Khoa xét nghiệm Hóa sinh- Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên

Khoa xét nghiệm Hóa sinh- Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên Thực hiện các xét nghiệm phục vụ bệnh nhân cấp cứu 24/24h, người dân khám kiểm tra sức khoẻ định kỳ và tổng quát.

15/07/2025

Bạn đang gặp vấn đề về viêm amidan tái phát dai dẳng, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống? Bạn e ngại về phẫu thuật cắt amidan truyền thống? Đừng lo lắng! Bệnh viện Đa khoa Phúc Yên tự hào mang đến giải pháp tiên...

Xét nghiệm vitamin D2 thường được chỉ định khi bệnh nhân có các triệu chứng nghi ngờ thiếu hụt vitamin D, đặc biệt là nh...
26/03/2025

Xét nghiệm vitamin D2 thường được chỉ định khi bệnh nhân có các triệu chứng nghi ngờ thiếu hụt vitamin D, đặc biệt là những trường hợp có nguy cơ liên quan đến nguồn bổ sung vitamin D từ thực phẩm hoặc điều trị bằng vitamin D2. Các triệu chứng phổ biến gồm:

1. Triệu chứng liên quan đến xương và cơ:

• Đau xương, đau khớp mạn tính, đặc biệt ở lưng, hông, chân.
• Yếu cơ, mỏi cơ, thường gặp ở người lớn tuổi hoặc những người ít tiếp xúc ánh nắng mặt trời.
• Loãng xương, gãy xương dễ dàng, nhất là ở người cao tuổi hoặc phụ nữ sau mãn kinh.
• Biến dạng xương, còi xương ở trẻ em, có thể kèm theo chậm phát triển chiều cao.
• Co cứng cơ, chuột rút, đặc biệt là vào ban đêm, do ảnh hưởng đến cân bằng canxi trong cơ thể.

2. Triệu chứng thần kinh và tâm lý:

• Mệt mỏi kéo dài, suy nhược cơ thể, không rõ nguyên nhân.
• Rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, do vitamin D có vai trò quan trọng trong điều hòa nhịp sinh học.
• Trầm cảm, thay đổi tâm trạng, lo âu, có thể liên quan đến sự suy giảm serotonin do thiếu vitamin D.
• Suy giảm nhận thức, khó tập trung, đặc biệt ở người lớn tuổi.

3. Rối loạn hệ miễn dịch và nhiễm trùng tái phát:

• Dễ bị nhiễm trùng đường hô hấp, cảm cúm tái phát nhiều lần.
• Vết thương lâu lành, do vitamin D có vai trò quan trọng trong quá trình chống viêm và sửa chữa mô.
• Bệnh tự miễn (viêm khớp dạng thấp, lupus, bệnh đa xơ cứng, bệnh viêm ruột…), khi có nghi ngờ liên quan đến thiếu hụt vitamin D.

4. Triệu chứng khác:

• Tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa, do vitamin D ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch.
• Tiền đái tháo đường, kháng insulin, có thể liên quan đến thiếu vitamin D.
• Suy giảm chức năng sinh sản, đặc biệt ở phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).

Khi nào nên xét nghiệm vitamin D2?

• Khi có các triệu chứng trên, đặc biệt ở những người có chế độ ăn thuần chay hoặc bổ sung vitamin D2 từ thực phẩm.
• Khi xét nghiệm 25(OH)D toàn phần cho kết quả thấp và cần phân biệt nguồn gốc thiếu hụt.
• Khi bệnh nhân đang điều trị bằng vitamin D2, cần theo dõi hiệu quả hấp thu và chuyển hóa.
• Khi có các bệnh lý mạn tính ảnh hưởng đến hấp thu vitamin D như bệnh đường ruột, bệnh gan, suy thận.
-----------------------------
🧑‍⚕️BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN
🏥Tổ 1, phường Hùng Vương, TP. Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
💖 Sức khỏe của bạn, nỗ lực của chúng tôi!
☎️ Số điện thoại Khoa xét nghiệm Hoá sinh: 02113.881.335

20/03/2025

Ho có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm nhiễm trùng, bệnh phổi mạn tính, dị ứng, trào ngược dạ dày thực quản (GERD) hoặc nguyên nhân tim mạch. Vì vậy, các xét nghiệm cần thực hiện tùy thuộc vào biểu hiện lâm sàng và nghi ngờ nguyên nhân.

1. Xét nghiệm cơ bản:

• Công thức máu (CBC): Đánh giá tình trạng nhiễm trùng (bạch cầu tăng), thiếu máu hoặc các rối loạn huyết học.
• CRP hoặc Procalcitonin: Xác định viêm hoặc nhiễm trùng nặng do vi khuẩn.
• Xét nghiệm chức năng gan, thận: Cần thiết nếu ho liên quan đến bệnh toàn thân hoặc cần đánh giá tác dụng phụ của thuốc.
• Xét nghiệm đường huyết (HbA1c hoặc Glucose máu): Ở bệnh nhân tiểu đường, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp.

2. Xét nghiệm vi sinh:

• Xét nghiệm đờm:
• Nhuộm Gram và cấy vi khuẩn nếu nghi ngờ nhiễm trùng hô hấp.
• Tìm AFB (Acid-fast bacilli) và PCR lao nếu nghi lao phổi.
• Cấy nấm nếu bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc có dấu hiệu nhiễm nấm.
• Test nhanh kháng nguyên hoặc PCR SARS-CoV-2, cúm, RSV nếu nghi nhiễm virus đường hô hấp.

3. Xét nghiệm đánh giá dị ứng hoặc hen phế quản:

• IgE toàn phần và xét nghiệm dị ứng (Test da hoặc IgE đặc hiệu): Nếu nghi ngờ ho do dị ứng.
• Định lượng FeNO (Fractional Exhaled Nitric Oxide): Đánh giá viêm đường thở trong hen phế quản.

4. Xét nghiệm chức năng hô hấp:

• Đo chức năng hô hấp (Spirometry, đo thể tích phổi): Đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hoặc hen suyễn.
• Test kích thích phế quản bằng Methacholine: Xác định hen phế quản tiềm ẩn.

5. Xét nghiệm chuyên sâu nếu cần

• pH thực quản 24h: Nếu nghi ngờ ho do trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
• BNP (B-type Natriuretic Peptide): Đánh giá suy tim nếu ho kèm khó thở, phù.
• Khí máu động mạch: Nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy hô hấp.

6. Chẩn đoán hình ảnh:

• X-quang phổi: Xác định viêm phổi, lao, tràn dịch màng phổi, khối u phổi.
• CT scan ngực: Nếu X-quang không rõ hoặc cần đánh giá sâu hơn (ung thư phổi, giãn phế quản, bệnh mô kẽ).

Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm phù hợp để chẩn đoán nguyên nhân gây ho.
---------------
🧑‍⚕️BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN
🏥Tổ 1, phường Hùng Vương, TP. Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
💖 Sức khỏe của bạn, nỗ lực của chúng tôi!
☎️ Số điện thoại Khoa xét nghiệm Hoá sinh: 02113.881.335

Xét nghiệm cần thực hiện để tìm nguyên nhân mất ngủ1. Xét nghiệm sinh hóa máu      •   Định lượng glucose, HbA1c: phát h...
29/01/2025

Xét nghiệm cần thực hiện để tìm nguyên nhân mất ngủ
1. Xét nghiệm sinh hóa máu
• Định lượng glucose, HbA1c: phát hiện rối loạn đường huyết.
• Chức năng gan, thận (AST, ALT, GGT, creatinine): loại trừ bệnh lý mạn tính.
2. Xét nghiệm nội tiết
• Định lượng hormone tuyến giáp (FT3, FT4, TSH): phát hiện cường hoặc suy giáp.
• Cortisol máu: đánh giá tình trạng stress mãn tính.
3. Xét nghiệm vi chất
• Định lượng sắt, ferritin, vitamin D, magie: tìm nguyên nhân thiếu hụt vi chất.
4. Xét nghiệm chuyên sâu khác
• Polysomnography (ghi điện giấc ngủ): đánh giá rối loạn giấc ngủ phức tạp.
• Đo điện não (EEG): phát hiện rối loạn thần kinh liên quan đến giấc ngủ.
4. Khi nào cần xét nghiệm?
• Mất ngủ kéo dài trên 4 tuần không cải thiện.
• Mệt mỏi, suy nhược cơ thể hoặc dấu hiệu bệnh lý đi kèm.
• Có tiền sử bệnh lý mạn tính hoặc rối loạn nội tiết.
----------------------------------
🧑‍⚕️BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN
🏥Tổ 1, phường Hùng Vương, TP. Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
💖 Sức khỏe của bạn, nỗ lực của chúng tôi!
☎️ Số điện thoại Khoa xét nghiệm Sinh Hoá: 02113.881.335
Trưởng khoa: BSCKII. Nhữ Thị Ngọc- 0988758339

Mệt mỏi có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng mỗi độ tuổi thường liên quan đến các nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là tổng...
24/01/2025

Mệt mỏi có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng mỗi độ tuổi thường liên quan đến các nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là tổng quan về các nguyên nhân và hướng chỉ định xét nghiệm theo từng lứa tuổi:
1. Trẻ em (0-12 tuổi)
Nguyên nhân phổ biến:
• Thiếu máu dinh dưỡng (do thiếu sắt, thiếu vitamin).
• Nhiễm trùng (viêm họng, viêm phổi, nhiễm virus).
• Suy dinh dưỡng hoặc thiếu vi chất.
• Dị tật bẩm sinh (tim bẩm sinh, bệnh lý huyết học).
• Rối loạn giấc ngủ (do tâm lý hoặc môi trường).
Xét nghiệm:
• Công thức máu, ferritin, CRP.
• Xét nghiệm vi sinh (dịch hầu họng, phân, nước tiểu).
• Đánh giá chức năng gan, thận (AST, ALT, creatinin).
2. Thanh thiếu niên (13-18 tuổi)
Nguyên nhân phổ biến:
• Rối loạn nội tiết (dậy thì, hội chứng buồng trứng đa nang).
• Stress học tập, căng thẳng tâm lý.
• Thiếu máu do chế độ ăn không cân đối.
• Nhiễm trùng mạn tính (EBV, lao).
Xét nghiệm :
• TSH, FT4 (tầm soát rối loạn tuyến giáp).
• Công thức máu, xét nghiệm sắt, ferritin.
• Xét nghiệm vi sinh (EBV, CMV, HBsAg).
3. Người trưởng thành (19-40 tuổi)
Nguyên nhân phổ biến:
• Thiếu máu do thiếu sắt hoặc bệnh lý mãn tính.
• Rối loạn giấc ngủ (mất ngủ, ngủ không sâu).
• Căng thẳng, trầm cảm, lo âu.
• Rối loạn nội tiết (cường giáp, suy giáp).
• Bệnh lý mạn tính như viêm gan, tiểu đường.
Xét nghiệm:
• Đường huyết, HbA1c (đánh giá nguy cơ tiểu đường).
• TSH, FT4, Cortisol sáng (đánh giá rối loạn nội tiết).
• Xét nghiệm chức năng gan, thận (AST, ALT, creatinin).
4. Trung niên (40-60 tuổi)
Nguyên nhân phổ biến:
• Tiểu đường, rối loạn lipid máu.
• Bệnh tim mạch (tăng huyết áp, suy tim).
• Suy giảm chức năng nội tiết (mãn kinh, suy giảm testosterone).
• Bệnh lý mãn tính (viêm khớp, suy thận, COPD).
Xét nghiệm :
• Lipid máu, đường huyết, HbA1c.
• ECG, siêu âm tim nếu nghi ngờ bệnh tim mạch.
• PSA (nam), FSH/LH (nữ mãn kinh).
• Xét nghiệm viêm (CRP, ESR).
5. Người cao tuổi (>60 tuổi)
Nguyên nhân phổ biến:
• Suy giảm chức năng các cơ quan (tim, gan, thận).
• Rối loạn chuyển hóa (tiểu đường, rối loạn lipid).
• Thiếu máu (do bệnh mãn tính, thiếu vitamin B12).
• Các bệnh lý ung thư (đặc biệt ở giai đoạn sớm).
• Suy dinh dưỡng, mất ngủ.
Xét nghiệm đề nghị:
• Công thức máu, ferritin, vitamin B12.
• Đánh giá chức năng gan, thận, điện giải đồ.
• Marker ung thư (CEA, CA-125, PSA nếu có nguy cơ).
• ECG, siêu âm tim, X-quang phổi.

Những thông tin quan trọng cần biết về test nhanh thử thai:   Test nhanh thử thai là một phương pháp phổ biến để kiểm tr...
23/01/2025

Những thông tin quan trọng cần biết về test nhanh thử thai:
Test nhanh thử thai là một phương pháp phổ biến để kiểm tra khả năng mang thai tại nhà. Nó đơn giản, tiện lợi và cho kết quả nhanh chóng. Tuy nhiên, để sử dụng đúng cách và đảm bảo kết quả chính xác, người dùng cần lưu ý các thông tin sau:
1. Nguyên lý hoạt động của test nhanh thử thai
• Test hoạt động dựa trên việc phát hiện hormone hCG (human Chorionic Gonadotropin) trong nước tiểu.
• Hormone này chỉ xuất hiện khi có thai, do nhau thai sản xuất từ giai đoạn sớm của thai kỳ.
2. Thời điểm thực hiện test:
• Nên thực hiện test vào sáng sớm sau khi ngủ dậy, vì nồng độ hCG trong nước tiểu lúc này là cao nhất.
• Có thể sử dụng test sau khi trễ kinh từ 7-10 ngày, đây là thời điểm nồng độ hCG đủ cao để được phát hiện.
3. Cách sử dụng đúng:
• Đọc kỹ hướng dẫn của từng loại test
4.Yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác
• Thời gian thử quá sớm: Khi nồng độ hCG chưa đủ cao.
• Sử dụng sai cách: Ví dụ, nhúng que quá lâu hoặc không đúng hướng dẫn.
• Nước tiểu pha loãng: Uống quá nhiều nước trước khi test có thể làm giảm nồng độ hCG.
• Một số loại thuốc: Thuốc chứa hCG hoặc các thuốc lợi tiểu có thể ảnh hưởng đến kết quả.
5. Độ chính xác của test
• Độ chính xác thường từ 97-99%, nếu sử dụng đúng cách.
• Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra kết quả âm tính giả (khi mang thai nhưng test âm tính) hoặc dương tính giả (test báo có thai nhưng không phải do mang thai, ví dụ do u hCG hoặc thai ngoài tử cung).
6. Khi nào cần làm lại hoặc gặp bác sĩ
• Nếu kết quả không rõ ràng, nên lặp lại test sau 2-3 ngày.
• Kết quả dương tính cần được xác nhận bằng xét nghiệm máu hoặc siêu âm qua bác sĩ chuyên khoa.
🧑‍⚕️BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN
🏥Tổ 1, phường Hùng Vương, TP. Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
💖 Sức khỏe của bạn, nỗ lực của chúng tôi!
☎️ Số điện thoại Khoa xét nghiệm Sinh Hoá: 02113.881.335
Trưởng khoa BSCKII. Nhữ Thị Ngọc: 0988758339

Ngứa có thể là triệu chứng của nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau, vì vậy việc làm xét nghiệm phù hợp giúp xác định nguyên ...
12/01/2025

Ngứa có thể là triệu chứng của nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau, vì vậy việc làm xét nghiệm phù hợp giúp xác định nguyên nhân chính xác. Dưới đây là một số xét nghiệm thường được chỉ định khi gặp phải triệu chứng ngứa:

1. Xét nghiệm máu tổng quát: Kiểm tra các chỉ số cơ bản trong cơ thể như tế bào máu, chức năng gan, thận, để phát hiện các bệnh lý tiềm ẩn như thiếu máu, viêm nhiễm, hoặc vấn đề về gan.
2. Xét nghiệm chức năng gan và thận: Ngứa có thể liên quan đến các bệnh lý gan (như viêm gan, xơ gan) hoặc thận (như suy thận), vì vậy xét nghiệm này giúp đánh giá tình trạng của các cơ quan này.
3. Xét nghiệm da: Nếu ngứa kèm theo phát ban hoặc các vấn đề da liễu, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm da như sinh thiết da hoặc xét nghiệm dị ứng da.
4. Xét nghiệm dị ứng (test dị ứng, test máu IgE): Nếu nghi ngờ ngứa do dị ứng (ví dụ, do thực phẩm, thuốc, hoặc môi trường), các xét nghiệm dị ứng có thể giúp xác định nguyên nhân.
5. Xét nghiệm tuyến giáp: Một số bệnh lý tuyến giáp như cường giáp hoặc suy giáp cũng có thể gây ngứa, vì vậy xét nghiệm hormon tuyến giáp có thể cần thiết.
6. Xét nghiệm HIV hoặc bệnh lây truyền qua đường máu: Trong một số trường hợp, ngứa có thể là triệu chứng của nhiễm HIV hoặc các bệnh lý liên quan đến miễn dịch.
7. Xét nghiệm bệnh về máu (hội chứng myeloproliferative, leucemia): Đôi khi ngứa có thể liên quan đến các rối loạn về máu, như bệnh bạch cầu hay các bệnh lý máu khác.
🧑‍⚕️BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN
🏥Tổ 1, phường Hùng Vương, TP. Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
💖 Sức khỏe của bạn, nỗ lực của chúng tôi!
☎️ Số điện thoại khoa Hoá sinh: 02113.881.335
☎️ 0988758339 (Trưởng khoa xét nghiệm Hoá sinh: BSCKII. Nhữ Thị Ngọc)

👩‍⚕️👩‍⚕️👩‍⚕️Cán bộ khoa Hoá Sinh- Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên luôn chú trọng cập nhật kiến thức chuyên môn để nân...
23/09/2024

👩‍⚕️👩‍⚕️👩‍⚕️Cán bộ khoa Hoá Sinh- Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên luôn chú trọng cập nhật kiến thức chuyên môn để nâng cao chất lượng trong công việc, trong nghiên cứu và giảng dạy. Ngày 20/9/2024, các thành viên khoa đã tham dự Hội nghị Hoá Sinh Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, nơi quy tụ nhiều chuyên gia đầu ngành. Hội nghị là cơ hội để trao đổi, cập nhật những tiến bộ mới trong lĩnh vực hoá sinh và mở rộng hợp tác nghiên cứu. Qua đó, khoa Hoá Sinh tiếp tục khẳng định cam kết không ngừng học hỏi và phát triển._💖💖💖💖💖________________________________
🏥KHOA HOÁ SINH - BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN
Địa chỉ: Tầng 4, nhà A - Tổ 1, phường Hùng Vương, TP Phúc Yên, Vĩnh Phúc
💝Sức khoẻ của bạn là nỗ lực của chúng tôi
☎️Hotline: 02113.881.335

Tăng canxi máu là gì?   Tăng canxi máu là tình trạng nồng độ canxi máu cao hơn bình thường với mức giới hạn bình thường ...
27/07/2024

Tăng canxi máu là gì?

Tăng canxi máu là tình trạng nồng độ canxi máu cao hơn bình thường với mức giới hạn bình thường là 2,1-2,6 mmol/L. Khi nồng độ canxi máu tăng quá mức có thể khiến xương bị suy yếu, gây sỏi thận và can thiệp vào khả năng vận hành của tim mạch, não bộ. Các nguyên nhân gây tăng canxi máu thường gặp gồm:

+ Cường tuyến cận giáp: Đây là nguyên nhân thường gặp nhất đối với các trường hợp bị tăng canxi máu, thường là do có u giáp hay phì đại một hoặc nhiều tuyến cận giáp
+ Ung thư: Đây cũng là nguyên nhân gây ra nhiều trường hợp tăng canxi máu, nhất là ở bệnh nhân đã tới giai đoạn di căn xương.
+ Bệnh lao, u hạt cũng là nguyên nhân khiến nồng độ vitamin D trong máu tăng cao, gây kích thích hệ tiêu hoá tăng cường hấp thu canxi hơn.
+ Bệnh nhân hạn chế vận động, nằm giường hoặc ngồi xe lăn nhiều cũng dễ bị tăng canxi máu do phần xương không phải chịu trọng lực dần giải phóng bớt canxi vào máu.
+ Tình trạng mất nước nghiêm trọng cũng là yếu tố gây ra tăng canxi máu mức độ nhẹ
+ Người uống bổ sung vitamin D hoặc canxi quá mức
+ Tác dụng phụ của các thuốc như lithium (thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực) khiến cơ thể kích thích giải phóng hormone tuyến cận giáp.

CÁC CHỈ SỐ TRONG XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU1. SG (Specific Gravity – Trọng lượng riêng)- Ý nghĩa: Là dấu hiệu g...
19/07/2024

CÁC CHỈ SỐ TRONG XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU
1. SG (Specific Gravity – Trọng lượng riêng)
- Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước);
Chỉ số bình thường: 1.015 - 1.025;
Tỷ trọng tăng trong bệnh đái tháo đường, giảm trong bệnh đái tháo nhạt. Tỷ trọng thấp kéo dài cũng thường gặp trong suy thận.
2. LEU hay BLO (Leukocytes – Tế bào bạch cầu)
- Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường niệu. Nếu kết quả xét nghiệm sinh hóa nước tiểu dương tính nghĩa là nhiễm trùng đường tiểu, cần vệ sinh sạch sẽ và uống nhiều nước;
Bình thường: Âm tính;
Khi xét nghiệm nước tiểu có chứa bạch cầu, thai phụ có thể đang bị nhiễm khuẩn hoặc nấm (có giá trị gợi ý nhiễm trùng tiểu chứ không khẳng định được). Trong quá trình chống lại các vi khuẩn xâm nhập, một số hồng cầu đã chết và đào thải ra ngoài qua nước tiểu. Bạn cần xét nghiệm nitrite để xác định loại vi khuẩn gây viêm nhiễm.
3. NIT (Nitrit – Hợp chất do vi khuẩn sinh ra)
- Ý nghĩa: Là dấu hiệu phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường tiểu;
Bình thường: Âm tính;
Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu tạo ra 1 loại enzyme có khả năng chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như kết quả xét nghiệm nước tiểu tìm thấy nitrite có nghĩa là có nhiễm trùng đường tiết niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli.
4. Độ pH (Độ acid)
- Ý nghĩa: Đánh giá độ acid của nước tiểu;
Bình thường: 4,6 - 8;
Dùng để đánh giá nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. Khi pH=4 có nghĩa là trong nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh;
Khi xét nghiệm nước tiểu pH tăng nghĩa là có nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc giảm), suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa; giảm khi nhiễm ceton do tiểu đường, tiêu chảy mất nước.
5. Blood (BLD)
Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận;
Bình thường không có;
Viêm, bệnh, hoặc những tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm xuất hiện máu trong nước tiểu.
6. PRO (Protein)
Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng đường tiểu, giúp phát hiện bệnh tiền sản giật trong thai kỳ;
Bình thường không có;
Nếu xét nghiệm nước tiểu phát hiện trong nước tiểu chứa protein, tình trạng của thai phụ có thể liên quan đến các chứng: thiếu nước, mẫu xét nghiệm chứa dịch nhầy, nhiễm trùng đường tiểu, tăng huyết áp, có vấn đề ở thận... Vào giai đoạn cuối thai kỳ, nếu lượng protein trong nước tiểu nhiều, thai phụ có khả năng bị tiền sản giật, nhiễm độc huyết. Nếu thai phụ bị phù ở mặt và tay, tăng huyết áp thai kỳ (140/90 mmHg), bạn cần được kiểm tra chứng tiền sản giật ngay. Ngoài ra, nếu chất albumin (một loại protein) được phát hiện trong nước tiểu cũng là dấu hiệu cảnh báo thai phụ có nguy cơ nhiễm độc thai nghén hoặc mắc chứng tiểu đường.
7. GLU (Glucose – Đường)
Ý nghĩa: Là dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường. Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi giảm ngưỡng thận hoặc có những bệnh lý ống thận, tiểu đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống;
Bình thường không có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai;
Là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi lượng đường huyết trong máu tăng rất cao, ví dụ như trong bệnh lý đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng được tìm thấy trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc bị bệnh;
Nếu bạn ăn nhiều thức ăn ngọt trước khi xét nghiệm nước tiểu, sự gia tăng glucose trong nước tiểu là điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm nước tiểu thứ hai cao hơn lần đầu, đây là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu có kèm theo các chứng mệt mỏi, luôn khát nước, sụt cân, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết.
8. ASC (Soi cặn nước tiểu)
Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện các tế bào trong viêm nhiễm thận, đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu...;
Soi cặn trong nước tiểu để đánh giá bệnh lý về thận;
Chỉ số bình thường: 5-10 mg/dL hoặc 0.28-0.56 mmol/L.
9. KET (Ketone – Xeton)
Dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường không được kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài;
Bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai;
Chỉ số bình thường: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L;
Đây là chất được thải ra ở đường tiểu, dấu hiệu nhận biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường;
Nếu kết quả xét nghiệm nước tiểu phát hiện lượng xeton, kèm theo các dấu hiệu chán ăn, mệt mỏi, thai phụ nên được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng xeton, thai phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất kỳ bữa ăn nào.
10. UBG (Urobilinogen)
Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện bệnh xơ gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, suy tim xung huyết có vàng da...;
Bình thường không có;
Đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin. Nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân. Chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen có trong nước tiểu. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan) làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn.

🆙Tại sao chúng ta cần bổ sung magie Magiê là một khoáng chất cần thiết để cơ thể có thể vận hành tốt.Nếu chúng ta coi ca...
09/07/2024

🆙Tại sao chúng ta cần bổ sung magie

Magiê là một khoáng chất cần thiết để cơ thể có thể vận hành tốt.

Nếu chúng ta coi canxi là chồng thì magiê chính là vợ. Magiê cực kỳ quan trọng nhưng chúng ta thường không quan tâm hay biết đến. Nó tham gia vào hơn 600 phản ứng trong cơ thể và rất cần thiết cho não và cơ. Thiếu magiê chúng ta có thể gặp các triệu chứng như run tay chân, mất ngủ, đau đầu, lo lắng, trầm cảm, chuột rút, và tim đập bất thường.

Ở Hoa Kỳ, đo lường cho thấy cứ 10 người đi bệnh viện thì có 2 người bị thiếu magiê. Tỉ lệ thiếu magiê rất cao, và ở Việt Nam tỉ lệ này còn cao hơn nhiều.
Xét nghiệm định lượng Magie máu rất đơn giản và chi phí thấp

Address

Tổ 1, Phường Hùng Vương
Phúc Yên

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khoa xét nghiệm Hóa sinh- Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share