn khai thác mỏ như thạch cao, chu sa, hùng hoàng…

Ở nước ta, trước khi có nền y tế Xã hội chủ nghĩa, các thuốc thường dùng đều phải nhập. Hiện nay ta đã tìm và xác định theo khoa học được nhiều cây thuốc có trong nước, một số thuốc đã di thực được như: sinh địa, bạch truật, huyền sâm, bạch chỉ… Một số vị thuốc do điều kiện đất đai, thổ nhưỡng chưa di thực được còn phải nhập.

II. THU HÁI BẢO QUẢN

- Thu hái

Các bộ phận cây thuốc có thời kỳ sinh trưởng nhất định nên thời gian thu hái khác nhau để đảm bảo tỷ lệ hoạt chất cao nhất.

Gốc, củ, vỏ, rễ: Đầu xuân cuối thu, mùa đông (lúc cây khô héo hoạt chất tập trung tại rễ). Mầm, lá, mùa xuân hè. Hoa thu hái lúc ngậm nụ hoặc mới nở như hoa cúc, hoa kim ngân. Quả thu hái lúc đã chín, hạt thu hái lúc quả thật chín.

- Bảo quản:Tránh ẩm thấp, nóng, ánh sáng mặt trời, sâu mọt. Cần đậy kín thuốc có tinh dầu, phơi chỗ râm (âm can).

III. BÀO CHẾ ĐƠN GIẢN

1. Mục đích

a. Làm mất hoặc làm giảm chất độc của thuốc. Thí dụ: Bán hạ dùng sống gây ngứa, nên phải chế với nước gừng. Ba đậu có dầu gây ỉa chảy dữ dội, cần bào chế làm mất chất dầu, giảm độc tính.

b. Điều hoà lại tính năng của vị thuốc, làm hoà hoãn hoặc tăng công hiệu.

Có một số vị thuốc dùng sống, chín tác dụng khác nhau. Thí dụ: Sinh địa dùng sống tính lạnh mát dùng để thành nhiệt lương huyết. Thục địa là Sinh địa đem nấu chín với rượu tính hơi ấm dùng để bổ huyết.

c. Bỏ tạp chất, làm cho sạch

d. Qua bào chế, giúp cho bảo quản dễ dàng, sử dụng thuận lợi, dự trữ được thuốc vì thuốc thực vật sinh trưởng có mùa.

2. Phương pháp bào chế

- Dùng lửa (hoả chế): Dùng lửa trực tiếp hay gián tiếp hong, sấy, đốt làm khô ráo, sém vàng, thành than.

a. Nung: bỏ ngay vị thuốc vào lửa đỏ, hoặc nung trong nồi chịu lửa, thường dùng choc ác loại thuốc kháng vật: Mẫu lệ, Từ thạch… làm cho mất nước tăng tác dụng hấp thu hoặc thu sấp.

b. Bào: cho vị thuốc vào chảo sao trong chốc lát, đến khi sém vàng xunh quanh, nứt nẻ, làm giảm tính mãnh liệt của thuốc như Bào khương.

c. Lùi:đem vị thuốc bọc giấy ướt hay cám lùi voà tro nóng hoặc than đến khi giấy cháy, cám cháy là được để thu hút một số hoạt chất có dầu, làm giảm bớt độc tính của thuốc như Cam toại.

d. Sao: đem vị thuốc cho vào nồi rang, chảo mà sao, là phương pháp hay dùng nhất. Tuỳ mức độ nóng khác nhau ta có sao vàng: Bạch truật, Hoài sơn; sao cháy; Quả dành dành; sao đen (thành than tồn tính vẫn giữ nguyên hình dạng chưa thành tro): Trắc bá diệp. Thường sao vàng để kiện tỳ, sao đen để cầm máu.

e. Sấy: sấy thuốc trên than, trong lò sấy. Sấy khô: Cúc hoa, Kim ngân hoa; sấy vàng khô ròn như: Thuỷ điệt, Manh trùng.

f. Chích:(nước) chích là sao có tẩm mật, đường và các thành phần khác đến khi không dính là được. Chính để làm tăng tác dụng của vị thuốc, như chích cam thảo với mật để làm tăng tác dụng dinh dưỡng, nhuận phế.

- Dùng nước (thuỷ chế): Dùng nước làm cho vị thuốc sạch, mềm dễ thái giảm độc tính.

a. Rửa: làm sạch chất bẩn, đất.

b. Giặt sạch: Lâu công hơn rửa, dùng nguồn nước tưới vào thuốc cho trôi tạp chất.

c. Ngâm:Dùng nước nguội hay nước sôi để ngâm. Đào nhân ngâm nước dễ bóc vỏ. Nếu vị thuốc cứng phải ngâm lâu cho mềm dễ thái, giảm độc tính.

d. Tẩm: Ngâm cho mềm vị thuốc dễ bào nhỏ

e. Thuỷ phi: Cho thêm nước vào nghiền chung với thuốc để tán nhỏ mịn và thuốc không bay ra như Hoạt thạch, Chu sa, Thanh đại.

3. Phối hợp dùng lửa nước (thuỷ hoả hợp chế)

a. Chưng: chưng cách thuỷ cho chín, hoặc chưng với rượu như thục địa để làm mất tính đắng lanh của thuốc, thây đổi công hiệu.

b. Nấu: đém thuốc nấu với nước, nước sắc vị thuốc khác, giấm. Nấu lấy tinh chất hoà tan rồi cô thành cao.

c. Tôi: đem vị thuốc nung đỏ tôi với nước, giấm làm cho tan rã và ngậm nước, thường dùng cho các loại khoán vật.

Ngoài ra còn dùng giấm, rượu nước cơm, nứơc muối ăn mà chế chung với các cách tẩm, ngâm nước, nướng, sao, chưng để đạt yêu cầu chữa bệnh: rượu đưa lên, gừng phát tán, muối vào thận, giấm vào can.

IV. TÍNH NĂNG DƯỢC VẬT

Tính năng dược vật là tác dụng dược lý của vị thuốc để điều chỉnh lại sự mất thăng bằng về âm dương trong cơ thể.

Tính năng của vị thuốc gồm khí vị, thăng giáng, phù trầm và bổ tả.

1. Tứ khí

Còn gọi là tứ tính gồm: hàn (lạnh), nhiệt (nóng), ôn (ấm), lương (mát) Bốn loại tính chất này do sự phản ứng cơ thể khi dùng thuốc, mà nhận thấy.

Hàn lương thuộc âm; nhiệt, ôn, thuộc dương. Những thuốc hàn dương còn gọi là âm dược dùng để thanh nhiệt hoả, giải độc, tính chất trầm giáng chữa chứng nhiệt, dương chứng. Những thuốc ôn nhiệt còn gọi là dương dược để ôn trung, tán hàn, tính chất thăng phù để chữa chứng hàn, âm chứng.

Ngoài ra còn một số loại thuốc không rõ rệt tính chất hoà hoàn gọi là tính bình.

Vì vậy, muốn chữa bệnh và sử dụng thuốc đúng đắn, phải chẩn đoán bệnh xem thuộc chứng hàn hay chứng nhiệt, sau đó nắm chắc tính chất của thuốc để sử dụng. Chẩn đoán sai, dùng nhầm thuốc sẽ đem lại hậu quả không tốt cho người bệnh.

2. Ngũ vị

Thông qua vị giác mà nhận thấy vị: cay (tân), chua (toan), đắng (khổ) ngọt (cam), mặn (hàm) của vị thuốc. Ngoài ra còn vị đạm không có vị rõ rệt, nên có tài liệu ghi là lục vị.

Vị cay (tân): có tác dụng bổ dưỡng để chữa các chứng hư, hoà hoãn để giảm cơn đau, bớt độc tính của thuốc hay giảm độc cơ thể khi dùng làm thuốc, điều hoà tính của các vị thuốc. như: Đẳng sâm, Hoàng kỳ bổ khí; Thục địa, Mạch môn bổ âm; Kẹo mạch nha chữa cơn đau dạ dày.

Vị đắng (khổ): có tác dụng tả hạ và táo thấp dùng để chữa chứng nhiệt, chứng thấp, như: Hoàng liên, Hoàng bá thanh nhiệt trừ thấp chữa lỵ và ỉa chảy nhiễm trùng; Thương truật kiện kỳ táo thấp chữa ỉa chảy, đờm nhiều.

Vị chua (toan): hay thu liễm, cố sáp, chống đau dùng để chữa chứng ra mồ hôi (tự hãn), ỉa chảy, di tinh. Như Kim anh, Sơn thù liễm mồ hôi, cố tinh, sáp niệu, Kha tử, Ngũ bột tử chữa ỉa chảy lâu ngày, sau trực tràng; Ô mai chữa đau bụng cho giun.

Vị mặn (hàm): hay đi xuống, làm mềm nơi bị cứng hoặc các chất ứ đọng cứng rắn (nhuyễn kiên), thường dùng chữa táo bón, lao hạch, viêm hạch; như: Mang tiêu (thành phần chủ yếu là Natrisulfat) gây nhuận tràng, tẩy.

Vị đạm: hay thắng thấp, lợi niệu dùng chữa các chứng bệnh do thuỷ thấp gây ra (phũ thũng), như: Ý dĩ, Hoạt thạch có tác dụng lợi niệu.

Ngũ vị có quan hệ rất mật thiết với tứ khí, ngũ tạng, ngũ sắc, trên cơ sở này để định tác dụng của thuốc, tìm thuốc và bảo chế thuốc:

* Quan hệ giữa khí và vị

Khí và vị kết hợp với nhau thành tính năng thuốc, không thể tách rời ra được.

Có những thứ thuốc một khí nhưng kiêm mấy vị: như Quế chi tính ôn nhưng vị ngọt, cay; Sinh địa tính lạnh nhưng vị đắng, ngọt.

Vì vậy khi sử dụng thuốc trên lâm sàng phải nắm đồng thời kỳ và vị của thuốc. Thí dụ: nếi sốt do biểu nhiệt dùng thuốc tân lương giải biểu như Bạc hà, Sài hồ; nếu sốt do thực hiện dùng thuốc đắng lạnh (khổ hàn) như Hoàng liên, Đại hoàng; do hư nhiệt vì tân dịch hao tổn dùng thuốc ngọt lạnh (cam hàn) như Sinh địa: Huyền sâm.

Tính

Tên thuốc

Vị

Tác dụng

Ôn (ấm)

Gừng sống

Hậu phác

Hoàng kỳ

Ô mai

Cay

Đắng

Ngọt

Chua

Tán hàn giải biểu

Hành khí

Kiện tỳ

Cố sáp (cầm ỉa chảy)

Hàn (lạnh)

Hoàng liên

Phù bình

Đắng

Cay

Thanh nhiệt trừ thấp

Tân lương giải biểu

Hàn ôn

Lô căn

Camthảo

Ngọt

Ngọt

Thanh nhiệt tả hoả

Kiện tỳ

Hàn lương nhiệt

Thạch cao

Bạc hà

Phụ tử

Cay

Thanh nhiệt tả hoả

Tân lương giải biểu

Trừ hàn

* Quan hệ giữa ngũ vị, ngũ sắc, ngũ tạng

Người xưa dựa vào quan hệ này để tìm cây thuốc, sơ bộ nhận xét vềtác dụng lâm sàng: vị chua, sắc xanh vào can: vị ngọt, sắc vàng vào tỳ: vị cay, sắc trắng vào phế: vị đắng, sắc đỏ vào tâm: vị mặng sắc đen vào thận.

Quan hệ này chỉ đạo sự quy kinh của thuốc sẽ nói ở mục sau:

3. Thăng, giáng, phù, trầm

Thăng giáng phù trầm là chỉ xu hướng tác dụng của thuốc: thăng là đi lên, giáng là đi xuống, phù là phát tán ra ngoài, trầm là thẩm lợi vào trong và xuống dưới.

Các vị thuốc thăng và phù đều đi lên, hướng ra ngoài thường có tác dụng: thăng dương, phát biểu, tán hàn. Các vị thuốc trầm và giáng thường đi xuống và vào trong nên có tác dụng: tiềm dương, giáng nghịch, thu liễm, thẩm lợi, tả hạ.

Tính chất thăng, giáng, phù, trầm, quan hệ mật thiết với khí, vị và tỷ trọng nặng, nhẹ của vị thuốc. Khí, vị: vị cay, ngọt, tính ôn nhiệt thuộc dương thường là các vị thuốc thăng như Ma haòng, Quế chi, Gừng, vị đắng, chua, mặng, tính hàn, lương thuộc âm thường là các thuốc trầm, giáng như Đại Hoàng, Mang tiêu, Hoàng liên. Tỷ trọng: thuốc loại hoa, lá là những vị thuốc nhẹ thuốc loại phù thăng như Lá sen, Bạc hà, Kinh giới: các vị thuốc khoáng vật, hạt, quả có tỷ trọng nặng thuộc trầm giáng như Mẫu lệ, Long cốt, Tô tử Chỉ thực, Thục địa.

Trên lâm sàng, bệnh tật phát sinh ở những vị trí khác nhau của cơ thể: trên, dưới, trong, ngoài, Xu thế của bệnh có khi nghịch lên trên (nôn, nấc), khi giáng xuống dưới (ỉa chảy, sa trực tràng)… nên khi dùng các loại thuốc có phân biệt khác nhau.

- Bệnh tại biểu thường dùng các thuốc phù thăng mà không dùng thuốc trầm giáng: bệnh tại lý, dưới thường dùng các thuốc trầm giáng mà không dùng thuốc phù thăng.

- Bệnh nghịch lên trên cây rức đầu dùng Thạch quyết minh, Mẫu lệ để trầm giáng. Bệnh thể đi xuống thì dùng các thuốc đi lên như chứng tỳ hư hạ hàm gây chứng sa trực tràng phải dùng các thuốc kiện tỳ, thăng dương như Hoàng kỳ thăng ma, Sài hồ để chữa, nếu dùng thuốc đắng lạnh để hạ, bệnh lại càng nặng thêm.

Tính chất thăng, giáng, phù, trầm của vị thuốc còn có thể thay đổi tuỳ theo sự bào chế và sự phối ngũ: về bào chế vị thuốc sao với rượu thì đi lên, sao với nước ngừng thì phát tán, sao với giấm thì thu liễm, sao với muối thì đi xuống: thí dụ Hương phụ vị cay, đắng, tính ôn là loại thuốc trầm giáng, về phối ngũ: vị thuốc thăng phù dùng với đa số vị thuốc trầm giáng sẽ đi xuống, vị thuốc trầm giáng ở cùng nhiều vị thuốc thăng phù có thể theo đó mà đi lên trên.

4. Bổ tả

Bệnh tật là qúa trình đấu tranh mất đi hay phát triển của chính khí và tà khí. Vì vậy bệnh tật có 2 mặt: hư và thực.

Nguyên tắc chữa bệnh: hư thì bổ, thực thì tả, do đó tính năng của thuốc căn cứ yêu cầu chữa bệnh còn chia làm 2 loại bổ và tả.

Trong khi vận dụng thuốc để chữa bệnh trước hết phải nắm được khí, vị sau đó tiến lên phân loại thuốc bổ hay tả. Thí dụ: Hoàng liên tính hàn có tác dụng thanh nhiệt táo thấp là thuốc tả; Thiên môn tính hàn, chữa âm hư gây sốt là thuốc bổ: Đào nhân có tác dụng hoạt huyết chữa chứng ứ huyết là thuốc tả: Bạch thược bổ huyết chữa chứng huyết hư là thuốc bổ.

Trên thực tế lâm sàng, do tính chất phức tạp của bệnh tật, chứng hư và chứng thực lẫn lôn, hoặc bẩm tố là hư mắc thêm bệnh mới thì khi dùng thuốc phải vận dụng bổ tả cùng dùng để chữa bệnh (công bổ kiêm trị).

V. SỰ QUY KINH CỦA THUỐC

Quy kinh là tác dụng đặc biệt của các vị thuốc đối với các bộ phận khác nhau của cơ thể, tuy về tính năng dược vật (khí, vị, bổ, tả) có thể giống nhau, nhưng tác dụng chữa bệnh ở các vị trí lại khác nhau. Thí dụ: bệnh nhiệt phải sử dụng thuốc hàn lương, nhưng nhiệt ở phế, vị, đại tràng… khác nhau, phải sử dụng thuốc khác nhau.

Sự quy kinh của thuốc căn cứ vào:

1. Trên cơ sở hệ kinh lạc và các trạng phủ để thể hiện sự quy kinh. Quy kinh là đem tác dụng của vị thuốc quan hệ với: lục phủ ngũ tạng và 12 kinh mạch, nói rõ tác dụng của vị thuốc đối với bệnh trạng của phủ, tạng, kinh lạc nào đó.

Theo kinh nghiệm thực tế lâm sàng, người xưa đã tổng kết một số các triệu chứng quy nạp thành hội chứng bệnh của từng kinh lacj, từng tạng phủ, sau đó nghiên cứu tác dụng của thuốc thấy nó tác dụng vào kinh lạc, tạng phủ nào.

Thí dụ: Cát cánh, Hạnh nhân chữa chứng ho hen thuộc bệnh của phế: Táo nhân vào tâm kinh vì nó tác dụng an thần: Cương tàm vào can vì chữa co giật.

2. Sự quy kinh lấy lý luận ngũ hành làm cơ sở, đặc biệt là quan hệ giữa ngũ sắc, ngũ vị, ngũ tạng. Như cam thảo màu vàng vị ngọt chữa bệnh ở tỳ và vị: Mang tiêu mặn và đen vào thận; Chu sa đắng và đỏ vào tâm…

3. Căn cứ vào học thuyết kinh lạc về sự liên quan chặt chẽ giữa các đường kinh để thể hiện sự quy kinh:

- Sài hồ là vị thuốc chữa bệnh thuộc đởm kinh cũng có tác dụng chữa vào kinh can (sơ can giải uất, thanh can minh mục) vì can và đởm có quan hệ biểu lý về đường kinh và tạng phủ.

- Câu đằng là vị thuốc bình can tức phong chữa bệnh ở kinh can, cũng có tác dụng đến tâm bào lạc vì kinh can và kinh tâm bào lạc cũng là kinh quyết âm.

Trên thực tế lâm sàng, ta thấy một số vị thuốc có nhiều tác dụng khác nhau, chữa nhiều bệnh khác nhau vì sự quy kinh của nó vào nhiều tạng phủa khác nhau như hạt Sen có tác dụng cầm ỉa chảy, cầm di tinh, an thần vì vào kinh tỳ, thận, tâm. Ô mai voà kinh phế, tỳ, can nên có tác dụng chữa ho, cầm ỉa chảy, chưa đau bụng giun. Có những vị thuốc vào cả 12 kinh như Cam thảo nên việc dùng rất rộng rãi và phổ biến (trong sách Thương hàn luận có 250 bài thuốc thì 120 bài có Cam thảo).

Khi nghiên cứu tác dụng của thuốc, nắm được sự quy kinh có thể giúp cho sự vận dụng tổng hợp các vị thuốc được chính xác, giải thích được sự phối hợp của các vị thuốc mà bản thân chúng nằm ở các chương khác nhau. Thí dụ: Bạch thược, Sài hồ hay phối hợp với nhau vì chúng đều quy vào kinh can (Sài hồ là thuốc giải biểu, Bạch thược là thuốc bổ âm).

VI. SỰ PHỐI HỢP CỦA CÁC VỊ THUỐC

Phối ngũ là việc sử dụng hai vị thuốc trở lên, nó là cơ sở cho việc tạo thành các bài thuốc dùng trên lâm sàng.

Mục đích của sự phối ngũ các vị thuốc là để phát huy hiệu lực chữa bệnh, hạn chế tác dụng xấu của vị thuốc, mặt khác để thích ứng với những chứng hậu bao gồm nhiều triệu chứng phức tạp trong quá trình bệnh tật.

Có mấy loại phối ngũ sau đây:

- Tương tu: 2 thứ thuốc cùng một tác dụng hỗ trợ kết quả cho nhau

- Tương sử: 2 vị thuốc trở lên dùng chung, một thứ là chính một thứ là phụ để nâng cao hiệu quả chữa bệnh.

Tương tu và tương sử là hai loại phối ngũ thường thấy nhất

- Tương uý:khi một thứ thuốc có tác dụng xấu dùng chung với một vị khác để chế ngự: Thí dụ: Bán hạ sống gây ngứa dùng với Gừng cho hết ngứa.

- Tương sát:một vị thuốc có độc, dùng với một vị khác để tiêu trừ độc tính trở lên không độc.

Tương uý và tương sát là sự phối ngũ thường thấy đối với các thuốc độc.

- Tương ố:hai thứ thuốc dùng chung với nhau sẽ làm giảm hoặc làm mất hiệu lực của nhau như Hoàng cầm vơi Sinh khương.

- Tương phản: một số ít thuốc đem phối ngũ gây tác dụng độc thêm, như Ô dầu với Bán hạ.

Tương ố và tương phản là sự phân phối ngũ nói trên sự cấm kỵ trong khi thuốc dùng.

- Ngoài ra còn lối dùng đơn độc một vị thuốcmà tác dụng như Độc sâm thang (có một vị Nhân sâm).

Bảy loại phối ngũ này YHCT gọi là thất tình hoà hợp.

VII. SỰ CẤM KỴ TRONG KHI DÙNG THUỐC

7.1. Những vị thuốc cấm kỵ khi có thai

a. Loại cấm dùng: Ba đậu (tả hạ), Khiên ngưu, Đại kích, Thương lục (trục thuỷ): Tam thất (hoạt huyết); Sạ hương (phá khí); Nga truật, Thuỷ diệt, Manh trùng (phá huyết). Các vị thuốc trên có tác dụng trục thuỷ, tả hạ, phá khí, phá huyết.

b. Loại dùng thận trọng: Đào nhân, Hồng hoa (hoạt huyết); Bán hạ, Đại hoàng (tả hạ): Chỉ thực (phá khí); Phụ tử, Can khương, Nhục quế (đại nhiệt). Các vị thuốc trên có tác dụng phá khí, tả hạ, hoạt huyết, đại nhiệt.

7.2. Các vị thuốc tương phản lẫn nhau

- Cam thảo chống: Cam toại, Nguyên hoa, Hải tảo

- Ô dầu phản: Bối mẫu, Bán hạ, Bạch cập, Bạch liễm.

- Lê lô phản: các loại Sâm, Tế tân, Bạch thược

7.3. Cấm kỵ trong khu uống thuốc

Cam thảo, Hoàng liên, Cát cánh, Ô mai kiêng ăn thịt lợn: Bạc hà kiêng Ba ba; Phục linh kiêng gấm.

Khi ăn uống chú ý không nên dùng các thức ăn chống lại tác dụng của thuốc.

Thí dụ: dùng thuốc ôn trung trừ hàn (nóng ấm) không ăn các đồ ăn lạnh; dùng các thuốc kiện tỳ, tiêu đạo không nên ăn chất béo, chất khó tiêm dùng thuốc an thần không nên ăn chất kích thích.

TS. BS Bùi Đức Hán - Bv Đa khoa YHCT Hà Nội

Address

Số 305, Phố 2, Thị Trấn Ninh, Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình
10000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Nhà Thuốc Minh Phương posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share