01/04/2020
WHO consolidated guidelines on tuberculosis: module 1: prevention: tuberculosis preventive treatment
Điều trị dự phòng bệnh lao
Khuyến cáo
1.1. Xác định quần thể để xét nghiệm nhiễm lao tiềm ẩn và điều trị dự phòng lao
Trong số những người nhiễm M. tuberculosis , người ta ước tính rằng nguy cơ suốt đời tiến triển thành lao hoạt động trung bình khoảng 5% -10%. Nguy cơ đặc biệt cao ở trẻ em dưới 5 tuổi và ở những người có khả năng miễn dịch bị tổn thương.
- Người nhiễm HIV.
- Người có tiếp xúc với người mắc lao phổi có bằng chứng về vi khuẩn học.
- Người tiếp xúc với bệnh nhân lao đa kháng thuốc, điều trị dự phòng có thể được xem xét.
- Người bắt đầu điều trị TNF, lọc máu, hoặc chuẩn bị cấy ghép nội tạng hoặc huyết học, hoặc bị bệnh bụi phổi silic nên được kiểm tra và điều trị một cách có hệ thống đối với LTBI.
- Xét nghiệm và điều trị LTBI có thể được xem xét cho các tù nhân, nhân viên y tế, người nhập cư từ các quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao, người vô gia cư và người sử dụng ma túy.
- Không nên điều trị LTBI cho những người mắc bệnh tiểu đường, nghiện rượu, thuốc lá và suy dinh dưỡng
1.2. Loại trừ bệnh lao đang hoạt động
- Người lớn và thanh thiếu/HIV: Những người không có triệu chứng ho, sốt, giảm cân hiện, đổ mồ hôi đêm.
- Người lớn và thanh thiếu/HIV: Có triệu chứng ho, sốt, giảm cân hoặc đổ mồ hôi có thể có Lao hoạt động và cần được đánh giá bệnh lao và các bệnh khác và điều trị dự phòng nếu lao hoạt động được loại trừ.
- X quang phổi có thể cho những người nhiễm HIV khi điều trị ARV và điều trị dự phòng nếu kết quả chụp X quang không có bất thường.
- Trẻ sơ sinh và trẻ em /HIV tăng cân kém, sốt hoặc ho hoặc có tiền sử tiếp xúc với người mắc bệnh lao nên được đánh giá bệnh lao và các bệnh khác. Nếu bệnh lao được loại trư, những trẻ em này nên được đề nghị điều trị dự phòng lao.
1.3. Xét nghiệm nhiễm trùng lao tiềm ẩn
Không có xét nghiệm tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán LTBI. Cả hai xét nghiệm hiện có - TST và IGRA [ xét nghiệm tuberculin (TST) hoặc xét nghiệm interferon-gamma (IGRA) ]- đều đánh giá đáp ứng miễn dịch người bị nhiễm lao. Một kết quả xét nghiệm dương tính bằng một trong hai phương pháp không phải là một chỉ số đáng tin cậy về nguy cơ tiến triển thành bệnh hoạt động.
1.4. Các lựa chọn điều trị dự phòng bệnh
- Các lựa chọn sau đây được khuyến nghị để điều trị LTBI bất kể tình trạng HIV:
+ 6 hoặc 9 tháng dùng isoniazid hàng ngày.
+ 3 tháng dùng rifapentine hàng tuần cộng với isoniazid,
+ 3 tháng isoniazid cộng với rifampicin hàng ngày.
+ 1 tháng của rifapentine hàng ngày cộng với isoniazid hoặc 4 tháng dùng rifampicin hàng ngày một mình cũng có thể là lựa chọn thay thế.
- Ở những nơi có tỷ lệ lây truyền bệnh lao cao, người lớn và thanh thiếu niên/HIV có xét nghiệm LTBI không rõ hoặc dương tính và không có khả năng mắc bệnh lao hoạt động nên được điều trị dự phòng bằng isoniazid (IPT) ít nhất 36 tháng dùng hàng ngày.
- Điều trị dự phòng cho MDR-TB đòi hỏi một cách tiếp cận khác bằng cách sử dụng fluoroquinolone hoặc các thuốc điều trị bậc hai khác và cần nghiên cứu thêm.
2. Theo dõi và đánh giá
- Các loại thuốc được sử dụng cho chế độ điều trị dự phòng bệnh lao nói chung là an toàn và dung nạp tốt nhưng các phản ứng bất lợi có liên quan đến isoniazid (tăng nồng độ men gan trong huyết thanh , bệnh lý thần kinh ngoại biên) và rifampicin và rifapentine (phản ứng quá mẫn). Mặc dù hầu hết các phản ứng này là nhỏ và hiếm khi xảy ra, cần chú ý cụ thể để ngăn ngừa nhiễm độc gan do thuốc...................................
https://www.who.int/publications-detail/who-consolidated-guidelines-on-tuberculosis-module-1-prevention-tuberculosis-preventive-treatment
WHO consolidated guidelines on tuberculosis: module 1: prevention: tuberculosis preventive treatment 24 March 2020 | Guidelines Download (1 MB) Overview BackgroundAbout one fourth of the world’s population is estimated to be infected with the tuberculosis (TB) bacterium, and about 5–10% of ...