PHÒNG KHÁM CK YHCT VẠN AN ĐƯỜNG

PHÒNG KHÁM CK YHCT VẠN AN ĐƯỜNG VẠN AN ĐƯỜNG - ĐIỂM ĐẾN UY TÍN ĐỂ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỦA BẠN VÀ GIA ĐÌNH

23/01/2025
Bệnh nhân sau 10 thang thuốc đã khỏi bệnh thận ứ nước độ 1 , giờ dùng thuốc bổ để lấy lại sức khỏe.
01/11/2024

Bệnh nhân sau 10 thang thuốc đã khỏi bệnh thận ứ nước độ 1 , giờ dùng thuốc bổ để lấy lại sức khỏe.

17/08/2024

Vì lịch cúp điện nên phòng khám sẽ đóng cửa nghỉ ngày 18/08/2024.

Xin quý khách thông cảm vì sự bất tiện này.

Cảm ơn quý khách rất nhiều❤️❤️❤️

👉Hẹn gặp nhau vào 8h sáng ngày 19/8/2024 nhé.

Bệnh nhân nữ với đang điều trị thoát vị đĩa đệm cs cổ sau khi uống 5 thang thuốc kết hợp với xoa bóp bấm huyệt , kéo giã...
14/07/2024

Bệnh nhân nữ với đang điều trị thoát vị đĩa đệm cs cổ sau khi uống 5 thang thuốc kết hợp với xoa bóp bấm huyệt , kéo giãn cột sống cổ đã có tiến triển tốt.

Bệnh nhân uống thuốc giảm đau nhiều quá sanh ra nhiều biến chứng , giờ chuyển qua uống thuốc đông y cho an toàn mà hiệu ...
14/07/2024

Bệnh nhân uống thuốc giảm đau nhiều quá sanh ra nhiều biến chứng , giờ chuyển qua uống thuốc đông y cho an toàn mà hiệu quả

09/07/2024

HOC THUYẾT CHÍN LOẠI THỂ CHẤT THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Dựa trên các lý thuyết cơ bản của y học cổ truyền Trung Quốc và kết hợp với khảo sát thể trạng lâm sàng, chín loại thể trạng lâm sàng đã được đề xuất, bao gồm thể trạng bình thường, thể trạng dương hư , thể chất âm hư , thể chất thấp nhiệt , thể chất khí hư , thể chất đàm ẩm , thể chất ứ huyết , thể chất khí uất , thể chất đặc biệt .
Khi điều trị các triệu chứng lâm sàng, chúng ta phải chú ý đến các đặc điểm thể chất, tuổi tác, giới tính, điều kiện sống, sự khác biệt về vùng miền và các yếu tố thể chất khác, chúng ta phải chú ý đến mối quan hệ giữa thể lực và nguyên nhân sâu xa của việc điều trị bệnh, đồng thời hiểu rằng thể lực là cơ sở vật chất quan trọng để cùng một căn bệnh được điều trị khác nhau và các bệnh khác nhau được điều trị cùng nhau
Lý thuyết về thể chất trong y học cổ truyền Trung Quốc cũng tin rằng việc khám phá bản chất của thể chất nên được kết hợp với việc nghiên cứu lý thuyết âm dương, bản chất của các cơ quan và kinh mạch, cũng như mối quan hệ giữa tám nguyên tắc chính và khả năng phản ứng của cơ thể.

Phân loại thể chất theo y học cổ truyền

THỂ CHẤT BÌNH HOÀ (loại A)
Đặc điểm tổng thể: Âm dương khí huyết hòa hợp, với trạng thái cơ thể vừa phải, nước da hồng hào và năng lượng cao là đặc điểm chính.
Đặc điểm hình thể: Thân hình cân đối, khỏe mạnh.
Biểu hiện thường gặp: nước da ẩm, tóc dày bóng, mắt sáng, mũi sáng, khứu giác rõ ràng, môi hồng, không dễ mệt mỏi, hoạt bát, chịu lạnh nóng được , ngủ ngon, ăn ngon, đại tiện bình thường, lưỡi khỏe. màu đỏ nhạt, lông mỏng và trắng, mạch chậm và mạnh.
Đặc điểm tâm lý: Tính cách dễ gần, vui vẻ.
Xu hướng mắc bệnh: Thường ít bệnh.
Khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài: Khả năng thích ứng mạnh mẽ với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.

KHÍ HƯ (loại B)
Đặc điểm chung: Sức sống không đủ, với đặc điểm chính là mệt mỏi, khó thở, đổ mồ hôi tự phát và các triệu chứng thiếu khí khác.
Đặc điểm thể chất: Cơ bắp mềm và lỏng lẻo.
Biểu hiện thường gặp: thường trầm giọng, khó thở, lười nói, dễ mệt mỏi, thiếu sức, dễ ra mồ hôi, lưỡi đỏ nhạt, có vết răng ở mép lưỡi, mạch yếu và nhỏ
Đặc điểm tâm lý: Hướng nội, không thích phiêu lưu.
Xu hướng mắc bệnh: dễ bị cảm lạnh, sa nội tạng và các bệnh khác, khả năng phục hồi sau khi bị bệnh chậm.
Khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài: Không chịu được gió, lạnh, nóng và ẩm ướt.

THỂ CHẤT DƯƠNG HƯ (loại C)
Đặc điểm chung: Năng lượng dương không đủ , với các triệu chứng thiếu lạnh như sợ lạnh và tay chân lạnh là đặc điểm chính.
Đặc điểm thể chất: Cơ bắp mềm và lỏng lẻo.
Biểu hiện thường gặp: Lạnh tay chân, ưa ăn nóng, suy nhược, lưỡi nhạt, lưỡi béo mềm, mạch chậm.
Đặc điểm tâm lý: Tính cách trầm lặng và sống nội tâm.
Xu hướng mắc bệnh: dễ bị đờm, sưng tấy, tiêu chảy và các bệnh khác; các yếu tố gây bệnh dễ bị thay đổi do cảm lạnh.
Khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài: chịu được mùa hè nhưng không chịu được mùa đông; dễ bị gió, lạnh và ẩm ướt.

THỂ CHẤT ÂM HƯ (loại D)
Đặc điểm chung: Thiếu âm, đặc trưng chính là khô miệng cổ họng, nóng lòng bàn tay, bàn chân và tim.
Đặc điểm hình thể: Thân hình gầy gò.
Triệu chứng thường gặp: tay, chân, tim nóng, miệng họng khô, mũi hơi khô, thích uống nước lạnh, phân khô, lưỡi đỏ ít nước, mạch tế sác
Đặc điểm tâm lý: thiếu kiên nhẫn, hướng ngoại, năng động và sôi nổi.
Xu hướng mắc bệnh: dễ mệt mỏi, vô sinh, mất ngủ và các bệnh khác, các yếu tố gây bệnh dễ bị chuyển hóa bởi nhiệt.
Khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài: Chịu được mùa đông nhưng không chịu được mùa hè, không chịu được nắng nóng, khô hạn.

THỂ CHẤT ĐÀM ẨM (loại E)
Đặc điểm chung: tích tụ đờm và ẩm ướt, đặc trưng chủ yếu là các biểu hiện có đờm và ẩm ướt như cơ thể béo phì, bụng mỡ, miệng dính và lớp nhờn.
Đặc điểm hình thể: Thân hình mập mạp, bụng đầy đặn, mềm mại.
Triệu chứng thường gặp: Da mặt tiết nhiều dầu, ra nhiều mồ hôi và nhớp nháp, tức ngực, đàm nhiều, miệng dính hoặc ngọt, thích ăn béo, đồ ngọt dẻo, rêu nhớt, mạch huyền.
Đặc điểm tâm lý: Tính tình hiền lành, điềm tĩnh, đa phần giỏi tính kiên nhẫn.
Xu hướng mắc bệnh: dễ mắc bệnh tiểu đường, đột quỵ, đau ngực và các bệnh khác.
Khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài: Khả năng thích ứng kém với mùa mưa và môi trường ẩm ướt, nặng nề.

THỂ CHẤT THẤP NHIỆT (loại F)
Đặc điểm chung: Độ ẩm và nhiệt nội tại , đặc trưng chủ yếu là các biểu hiện của độ ẩm và nhiệt như mặt bóng, vị đắng, lớp phủ màu vàng và nhờn.
Đặc điểm hình thể: Thân hình trung bình hoặc gầy.
Các triệu chứng thường gặp: mặt nhờn và bóng, dễ nổi mụn, đắng miệng và khô miệng, cân nặng và buồn ngủ, phân dính hoặc khô, nước tiểu ngắn và vàng, nam giới bìu ẩm, phụ nữ tiết nhiều dịch âm đạo, lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn, mạch trơn.
Đặc điểm tâm lý: dễ cáu kỉnh, cáu kỉnh.
Xu hướng mắc bệnh: dễ bị mụn nhọt, vàng da, nóng nhiệt và các bệnh khác.
Khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài: Khó thích nghi với khí hậu nóng ẩm cuối hè đầu thu, độ ẩm cao hoặc nhiệt độ cao.

THỂ CHẤT HUYẾT Ứ (loại G)
Đặc điểm chung: lưu lượng máu kém, với các biểu hiện ứ máu như màu da xỉn màu và kết cấu lưỡi màu tím là đặc điểm chính.
Đặc điểm hình thể: Béo hay gầy đều bình thường.
Biểu hiện thường gặp: Da xỉn màu, tăng sắc tố, dễ bị bầm máu, môi xỉn màu, lưỡi xỉn màu hoặc xuất huyết, tĩnh mạch dưới lưỡi dày màu tím sẫm hoặc dày, mạch hoạt huyết.
Đặc điểm tâm lý: dễ cáu kỉnh và hay quên.
Xu hướng mắc bệnh: Dễ mắc chứng ung bướu , chứng đau nhức , v.v.
Khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài: khả năng chịu lạnh kém

THỂ CHẤT KHÍ UẤT (loại H)
Đặc điểm chung: khí cơ uất trệ , đặc trưng chủ yếu là trầm cảm, lo lắng và suy nhược.
Đặc điểm thể chất: Hầu hết mọi người đều gầy.
Biểu hiện thường gặp: tâm trạng chán nản, tinh thần mong manh, buồn bực, lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng mỏng, mạch huyền.
Đặc điểm tâm lý: Sống nội tâm, không ổn định, nhạy cảm và hay lo lắng.
Xu hướng mắc bệnh: rối loạn thần kinh , hội chứng trầm cảm, hoặc hay mắc các hội chứng nội tạng kích thích do nguyên nhân thần kinh v.v.
Khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài: khả năng thích ứng kém với kích thích tinh thần, không thích ứng với thời tiết mưa gió.

THỂ CHẤT ĐẶC BIỆT (loại I)
Đặc điểm tổng thể: dị tật bẩm sinh, với các khuyết tật về sinh lý, phản ứng dị ứng, v.v. là những đặc điểm chính.
Đặc điểm thể chất: Những người bị dị ứng thường không có đặc điểm đặc biệt, những người có bẩm sinh bất thường có thể bị dị tật hoặc khuyết tật sinh lý.
Các biểu hiện thường gặp: hen suyễn, nổi mẩn ngứa, ngứa họng, nghẹt mũi, hắt hơi... thường gặp ở những người bị dị ứng; những người mắc bệnh di truyền có tính chất di truyền theo chiều dọc, bẩm sinh, tính chất gia đình; những người mắc các bệnh lây truyền qua thai nhi có ảnh hưởng từ mẹ đến cơ thể. sự tăng trưởng và phát triển của từng cá thể thai nhi và các đặc điểm bệnh liên quan.
Đặc điểm tâm lý: thay đổi tùy theo tính khí khác nhau.
Xu hướng mắc bệnh: Người có cơ địa dị ứng dễ mắc các bệnh hen suyễn, mày đay, dị ứng phấn hoa, dị ứng thuốc; các bệnh di truyền như máu khó đông, chậm phát triển trí tuệ bẩm sinh…; các bệnh lây truyền qua thai nhi như ngũ trì (chậm đứng, chậm vận động, chậm vận động). mọc tóc, chậm vận động…), chậm mọc răng, chậm nói), năm bệnh phần mềm (đầu mềm, mềm cổ, mềm tay chân, mềm cơ, miệng mềm), bại sọ, run thai nhi, v.v..
Khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài: khả năng thích ứng kém, ví dụ như những người bị dị ứng có khả năng thích ứng kém với các mùa dễ bị dị ứng và dễ mắc các bệnh hiểm nghèo.

MỐI LIÊN HỆ GIỮA RỐI LOẠN KINH NGUYỆT VÀ VÔ SINH NỮ Trong xã hội hiện đại ngày nay , tình trạng rối loạn kinh nguyệt ở n...
04/07/2024

MỐI LIÊN HỆ GIỮA RỐI LOẠN KINH NGUYỆT VÀ VÔ SINH NỮ

Trong xã hội hiện đại ngày nay , tình trạng rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới xuất hiện ngày càng nhiều . Theo thống kê, tỉ lệ rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới Việt Nam khá cao, dao động từ 20% đến 40%, tùy thuộc vào độ tuổi và khu vực sinh sống.

• Theo độ tuổi:
o Độ tuổi sinh sản (15-45 tuổi): Tỉ lệ rối loạn kinh nguyệt có thể lên đến 40%.
o Độ tuổi dậy thì (12-18 tuổi): Tỉ lệ rối loạn kinh nguyệt thường thấp hơn, khoảng 20%.
o Giai đoạn tiền mãn kinh (45-55 tuổi): Tỉ lệ rối loạn kinh nguyệt lại tăng cao do sự thay đổi nội tiết tố.

• Theo khu vực:
o Thành phố: Tỉ lệ rối loạn kinh nguyệt có thể cao hơn do lối sống bận rộn, stress, chế độ ăn uống không lành mạnh,...
o Nông thôn: Tỉ lệ rối loạn kinh nguyệt có thể thấp hơn do lối sống giản dị, ít stress,...

Một số nguyên nhân phổ biến gây rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới Việt Nam:
• Rối loạn nội tiết tố: Do mất cân bằng nội tiết tố estrogen và progesterone, có thể do stress, chế độ ăn uống, tập luyện,...
• Bệnh lý phụ khoa: Viêm nhiễm vùng kín, u xơ tử cung, u nang buồng trứng,...
• Sử dụng các loại thuốc: Thuốc tránh thai, thuốc giảm cân, thuốc chống trầm cảm,...
• Chế độ ăn uống: Chế độ ăn thiếu hụt dinh dưỡng, ăn uống không điều độ,...
• Lối sống: Stress, thiếu ngủ, lạm dụng chất kích thích,...
Rối loạn kinh nguyệt có thể gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và tinh thần của phụ nữ, bao gồm:
• Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản: Rối loạn kinh nguyệt có thể dẫn đến vô sinh .
• Gây đau bụng kinh, mệt mỏi, cáu kỉnh: Rối loạn kinh nguyệt có thể khiến phụ nữ cảm thấy khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
• Tăng nguy cơ mắc các bệnh lý khác: Rối loạn kinh nguyệt có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung,...

Các nguyên nhân thường gặp trên lâm sàng của rối loạn kinh nguyệt theo y học cổ truyền

1. Huyết nhiệt : hay gặp ở các trường hợp kinh sớm hoặc rong kinh , ngoài ra còn các triệu chứng toán thân như : đau đầu chóng mặt , khó ngủ , táo bón , dễ nổi nóng ,ngực sườn đầy tức , tiểu vàng …

2. Khí huyết lưỡng hư : hay dẫn đến tình trạng kinh trễ , hoặc rong kinh , ngoài ra còn các triệu chứng toàn thân như người mệt mỏi , vô lực , ăn kém , hoa mắt chóng mặt ,da niêm nhợt , ngủ không sâu giấc , đại tiện lỏng hoặc táo …

3. Khí huyết ứ trệ : thường hay gặp ở các trường hợp kinh trễ , cũng có khi gặp ở các trường hợp kinh sớm nhưng tỉ lệ ít hơn , ngoài ra còn các triệu chứng toàn thân như hay đau bụng hoặc đau lưng nhiều khi hành kinh , ngực sườn đầy tức , khi hành kinh thường hay kèm theo huyết khối màu đen …

4. Đàm thấp khí trệ : thường hay gặp ở các trường hợp trễ kinh hoặc mất kinh , xuất hiện ở các chị em phụ nữ có thể trạng thừa cân kèm theo các triệu chứng toàn thân như ngực sườn đầy tức , cảm giác nặng nề toàn thân , nhiều đàm , hay mệt mỏi …

5. Thận huyết hư : hay gặp ở các trường hợp mất kinh hoặc kinh trễ , ngoài ra còn các triệu chứng toàn thân như hay đau mỏi lưng , mỏi mình, số ngày hành kinh ngắn , số lượng cũng không nhiều , màu nhợt , hoa mắt chóng mặt ,da niêm nhợt , ngủ ko sâu , tiểu đêm , tóc rụng …. Trên lâm sàng đây là thể trạng thường hay gặp nhất ở các chị em phụ nữ hay sảy thai hoặc sử dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo hay IVF nhiều lần nhưng không thành công .

Với chi phí chỉ 120k/1 ngày ( chi phí thấp hơn nếu dùng thuốc viên nhưng thời gian sẽ kéo dài hơn ) , trong vòng 1 tháng tuỳ trường hợp nặng nhẹ , sẽ trả lại cho chị em phụ nữ một chu kì kinh nguyệt bình thường , một sức khoẻ sinh sản tốt .

Để được tư vấn và điều trị vui lòng liên hệ số dt : 0939994433 ( BSCKI Nguyễn Kim Trung Hiếu )
Ngoài ra , phòng khám chuyên khoa Y học cổ truyền Vạn An Đường còn có các bài thuốc gia truyền dành cho phụ nữ sau sinh bao gồm :
Thuốc hoạt huyết sau sinh ( liệu trình 3 ngày ): dùng cho các phụ nữ sau sinh ( sinh thường hoặc sinh mổ ) , giúp khí huyết lưu thông , giảm nhức mỏi

Thuốc không nằm lửa (liệu trình 3 ngày ) : dùng để làm ôn ấm cơ thể , không cần phải nằm lửa (vừa nóng nực vừa không an toàn cho em bé )

Thuốc bổ sau sanh ( liệu trình 7-10 ngày ) : dùng để bồi bổ sau sinh , giúp ăn ngủ ngon , da dẻ hồng hào , lợi sữa …

Ngoài ra còn các loại thuốc xông hơi cho phụ nữ sau sanh , thuốc đắp ngực kích thích tiết sữa , thuốc rượu thoa ngoài da cho săn chắc da , chống nám …

Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền VẠN AN ĐƯỜNG
Địa chỉ : số 08 Tản Đà , Phường Thanh Sơn , TP.PR-TC , Ninh Thuận
Số ĐT : 02593.838.168 – 0939.99.44.33

facebook : https://www.facebook.com/profile.php?id=100084775435467&locale=vi_VN
Trang web : https://phongkhamvananduong.vn/

VẠN AN ĐƯỜNG – SỰ KỲ DIỆU CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN

Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền Vạn An Đường là địa chỉ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền uy tín tại TP Phan rang -Tháp chàm với đội ngũ y bác sỹ được

03/07/2024

GÓC CHUYÊN ĐỀ CHO PHỤ NỮ SAU SANH

1. Thể trạng của phụ nữ sau sanh thế nào ?
Khá nhiều bà mẹ sau khi sanh em bé xong , điều quan tâm nhất chính là sức khoẻ của em bé , nhưng lại không quan tâm đến sức khoẻ của bản thân . Kết quả là đợi đến sau khi sanh em bé được 1, 2 năm sau một số bà mẹ đột nhiên cảm thấy màu sắc da dẻ trở nên kém đi , tóc bắt đầu rụng , tinh thần thể lực đều không tốt , lúc này chỉ đành than trách rằng :“ sanh con xong cơ thể lão hoá nhanh thật ”
Thật ra , đây có phải là vấn đề mà mỗi bà mẹ sau khi sanh xong đều không tránh khỏi ?. Dĩ nhiên là không phải
2. Sanh nở có khả năng ảnh hưởng đến thể trạng người mẹ
“có người nói rằng , sau khi sanh nở thể trạng thay đổi hết rồi ”. Cách nói này có lý lẽ của nó .

Chiếu theo học thuyết chín loại thể trạng của y học cổ truyền mà nói , người khoẻ mạnh là thể trạng bình hằng , hay cân bằng , cũng chính là sắc diện tươi sáng , tóc dày và dài , ánh mắt có thần , môi hồng nhuận , sức lực dồi dào , không sợ nóng lạnh , giấc ngủ , ăn uống , đại tiểu tiện đều rất tốt . Thông thường mà nói , tuổi thanh niên nếu như không phải lối sống đặt biệt không lành mạnh , hoặc là vốn có bệnh tật gì đó , thì đại đa số đều là thể trạng cân bằng . cho nên thân thể khoẻ mạnh , không dễ sinh bệnh .

Thế nhưng đối với các bà mẹ trẻ mà nói , bất luận là sinh nở tự nhiên mà dùng lực , xuất huyết , toát mồ hôi hoặc tổn thương do sanh mổ ; đều có khả năng dẫn đến người mẹ âm huyết hao tổn , nguyên khí đại tổn , bách mạch hư không , đa hư đa ứ chính là đặc trưng sinh lý của người sản phụ . Đại khái cần 6 đến 8 tuần mới có thể hoàn toàn hồi phục . Nếu vốn sức khoẻ ban đầu tốt , nghỉ ngơi an dưỡng tốt , những người sản phụ này cho dù sau khi sanh nở xong , đương nhiên vẫn là thể trạng cân bằng , thân thể tráng kiện . Nhưng có rất nhiều bà mẹ , tuy rằng người nhà và bảo mẫu giúp đỡ ; mà vừa cho con bú , vừa chăm sóc em bé , kéo dài lâu ngày , tự nhiên trở nên yếu đi , thể chất cũng phát sinh thay đổi .
Những người mẹ mà sau khi sinh xong không chú ý đến điều dưỡng , thì tương đối dễ dàng trở thành các dạng thể chất sau đây

Nếu như dễ táo nhiệt , hầu họng khô rát , miệng khát thích uống nước lạnh , đại tiện táo kết , chất lưỡi đỏ . thì đa phần là thể chất âm hư , khả năng có hiện tượng âm tổn

Nếu như thích nóng sợ lạnh , tinh thần uể oải , ngủ nhiều hơn bình thường , chất lưỡi nhợt , quá nửa đều là thể trạng dương hư .

Còn nếu như tiếng nói yếu ớt , hơi ngắn ít nói , dễ mệt mỏi , tinh thần uể oải , dễ ra mồ hôi , đa số đều là biểu hiện của khí hư . Mà sự khác biệt lớn nhất giữa người mẹ thể trạng khí hư và người mẹ thể trạng dương hư là người mẹ thể trạng khí hư không sợ lạnh lắm , nhưng mà kéo dài lâu ngày , thì những người mẹ thể trạng khí hư cũng dễ dàng trở thành thể trạng dương hư

Ngoài ra , có một số bà mẹ trong thời kì mang thai thể trọng tăng quá nhiều , xuất hiện đái tháo đường thai kì ; sinh xong thì hình thể cũng chưa hồi phục , đường huyết không ổn định , thì khả năng là thể trạng đàm thấp
3. Các phương án giúp các bà mẹ điều dưỡng sau sinh
A. Thực dưỡng :
Canh đương quy thịt nạc : dùng đương qui 15 – 25g , dùng nước đun sôi , cho ít bột nêm , sau đó bỏ thịt nạc vào . Canh này đối với các bà mẹ sau sinh không lâu , trong người có cảm giác mệt mỏi rất có hiệu quả
Canh đậu phộng (lạc )móng heo : đây là loại thức ăn rất hữu dụng đối với các bà mẹ sau sinh huyết hư ít sữa .
B. Xoa bóp bấm huyệt
- Dùng 2 tay đấm nhẹ từ vai gáy xuống lưng , từ trên xuống dưới , từ dưới lên trên mỗi lần 20 cái , thích hợp cho phụ nữ sau sinh thận yếu , hay mỏi lưng
C. Dùng thuốc :
Phòng khám y học cổ truyền Vạn An Đường với các bài thuốc gia truyền đã được kiểm nghiệm lâm sàng chuyên về các vấn đề của phụ nữ sau sanh như :
_ Bài thuốc dành để hỗ trợ lưu thông khí huyết cho phụ nữ sau sanh , sanh thường hoặc sanh mổ
_ Bài thuốc bổ khí huyết cho phụ nữ sau sanh
_ Bài thuốc hỗ trợ ôn ấm khí huyết cho phụ nữ sau sanh để khỏi phải hơ lửa theo kinh nghiệm dân gian
_ rượu xoa ngoài da cho phụ nữ sau sanh để làm cho da dẻ trở nên hồng hào , săn chắc
_ Bài thuốc để xông dành cho phụ nữ sau sanh

Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền VẠN AN ĐƯỜNG
Địa chỉ : số 08 Tản Đà , Phường Thanh Sơn , TP.PR-TC , Ninh Thuận
Số ĐT : 02593.838.168 – 0939.99.44.33

VẠN AN ĐƯỜNG – SỰ KỲ DIỆU CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN

Call now to connect with business.

Anh bệnh nhân Đà Lạt dắt gia đình năm người xuống khám luôn , khám xong cho ba mẹ xong lại khám cho mấy em nhỏ vui tính ...
29/04/2024

Anh bệnh nhân Đà Lạt dắt gia đình năm người xuống khám luôn , khám xong cho ba mẹ xong lại khám cho mấy em nhỏ vui tính , nói giọng Đà Lạt dễ thương ghê

Với hơn 10 loại thảo dược TRÀ LÁ NAM có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ máu, giảm gan nhiễm mỡ, điều hoà huyết áp, giảm cân an t...
09/04/2024

Với hơn 10 loại thảo dược TRÀ LÁ NAM có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ máu, giảm gan nhiễm mỡ, điều hoà huyết áp, giảm cân an toàn không mất nước.

- Cách dùng: 1 gói nấu với 1.5 -2 lít nước đun sôi 10-15 phút để nguội, lọc lại uống thay nước hàng ngày.

Sản phẩm thích hợp cho mọi đối tượng ko gây mệt mỏi, không mất nước.

Sản phẩm dùng được cho người huyết áp thấp luôn ạ.

19/02/2024

Mùng 10 âm lịch Phòng khám đã hoạt động trở lại. Quý khách cần thư giãn sau thời gian nghỉ tết dài hãy ghé pk tận hưởng nhé ạ.

Lịch nghỉ Tết của Phòng khám Vạn An Đường . Chúc quý khách năm mới an khang thịnh vượng , vạn sư như ý
07/02/2024

Lịch nghỉ Tết của Phòng khám Vạn An Đường . Chúc quý khách năm mới an khang thịnh vượng , vạn sư như ý

Bệnh nhân nữ muốn cấy chỉ để thon gọn vùng cánh tay , không an tâm khi thực hiện tại các cơ sở spa nên đến phòng khám là...
17/01/2024

Bệnh nhân nữ muốn cấy chỉ để thon gọn vùng cánh tay , không an tâm khi thực hiện tại các cơ sở spa nên đến phòng khám làm cho an tâm

Cách đây 15 ngày bệnh nhân bị liệt dây TK VII ngoại biên với các triệu chứng mắt nhắm P nhắm ko kín , miệng lệch sang T ...
16/01/2024

Cách đây 15 ngày bệnh nhân bị liệt dây TK VII ngoại biên với các triệu chứng mắt nhắm P nhắm ko kín , miệng lệch sang T , ăn uống chảy ra bên P , rảnh mũi má P mờ , nếp nhăn trán P mờ . Và đây là hiệu quả sau 1 lần cấy chỉ .

Em gái sau 3 lần cấy chỉ đã giảm được 5cm vòng bụng , cộng với chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lí
07/01/2024

Em gái sau 3 lần cấy chỉ đã giảm được 5cm vòng bụng , cộng với chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lí

Address

08 Tản đà , Phường Thanh Sơn
Phan Rang
660000

Opening Hours

Monday 07:30 - 18:00
Tuesday 07:30 - 18:00
Wednesday 07:30 - 18:00
Thursday 07:30 - 18:00
Friday 07:30 - 18:00
Saturday 07:30 - 18:00
Sunday 07:30 - 18:00

Telephone

+84939994433

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when PHÒNG KHÁM CK YHCT VẠN AN ĐƯỜNG posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to PHÒNG KHÁM CK YHCT VẠN AN ĐƯỜNG:

Videos

Share