Rối loạn giấc ngủ

Rối loạn giấc ngủ Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Rối loạn giấc ngủ, Hospital, Phu Ly.

BỘ Y TẾ và WHO KHUYẾN CÁO: Bảo vệ bản thân, phòng bệnh Viêm phổi cấp do chủng mới của virus corona nCoV 201930/01/2020BỘ...
31/01/2020

BỘ Y TẾ và WHO KHUYẾN CÁO: Bảo vệ bản thân, phòng bệnh Viêm phổi cấp do chủng mới của virus corona nCoV 2019
30/01/2020
BỘ Y TẾ và WHO KHUYẾN CÁO
Bảo vệ bản thân, phòng bệnh Viêm phổi cấp do chủng mới của virus corona nCoV 2019
💥HÃY LUÔN GIỮ SỨC KHỎE CỦA BẠN KHI ĐI LẠI, DU LỊCH!!!
1. Nếu bạn có triệu chứng sốt, ho hoặc khó thở
👉Tránh đi lại, du lịch nếu bạn đang có các triệu chứng sốt, ho hoặc khó thở
👉 Đến ngay cơ sở y tế khi có các triệu chứng kể trên
👉Chia sẻ lịch trình di chuyển của bạn với nhân viên y tế.

2. Một số lưu ý để phòng, chống lây nhiễm nCoV
🛌🛌Tránh tiếp xúc quá gần với người bị sốt hay bị ho
🙏Rửa sạch tay thường xuyên với xà phòng và nước sạch; hoặc các loại nước rửa tay có chứa cồn
🙏Tránh chạm tay vào mắt, mũi hay miệng

3. Sử dụng khẩu trang đúng cách
👉👉👉Khi ho hay hắt hơi, hãy che kín miệng và mũi bằng khăn giấy hoặc tay áo. Sau khi sử dụng khăn giấy, cuộn tròn khăn giấy và vứt khăn giấy vào thùng rác. Rửa sạch tay ngay lập tức.
😷😷 Khi sử dụng khẩu trang, hãy chắc chắn rằng khẩu trang che kín miệng và mũi – và tránh chạm vào khẩu trang khi đang sử dụng.
😷😷Nếu sử dụng các loại khẩu trang dùng 1 lần, sau khi sử dụng cần loại bỏ ngay lập tức vào thùng rác và rửa sạch tay sau khi bỏ khẩu trang.

4. Chủ động tìm đến cơ sở y tế nếu bạn bị ốm
🛌🛌🛌Nếu cảm thấy có dấu hiệu ốm khi đi lại, du lịch, HÃY thông báo ngay cho nhân viên hàng không, đường sắt hoặc ô tô và tìm đến chăm sóc y tế càng sớm càng tốt
👉👉👉Hãy chia sẻ lịch trình di chuyển của bạn với nhân viên y tế

5. Lưu ý quan trọng để phòng, chống lây nhiễm nCoV
👉👉Chỉ sử dụng các loại thực phẩm được nấu chín và đảm bảo an toàn thực phẩm
👉👉Không khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng
👉👉Tránh tiếp xúc quá gần với các loại động vật nuôi hoặc hoang dã, dù là động vật sống, bị ốm hay đã chết.


Nguồn: Trang thông tin điện tử Cục Y tế dự phòng

HUYẾT ÁP HAI BÊN TAY LIỆU CÓ BẰNG NHAU?✅Sinh lý bình thường huyết áp hai tay vốn dĩ không hoàn toàn bằng nhau, thường th...
13/08/2019

HUYẾT ÁP HAI BÊN TAY LIỆU CÓ BẰNG NHAU?

✅Sinh lý bình thường huyết áp hai tay vốn dĩ không hoàn toàn bằng nhau, thường thì huyết áp (HA) tay phải sẽ cao hơn HA tay trái chứ không như dân gian ta nghĩ tay trái gần tim hơn nên HA cao hơn!
✅Tại sao vậy?
Vì giải phẫu động mạch dưới đòn phải xuất phát từ thân đm cánh tay đầu còn động mạch dưới đón trái xuất phát từ cung đmc. Chính vì vậy chiều dài đm dưới đòn phải ngắn hơn đm dưới đòn trái dẫn đến áp lực máu lên đm dưới đòn phải thường cao hơn đm dưới đòn trái.
Và huyết áp tay phải cho phép chênh lệch với tay trái là 5-10mmHg

✅Tuần vừa rồi, một bệnh nhân nam 50 tuổi tìm đến tôi khám với than phiền thỉnh thoảng thấy chếnh choáng khi thay đổi tư thế. Anh ta đã đi khám hai nơi, một nơi chẩn đoán huyết áp thấp 90/60mmHg, nơi khác chẩn đoán tiền tăng huyết áp 130/90mmHg và hai cái đơn trái ngược nhau, một đơn nâng huyết áp, một đơn hạ huyết áp nên anh ta không dám uống. Hoang mang và thiếu tin tưởng, anh ta đi kiểm tra lại. Liệu các đồng nghiệp của tôi có đo huyết áp sai không? Phải đo lại đã chứ. Đo lại huyết áp tay phải 90/60mmHg, vậy là đúng rồi huyết áp thấp làm thiếu máu não gây nên triệu chứng chếnh choáng khi thay đổi tư thế, có thể kê đơn cho về điều trị được rồi. Nhưng hãy khoan, có cái gì đó không ổn, hỏi lại anh ta nói nhiều tháng trước kiểm tra huyết áp đều bình thường tại sao bây giờ lại huyết áp thấp, nghe tim bình thường, tiếng tim đều và khỏe. Người này lại to cao thân hình rắn chắc do thường xuyên thể thao, cớ gì lại huyết áp thấp. Cẩn thận, đo lại huyết áp tay trái xem, kết quả 130/90mmHg, kiểm tra lần nữa huyết áp cả hai tay vẫn như vậy một bên thấp một bên cao. Kỳ lạ chưa, như vậy các đồng nghiệp của tôi đều đúng, chỉ có điều thầy bói xem voi thôi, chỉ đo huyết áp một bên tay rồi kết luận.

✅Bây giờ theo bạn, cớ gì mà huyết áp hai tay lại chênh lệch như vậy? cần làm gì tiếp theo. Thử xem tôi làm gì nhé! Trước hết đo huyết áp khoeo chân hai bên đã, cả hai bên đều là 140/90mmHg. OK vậy huyết áp bên tay phải thấp là bất thường, cần phải kiểm tra hệ thống động mạch. Đặt ống nghe trên hố thượng đòn và dọc động mạch cảnh gốc hai bên. Đây rồi, hố thượng đòn bên phải có tiếng thổi tâm thu 3/6. Nghe dọc động mạch chủ bụng, động mạch thận và động mạch chậu gốc hai bên bình thường. Vậy vấn đề là động mạch cánh tay đầu bên phải bị hẹp làm lượng máu lên động mạch cảnh để tới não và lượng máu ra động mạch cánh tay phải bị giảm gây ra triệu chứng thiểu năng tuần hoàn não hệ động mạch cảnh trong và huyết áp thấp ở cánh tay phải, tiếng thổi tâm thu xuất hiện ở vị trí hẹp. Với tuổi 50 và triệu chứng mới xuất hiện một hai tháng gần đây thì thường là do mảng vữa xơ động mạch. Siêu âm Doppler động mạch đã xác định điều đó, một mảng vữa xơ ở động mạch cánh tay đầu phải gần chỗ phân chia thành động mạch dưới đòn và động mạch cảnh gốc phải gây hẹp 70% đường kính động mạch. Được rồi, gửi bệnh nhân đi can thiệp mạch và đặt một stent vào đó là ốn. Thế đấy đừng đơn giản khi đo huyết áp, chú ý một tí sẽ dẫn bạn tới thành công.

✅Nhân đây tôi cũng chia sẻ luôn một trường hợp khác. Cách đây 21 năm (1992) trong một lần trực khoa, tôi được một bác sĩ bàn giao theo dõi một bệnh nhân nữ 25 tuổi bị tăng huyết áp. Huyết áp thường xuyên 180/100mmHg, dùng phối hợp ba thuốc hạ áp mà huyết áp chỉ xuống được chút ít xung quanh 140-160mmHg trong 1-2 giờ lại tăng lên. Đây là tăng huyết áp kháng trị chăng, ở một phụ nữ trẻ như vậy thì nguyên nhân gì, liệu có phải u tủy thượng thận không. Nhưng u tủy thượng thận thì huyết áp thường tăng từng cơn chứ không tăng liên tục như vậy, trong cơn nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, sau cơn bệnh nhân mệt và đái nhiều, nhưng bệnh nhân này không như vậy. Đặt ống nghe, nghe dọc động mạch, cái gì vậy hố thượng đòn trái và dưới đòn trái có tiếng thổi tâm thu khá rõ. Gọi sinh viên đo huyết áp hai khoeo chân đều 100/60mmHg. Thế đấy huyết áp chi trên cao, chi dưới thấp, tiếng thổi tâm thu hố thượng đòn và dưới đòn trái, theo các bạn nguyên nhân của tăng huyết áp kháng trị ở bệnh nhân này là gì? Hẳn là các bạn nói ngay hẹp eo động mạch chủ, bây giờ thì dễ quá rồi còn gì. Hôm sau siêu âm Doppler động mạch đã khẳng định điều đó. Bệnh nhân được chuyển sang khoa ngoại để phẫu thuật, vấn đề đã được giải quyết chỉ bằng những động tác đơn giản trong lâm sàng là đo huyết áp và nghe động mạch. Vào thời gian đó 1992, tôi cũng đâu có nhiều kinh nghiệm trong lâm sàng, chỉ là một bác sĩ chuyên khoa cấp I mới về công tác ở khoa Tim-Thận-Khớp-Nội tiết được vài năm, cũng chẳng giỏi giang gì, nhưng lúc đó tôi mới đọc được trong một cuốn sách, người thầy là tác giả của cuốn sách khuyên rằng “khi đo huyết áp, cần phải đo ở cả hai tay và hai chân, nếu thấy bất thường đừng quên nghe dọc các động mạch lớn” thế là tôi áp dụng ngay. Mãi đến sau này học hết thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II nội chung rồi bảo vệ thành công luận án tiến sĩ chuyên ngành thận-tiết niệu rồi thành phó giáo sư thận-tiết niệu tôi vẫn không quên được trường hợp đó, và bây giờ sau 21 năm tôi lại áp dụng thành công. Sách đúng là người thầy tuyệt vời và đó cũng là điều tôi muốn chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp.
Nguồn: PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm

LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯLiệu pháp miễn dịch chỉ là tên gọi chung, thật ra được chia làm 3 nhóm, tạm gọi vui ...
04/10/2018

LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Liệu pháp miễn dịch chỉ là tên gọi chung, thật ra được chia làm 3 nhóm, tạm gọi vui là "Chính phái","Tà giáo" và "Lưng chừng trời”.
1. Nhóm chính phái: Là những loại thuốc có bằng chứng rõ ràng cụ thể qua thử nghiệm lâm sàng nghiêm chỉnh như nivolumab, pembrolizumab (kháng PD-1), hay ipilimumab (kháng CTLA-4)…(gọi chung là thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, immune checkpoint inhibitor). Các thuốc này thường đã qua pha 3 của thử nghiệm lâm sàng, được công nhận rộng rãi và có tên trong Hướng dẫn điều trị (guidelines) của Mỹ, Nhật, Châu Âu., cụ thể ở ĐÚNG loại ung thư, ĐÚNG giai đoạn bệnh và ĐÚNG thời điểm sử dụng (thứ tự phác đồ).
Trong nhóm chính phái này còn có Vaccine Sipuleucel-T dùng trong ung thư tuyến tiền liệt và một số loại CAR-T cell therapy đặc biệt như Tisagenlecleucel trong ung thư máu cấp tính dòng lympho (ALL) hoặc Axicabtagene ciloleucel trong ung thư lympho tế bào B lớn (large B-cell lymphoma).
Lưu ý rằng nhiều thuốc chưa có thường quy ở VN, vì phác đồ chưa cập nhật do nhiều nguyên nhân. Những phương pháp như CAR-T cell therapy (điều trị bằng tế bào T) thật ra còn rất mắc tiền, có khi bán nhà cũng chưa đủ.
Để kiểm chứng danh sách "thành viên chính phái" này không khó; chỉ cần tìm đọc Guideline của loại ung thư đó của Mỹ là biết ngay.
https://www.nccn.org/professionals/physician_gls/default.aspx
Nếu không tìm được quý anh chị có thể đặt câu hỏi ở Group Hỗ trợ bệnh nhân ung thư của Y học cộng đồng: https://www.facebook.com/groups/hotrobenhnhanungthu/ sẽ có người tìm kiếm giúp.

2. Nhóm tà giáo: Là những phương pháp miễn dịch “tự xưng” và khuyên dùng “đại trà”. Có thể kể từ các loại nấm, tảo,…hay vô số thực phẩm chức năng quảng cáo là bổ trợ tăng cường hệ miễn dịch, hay các phép luyện công kỳ bí hơn như tăng thân nhiệt, tắm tia xạ radon liều thấp ở suối nước nóng (onsen) để tăng sức đề kháng, nhưng thật ra không hề có số liệu hay qua kiểm chứng trên người.
Trong số này đó có một ví dụ vui là Maruyama Vaccine ở Nhật được đề xướng và bắt đầu “thử nghiệm lâm sàng” từ cách đây 40 năm (!), sử dụng ở trên 350 nghìn người (!) mà vẫn chưa có báo cáo nào; giờ vẫn còn lai rai bán tiếp qua đường truyền miệng. Phải nói thêm rằng vì mấy loại điều trị miễn dịch hùm bà lằng lừa đảo này mà cho tới mãi mấy năm gần đây phương pháp miễn dịch chính thống vẫn còn mang tiếng xấu và đã bị rất nhiều bác sĩ và bệnh nhân hoài nghi lây.
Nhật Bản thật ra cũng là nơi đẻ ra các giáo phái này 😀 và không hiểu sao nó lan truyền rất nhanh nhờ việc đưa ra vài ví dụ như “Thấy có người hàng xóm chữa lành…” Hàng Nhật vẫn là số 1 🙂

3. Nhóm "lưng chừng trời": Là những phương pháp đang trong thử nghiệm lâm sàng nghiêm túc tại các bệnh viện và trung tâm ung thư chính quy. Mình không biết gọi cách nào khác vì thử nghiệm có thể ra kết quả thành công hoặc thất bại (so với một mục tiêu cụ thể định trước). Sẽ rất oan nếu xếp những phương pháp này vào nhóm Ma giáo, nhưng cũng chưa thể xếp vào nhóm Chính phái, vì ko có số liệu gì để khẳng định đã qua hết kỳ sát hạch để “tốt nghiệp ra trường”. Một lưu ý là ngay cả thuốc trong nhóm chính phái vẫn có thể “rớt cái oạch” khi thi thử ở ung thư khác như Pembrolizumab ở Ung thư dạ dày. Mình sẽ giới thiệu tóm tắt các thất bại của đủ loại Vaccine và của CAR-T cell trong điều trị nhiều loại ung thư đã thử ở bài sau.

Vì các lý do trên, thuốc nhóm “chính phái” mà dùng ở loại ung thư CHƯA có chỉ định, CHƯA đủ bằng chứng, NGOÀI phạm vi của thử nghiệm lâm sàng nghiêm túc, hay dùng BỪA BÃI thì cũng nên xem là bị tà giáo lợi dụng. Mình thật sự rất hoảng khi có người nhắn hỏi Nivolumab “hàng xách tay từ Nhật” mua uống cho bổ thêm được không?! Lưu ý rằng thuốc như Nivolumab có thể làm miễn dịch kích hoạt quá trớn, dẫn tới “ta tự đánh ta”, gây bệnh tự miễn như viêm phổi, viêm ruột, viêm da, suy thượng thận, tiểu đường,… lơ tơ mơ là tử vong như chơi. Đó là lý do mà các thuốc này phải được sử dụng dưới giám sát của các bác sĩ chuyên khoa, và cần sự phối hợp liên khoa để ứng phó với nhiều dạng bệnh khi nhỡ bị “tẩu hỏa nhập ma”.

Tạm thời là vậy mình mong mọi người hãy bình tĩnh kiểm chứng thông tin, đừng vội vàng nghe “liệu pháp miễn dịch” là nhảy bổ vào vì như thế quả thật không khôn ngoan. GS. Honjo và GS. Allison mới nhận giải Nobel có lẽ cũng chẳng vui gì khi biết tên tuổi mình bị lợi dụng như thế.

Các bài tham khảo liên quan
https://yhoccongdong.com/thongtin/hieu-ve-lieu-phap-mien-dich/
https://yhoccongdong.com/thongtin/vaccine-ung-thu-la-gi/
https://yhoccongdong.com/thongtin/9-dieu-can-biet-ve-lieu-phap-mien-dich-va-ung-thu-phoi/
goo.gl/koXoeY

Nguồn: BS Phạm Nguyên Quý

Về giải Nobel Y học 2018: ý nghĩa và tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học đối với sức khỏe và bệnh tật.

=====

Giải Nobel Y học 2018 vừa được công bố ngày 01/10/2018 cho hai nhà khoa học James P. Allison và Tasuku Honjo nhờ vào sự phát triển liệu pháp ức chế kiểm soát miễn dịch (immune checkpoint inhibitor therapy) để chữa ung thư.

Sau bài "diễn nôm" tài tình của BS Pham Nguyen Quy về sự kiện https://www.facebook.com/notes/pham-nguyen-quy/cu%E1%BB%99c-chi%E1%BA%BFn-ung-th%C6%B0-l%C3%A0-cu%E1%BB%99c-chi%E1%BA%BFn-v%E1%BB%9Bi-ch%C3%ADnh-m%C3%ACnh/2014633975260045/,

bài tổng hợp bài này nhằm giúp các bạn hiểu hơn tầm quan trọng cũng như giới hạn của một thành tựu khoa học có tính chất đột phá trong quá trình chữa bệnh ung thư; đồng thời cũng để các bạn thấy thành quả khoa học được xây dựng qua suốt một thời gian rất dài, dựa trên đóng góp của rất rất nhiều nhà khoa học khác nhau dù giải Nobel chỉ vinh danh vài người.

=====

I. Những khám phá quan trọng trong quá trình tìm hiểu bệnh ung thư được đánh dấu bằng các giải Nobel
--------

Những hiểu biết ngày nay về bệnh ung thư được tích lũy nhờ vào các khám phá khoa học đã từng được trao giải Nobel về Sinh Lý học hoặc Y học sau đây:

(1) Khám phá rằng viêm nhiễm (infection) là một yếu tố gây bệnh:

- Rous 1966: về khám phá ra virus có khả năng tạo tạo ra ung thư. Năm 1910 Peyton Rous thực hiện chiết xuất từ khối u ung thư ở gà để tiêm vào một con gà khỏe mạnh khác. Kết quả, gà được tiêm cũng bị ung thư. Ông kết luận khối u ở gà bệnh có chứa chất gây lây nhiễm, virus, có thể làm lây truyền bệnh ung thư. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này không được chứng minh trên động vật có vú cho nên đã bị chìm vào quên lãng. Cho mãi đến về sau, khi các nghiên cứu khoa học khác cho thấy virus có thể tác động lên yếu tố di truyền của các tế bào sinh dục, thì khám phá của Rous mới được lưu tâm trở lại.

- zur Hauzen 2008: về virus HPV (Human Papilloma virus), nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung.

(2) Khám phá về mối tương tác giữa gene của virus và tế bào trong quá trình sinh bệnh:

- Baltimore, Dulbecco và Temin 1975: thông tin di truyền của retro-virus chèn vào DNA tế bào

- Bishop and Varmus 1989: xuất xứ của các gene gây ung thư từ virus vốn là từ các gene gây ung thư của tế bào.

(3) Các liệu pháp mới:

- Huggins 1966: Liệu pháp Hormone cho ung thư tuyến tiền liệt

- Black, Elion and Hitchins 1988: các nguyên lý mới tạo nên nhóm thuốc tạo quân bình tế bào (cytostatic drugs) tác động đến chuyển hóa nucleic acids (Hóa trị liệu)

- Thomas 1990: khám phá liên quan đến cấy ghép tủy xương để điều trị vài dạng ung thư máu.

Những liệu pháp này hiện diện từ nửa cuối thế kỷ 20 để bổ sung các phương pháp truyền thống là phẫu thuật và xạ trị.

Các giải Nobel khác, bao gồm cả trong lĩnh vực Hóa học đã được trao cho các phát hiện mang tính đột phá về chức năng tế bào có liên quan đến bệnh ung thư như quá trình nhân đôi DNA, cơ chế về chu trình tế bào, quá trình chết theo lập trình của tế bào và sự toàn vẹn của bộ gene .

=====
II. Ý nghĩa của giải Nobel Y học 2018 về liệu pháp ức chế kiểm soát miễn dịch (immune checkpoint inhibitor therapy)
---------

Hiện nay để điều trị ung thư, ngoài 3 liệu pháp kinh điển có thể dùng phối hợp: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị, liệu pháp thứ 4: liệu pháp ức chế kiểm soát miễn dịch có thể được dùng riêng lẻ khi các cách thức khác không đem lại hiệu quả. Nguyên tắc của liệu pháp này là kích hoạt hệ miễn dịch để tiêu diệt ung thư.

----
1) Giải thích nguyên lý của liệu pháp ức chế kiểm soát miễn dịch
----

Tế bào T là một loại tế bào bạch cầu vốn có thể nhận dạng và tiêu diệt các tế bào bị nhiễm bệnh, bị hư hại hoặc bị ung thư. Mỗi tế bào T có thụ thể trên bề mặt để nhận dạng và khóa chốt các kháng nguyên bất thường trên bề mặt tế bào cần bị tiêu diệt.

Để tấn công tế bào ung thư, các tế bào T cần phải được kích hoạt. Có một loại tế bào chuyên biệt sẽ mang kháng nguyên của tế bào ung thư và protein bề mặt đồng kích hoạt tế bào T. Từ đó tế bào T sẽ đi săn và hủy diệt tất cả các tế bào nào có mang kháng nguyên báo hiệu là tế bào ung thư.

Tế bào ung thư sẽ trốn khỏi sự truy lùng này bằng cách kích hoạt cơ chế kiểm soát tế bào T (Immune Checkpoint) nhằm ức chế hoạt động của chúng. Một khi các cơ chế ức chế được khởi động, tế bào T sẽ im lặng mãi mãi trước sự sinh sôi bùng phát của các tế bào độc hại như tế bào ung thư

Chất ức chế kiểm soát miễn dịch là những chất có thể khóa các cơ chế ức chế tế bào T để tế bào ung thư không còn lợi dụng được; từ đó tế bào T sẽ được kích hoạt để tiêu diệt chúng. 1 tế bào T có thể diệt được hàng ngàn tế bào ung thư.

----
2) Tầm quan trọng của hàng loạt các nghiên cứu khoa học tiếp nối đặt nền tảng cho liệu pháp này.
----

Lợi dụng hệ miễn dịch của cơ thể để chữa bệnh ung thư không phải là một khái niệm quá mới. Từ cuối thế kỷ 19, liệu pháp gây nhiễm (infectious therapy) đã được thực hành. Nguyên tắc của phương pháp này là chủ động tiêm vi khuẩn một cách có kiểm soát vào bệnh nhân nhằm kích hoạt hệ miễn dịch và một khi hệ miễn dịch được tăng cường, nó sẽ giúp tiêu diệt khối u. Tuy nhiên kết quả không chắc chắn, không mấy khả quan, đã làm lung lạc niềm tin trong giới y học.

Vào đầu thế kỷ 20, cơ chế của liệu pháp này còn chưa được hiểu rõ nhưng ý niệm về việc hệ miễn dịch có thể tác động đến sự phát triển của khối u đã được mường tượng. Hiểu biết về hệ miễn dịch trở nên cấp thiết. Nobel Prize in 1996 được trao cho Peter C. Doherty và Rolf M. Zinkernagel vì công trình về tính chuyên biệt của hàng rào miễn dịch nhờ vào các loại tế bào.

60 năm sau giải Nobel 1908 cho công trình nghiên cứu về hệ miễn dịch của Paul Ehrlich và Ilya Ilyich Mechnikov, giải Nobel 1969 được trao cho Ngài Frank Macfarlane Burnet nhờ khám phá khả năng bị vô hiệu hóa của miễn dịch đáp ứng, rằng ung thư chính là kẻ lợi dụng hệ thống miễn dịch.

Tế bào T vốn có vai trò chủ chốt trong hệ miễn dịch, nhưng trước năm 1980, cơ chế kích hoạt tế bào này còn chưa được hiểu tường tận trong khi vấn đề này đã được mô tả rõ ở tế bào B. Những năm 1980s-1990s đánh dấu hàng loạt các khám phá quan trọng về cơ chế hoạt động của tế bào T với thụ thể ở màng tế bào và kháng nguyên tương tác. Tuy nhiên chỉ riêng cặp này thì không đủ để kích hoạt tế bào T mà phải cần cặp thụ thể-kháng nguyên CD28-CD80 được kích hoạt đồng thời với TCR-MHC. Đây chính là nguyên lý Đồng kích hoạt (co-stimulation) và nó được vận dụng để dùng hệ miễn dịch tiêu diệt ung thư.

Ngoài CD28-CD80, các yếu tố đồng kích hoạt tế bào T khác cũng lần lượt được khoa học khám phá.

Song song với các cơ chế kích hoạt để tế bào hoạt động, tế bào T cũng có những cơ chế kiểm soát nhằm hạn chế các hoạt động quá mức vốn sẽ gây hại lên chính các cơ quan của con người.

CTLA-4 chính là một protein có vai trò quan trọng cho quá trình kiểm soát miễn dịch này. Kháng thể anti- CTLA-4 (ipilimumab) được sử dụng dể khóa hoạt động của CTLA-4.

Lab của ông Allison khởi đầu các nghiên cứu kháng thể khóa CTLA-4 trên chuột mô hình ung thư tuyến tiền liệt (1997), ung thư vú (1998) và ung thư tế bào hắc tố (melanoma, 1999). Các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện và báo cáo vào năm 2003, 2010, và sau đó được FDA xét duyệt chấp thuận ứng dụng vào năm 2011.

Cùng thời với các khám phá về CTLA-4 của nhà khoa học James P. Allison, nhà khoa học Nhật Bản Tasuku Honjo đã khám phá PD-1 có vai trò tương tự trong việc kiểm soát (ức chế) hoạt động tế bào T.

Việc dùng kháng thể khóa hoạt động PD-1 được báo cáo đầu tiên vào năm 2005, đưa vào thử nghiệm lâm sàng vào năm 2006, và có kết quả vào năm 2010, 2012. Kết quả cho thấy 20-25% bệnh nhân giai đoạn nặng ung thư phổi dạng ngoài tế bào nhỏ, ung thư thận, ung thư tế bào hắc tố có đáp ứng với điều trị và đa số đáp ứng lâu dài, thậm chí vài người có khối u hoàn toàn được ngủ yên. Một thử nghiệm với kháng thể anti -PD-1 khác lại cho thấy có đáp ứng ngay cả khi liệu pháp với CTL4A không có tác dụng. Liệu pháp này được chấp thuận ứng dụng vào năm 2015.

Bên cạnh việc sử dụng các chất ức chế đơn phương, phương thức kết hợp các chất ức chế này có thể mang lại kết quả khả quan hơn.

Tuy nhiên cũng như tất cả các phương thức chữa trị khác, liệu pháp kiểm soát miễn dịch này chỉ có tác dụng với 1 số dạng ung thư chứ không phải tất cả. Mặt khác, việc khóa các cơ chế kiểm soát miễn dịch, vốn đồng nghĩa với việc cho phép hệ thống miễn dịch hoạt động tăng cường có khi đến mức mất kiểm soát, sẽ có khả năng gây hại lên vài cơ quan trong cơ thể và đe dọa tính mạng.

Hiện nay liệu pháp mới này vẫn còn đang được nghiên cứu để phát triển và hoàn thiện hơn.

====

Châu Tiểu Lan

Lược dịch từ:http://www.nobelprizemedicine.org/wp-content/uploads/2018/10/Adv_info_2018.pdf

Lấy hình từ: https://www.nytimes.com/2018/10/01/health/nobel-prize-medicine.html?smid=fb-nytscience&smtyp=cur

28/07/2018

130 bí mật trong hồi sức
-----------------------------
1. Tăng lactate gợi ý giảm tưới máu mô, lactate bình thường gợi ý đã hồi sức đủ
dịch
2. Luôn nhớ rằng tụt huyết áp ở bệnh nhân chấn thương là do mất máu
3. Hồi sức tim phổi tốt có thể giúp thành công trong hồi sức ngừng tim.
4. Thời gian khử rung là yếu tố quan trọng nhất trong việc lấy lại tuần hoàn tự
nhiên từ cơn nhịp nhanh thất/ rung thất
5. Đo SP02 rất tốt để theo dõi liên tục, nhưng khí máu động mạch mới là phương
tiện tốt nhất cho chẩn đoán và xử trí cấp cứu
6. Sử dụng phương trình khí phế nang để hiểu cơ chế gây giảm ô xi máu
7. Theo dõi đánh giá cung lượng tim cho dù hệ tuần hoàn đủ khả năng cung cấp
oxi. Theo dõi để có hướng điều trị chứ không phải là 1 phương pháp điều trị.
8. Không có bằng chứng về lợi ích của truyền chất keo (vd albumin..) hơn á tinh
(vd NaCl 0.9%) trong cấp cứu hồi sức.
9. Bắt đầu sớm nuôi dưỡng đường ruột cho bệnh nhân nặng làm tăng cơ hội sống
sót cho bệnh nhân
10. Được phép cho ăn trực tiếp qua đường ruột ở bệnh nhân sốc sau khi ổn định
sau hồi sức, ngay cả khi đang điều trị bằng vận mạch liều thấp
11. Những chỉ định ưu tiên của thông khí cơ học (thở máy) là: oxy hóa không đủ,
thông khí giảm và tăng tần số hô hấp.
12. Thở máy với thể tích khí lưu thông thấp có thể cải thiện tình hình ở bệnh nhân
ARDS tiến triển
13. Đánh giá cai thở hằng ngày giúp cải thiện tình trạng bệnh nhân.
14. giảm nguy cơ nhiễm trùng qua CVP bằng cách dự phòng kháng sinh, dùng 2%
chlorhexidine sát khuẩn, đánh giá hàng ngày
15. Catheter tĩnh mạch dưới đòn có ít nguy cơ dẫn tới nhiễm trùng máu nhất
16. Dấu hiệu phổi trượt trên siêu âm giúp loại trừ tràn khí màng phổi tại vị trí đầu
dò.
17. Trao đổi ô xi qua màng ngoài cơ thể có thể áp dụng thành công ở bệnh nhân
suy hô hấp khi phương pháp dùng thể tích khí lưu thông thấp thất bại.
18. Không có chuyện đặt ống nội khí quản vào thực quản gây tử vong, cần chắc
chắn vị trí đặt nội khí quản.
19. Nếu ống mở khí quản bị rơi ra khỏi vị trí đặt trong vòng 1-5 ngày đầu , đừng có
dại mà mò mẫm đặt lại. nên đặt 1 ống khác ở thanh quản vì đặt mò không đúng vào
cạnh khí quản có thể gây chèn ép và ngạt.
20. Bất kì chảy máu từ đường thở hay tiêu hóa tiến triển hơn 48h sau mở khí quản
đều gợi ý rò động mạch khí quản, có sự thông thương khí quản và động mạch
chính trong ngực.
21. nghiên cứu hồi cứu đã chỉ ra rằng PPV- thông khí nhân tạo áp lực dương,
không ảnh hưởng tới tấn suất tái xuất hiện của tràn khí màng phổi sau rút dẫn lưu.
Do đó , PPV không cần chỉ định sau rút dẫn lưu.
22. vật lý trị liệu có hiệu quả như nội soi phế quản trong điều trị xẹp phổi, mặc dù
nội soi ưu điểm hơn với việc lấy bỏ chất tiết hoặc dị vật.
23. đặt khử rung tạo nhịp đường động mạch phổi ở trẻ dưới 3 tháng thường kèm
nguy cơ cao
24. Bơm bóng đối xung động mạch chủ nên cân nhắc khi muốn làm tăng áp lực
tâm trương (chứng đau thắt ngực dai dẳng, suy giảm chức năng tim mạch do nhồi
máu cơ tim/ bệnh tim thiếu máu cục bộ) hoặc giảm hậu gánh (sốc do trào ngược
van 2 lá cấp tính)
25. đánh giá lâm sàng nên bổ sung mức độ nặng của bệnh với viêm phổi cộng đồng
theo thang điểm nặng Nhìn nhận lâm sàng nên bổ sung mức độ nặng trong thang
điểm đánh giá đối với bệnh nhân bị viêm phổi mắc phải do vi khuẩn tại cộng đồng
thể nặng.
26. Chỉ dựa vào tiêu chuẩn lâm sàng sẽ dẫn tới chẩn đoán quá đà viêm phổi do thở
máy
27. PCO2 bình thường trong hen cấp là 1 dấu hiệu cảnh báo suy hô hấp sắp xảy ra.
28. Thông khí nhân tạo không xâm nhập giảm yêu cầu cần đặt ống ở bệnh nhân có
COPD nặng và nguy cơ suy hô hấp.
29. thiếu oxi máu mạn tính la nguyên nhân thường gặp nhất gây ra tăng áp động
mạch phổi
30.Bệnh nhân có tổn thương phổi cấp tính và hội chứng ARDS chết do suy đa tạng
hơn là do thiếu oxy
31. Với hầu hết bệnh nhân, nút động mạch phế quản là lựa chọn để ngừng ho ra
máu số lượng lớn.
32. Ho ra máu nặng, nguyên nhân gây tử vong thường do ngạt hơn là mất máu,
việc quan trọng là phải duy trì thông thoáng đường thở và bảo vệ phổi không bị
chảy máu.
33. Huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tăc phổi thường hay gặp nhưng đều bị bỏ
qua ở những bệnh nhân nặng
34. cách điều trị suy tim là xác định nguyên nhân như giảm EF, bệnh cơ tim hạn
chế, bệnh cơ tim phì đại hoặc suy tim phải.
35. các guideline lâm sàng giúp ta lựa chọn phương thức điều trị tốt nhất cho
những bệnh nhân suy tim nặng, giúp đánh giá thể tích và tình trạng tưới máu.
36. Nhồi máu cơ tim cấp, là biến chứng gây ngừng tim ngoại viện có nguy cơ tử
vong rất cao, hạ thân nhiệt giúp cải thiện tình trạng và hồi phục thần kinh.
37. Việc nhận ra loạn nhịp kèm huyết động không ổn định cần chuyển nhịp/khử
rung ngay là điều cực kỳ quan trọng
38. Khi xử trí bóc tách động mạch chủ cấp tính, phải dùng chẹn beta trước khi
truyền nitroprusside để ngăn ngừa bóc tách lan rộng do phản xạ tăng cung lượng
tim
39. Mạch nghịch đảo là sự thay đổi nhịp mạch khi hô hấp, xuất hiện khi thay đổi áp
lực màng ngoài tim >10 mmHg trong chèn ép tim cấp
40. Nhiễm trùng máu nặng gây rối loạn chức năng cấp tính ở nhiều cơ quan.
41. Chẩn đoán, can thiệp sớm với bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết nặng hoặc sốc
nhiễm khuẩn sẽ có tiên lượng tốt
42. Khoảng từ 60-80% ca viêm nội tâm mạc là do mắc liên cầu khuẩn. Tụ cầu vàng
dường như là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm nội tâm mạc trong trường hợp
điều trị bệnh (khác) bằng truyền tĩnh mạch.
43. Phế cầu được cho là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra viêm màng não nhiễm
khuẩn, và điều trị trực tiếp bệnh nên bao gồm cả trị phế cầu trong chế độ điều trị
theo kinh nghiệm.
44. Hầu hết bệnh nhân không cần phải chụp CT scan trước khi chọc tủy sống, tuy
nhiên, khi có dấu hiệu và triệu chứng gợi ý tăng áp nội sọ, ta nên chụp CT. Bao
gồm: dấu hiệu thần kinh khu trú mới khởi phát, động kinh mới khởi phát và phù
g*i thị. Giảm sút tri giác và suy giảm miễn dịch cũng nên chụp kiểm tra.
45. Nếu nghi ngờ nhiễm nấm lan tỏa, đừng chần chừ gì nữa, hãy điều trị ngay đừng
đợi cấy làm gì.
46. Giảm đa kháng thuốc của vi khuẩn chỉ có thể bằng cách sử dụng ít kháng sinh
hơn, không nên dùng nhiều loại
47. Phát hiện ra mầm bệnh lây lan giờ hiếm gặp (vd như than, đậu mùa, dịch hạch)
nên nghi ngờ đến 1 cuộc tấn công sinh học.
48. Đau không xuất hiện khi khám, xuất huyết ở da, da có vảy hoặc mất cảm giác,
tiến triển nhanh, tiếng lép bép dưới da, phù quanh bờ tổn thương kèm ban đỏ nên
nghĩ tới 1 nhiễm trùng nặng ở sâu, như viêm cân mạc hoại tử hoặc hoại thư sinh
hơi.
49. Trong 1 đợt cúm, tất cả những bệnh nhân vào ICU với tình trạng bệnh hô hấp
nên được nghĩ tới bệnh cảnh do cúm và nên kiểm tra, điều trị.
50. Cắt lách là mối nguy cơ dễ nhiễm khuẩn cho các cơ quan có vỏ bao (bao gan,
bao thận…)
51. định lượng nồng độ amylase và lipase giúp chẩn đoán viêm tụy cấp. nhưng độ
tăng các chỉ số này không liên quan tới tình trạng nặng của bệnh
52. giãn tĩnh mạch chảy máu là do tăng áp tĩnh mạch cửa. sau khi hồi sức, dùng
somatostatin giảm nhanh chóng áp lực tĩnh mạch cửa. nếu không hãy tạo cầu nối
cửa chủ.
53. ở các bệnh nhân có tiền sử và thể tạng không đáng tin cậy (ví dụ, bệnh nhân bị
chấn thương đầu hoặc liệt hai chân, người già, hay bệnh nhân dùng steroid), chẩn
đoán rửa phúc mạc có thể là một phương pháp hữu ích để xác định viêm phúc mạc
54. Điều trị thành công nhiễm toan keton do ĐTĐ (DKA) được xác định bằng
anion gap về bình thường. insulin iv liều 1 UI/kg/h, bù dịch, bổ sung kali
55. Ở những bệnh nhân bị hội chứng tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết,
insulin không nên dùng cho đến khi bù đủ dịch.
56. liều stress- steroid nên dùng cho hầu hết bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết nặng
và suy thượng thận. bệnh nhân nặng trong ICU, nên dùng prednisone tương đương
5 mg / ngày trong 7 ngày
57. bão giáp được điều trị bằng thuốc kháng giáp, iốt lạnh, thuốc chẹn beta, liều
stress glucocorticoid và xử trí yếu tố nguyên nhân. Hôn mê phù niêm điều trị bằng
bổ sung hormone tuyến giáp, tăng liều glucocorticoid, và điều trị nguyên nhân.
58. với bệnh nhân chảy máu, ngăn chặn tiếp tục chảy máu quan trọng hơn là bù
dịch và truyền máu.
59. Tất cả các bệnh nhân (có hoặc không có huyết khối) với giảm tiểu cầu do
heparin (type II) phải dùng chống đông vì nguy cơ > 50% huyết khối nếu không
dùng chống đông, tránh truyền tiểu cầu do làm nặng thêm biến chứng huyết khối
60. Sử dụng các chế phẩm trong điều trị đông máu rải rác nên chỉ dành cho bệnh
nhân đang chảy máu, những thủ thuật xâm lấn hoặc nguy cơ chảy máu cao.
Heparin có thể giảm bớt thrombin là 1 trong những nguyên nhân gây đông máu nội
mạch rải rác mà không đáp ứng với truyền chế phẩm máu
61. sp02 có thể không chính xác ở bệnh nhân hồng cầu liềm, cần làm khí máu và
đo trực tiếp p02 để đánh giá tình trạng thiếu oxy. Không xuất hiện mạch nhanh
thường không thiếu oxy nhạy hơn đi nhìn sp02
62. bù dịch đủ ở bệnh nhân tăng canxi máu rất quan trọng.
63. viêm đỏ nóng gợi ý viêm khớp nhiễm trùng cho đến khi tìm được nguyên nhân
khác, đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc mới xuất hiện viêm khớp.
64. Bước đầu tiên trong đánh giá lâm sàng của một bệnh nhân hôn mê là phải xác
định xem nó là hậu quả của rối loạn phân ly hay rối loạn chức năng thân não. Đánh
giá nhanh tiền sử và khám toàn thân với hình ảnh thần kinh rất quan trọng trong
xác định nguyên nhân và lựa chọn điều trị
65. mất tất cả các phản xạ thân não gồm cả hô hấp trong 2 lần khám cách nhau 24
giờ, sau khi loại trừ tất cả các nguyên nhân ngộ độc và rối loạn trao đổi chất của
hôn mê là đủ để chẩn đoán chết não.
66. điều trị bằng benzodiazepin chống co giật, tiếp theo là thuốc chống động kinh
là điều trị trụ cột cho tình trạng động kinh.
67. đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp cần điều trị ngay lập tức. time is brain
68. Các đặc điểm chính của đau đầu vỡ phình mạch bao gồm khởi phát bất ngờ,
đau nặng
và các triệu chứng liên quan.
69. suy hô hấp và rối loạn chức năng tự động là những biến chứng chính của hội
chứng Landry-GuillainBarre'. Cần theo dõi dấu hiệu sinh tồn, nhịp thở, nhịp tim và
huyết áp
70. theo dõi chặt chẽ chức năng hô hấp, đo dung tích sống và lực hít vào ở những
bệnh nhân nhược cơ. ở những bệnh nhân nhược cơ và suy hô hấp, phân biệt bằng
cơn nhược cơ kèm cơn
cholinergic.
71. Nếu bạn nghi ngờ bệnh nhân vào icu vì hội chứng cai rượu, nên dùng
benzodiazepine. chẹn beta hoặc clonidin để xử trí nhịp nhanh và THA.
72. phương pháp điều trị áp lực tưới máu não đã và vẫn là trụ cột của điều trị
chấn thương sọ não. điều trị áp lực tưới máu não để duy trì đầy đủ lưu lượng máu
não và tăng áp lực nội sọ
73. cắt bỏ sớm và ghép da là điều trị tối ưu và chữa lành vết bỏng. với bn nghi hít
nhiều khói cần đặt nội khí quản sớm.
74. tắc ruột non sớm có thể điều trị bảo tồn bằng đặt sonde dạ dày giải áp và bù
dịch tĩnh mạch nếu bệnh nhân không có biểu hiện viêm phúc mạc.
75. tràn khí màng phổi áp lực không được điều trị dẫn tới nguy cơ tử vong cao.
76. không phải đụng dập thành ngực mà đụng dập bên dưới phổi là nguyên nhân
làm tăng nguy cơ suy hô hấp.
77. Trong chấn thương ngực kín, khám bình thường, chụp X quang ngực, điện tâm
đồ, siêu âm tim cũng không loại trừ được đụng dập cơ tim. Đặc biệt là thất phải
nằm phía trước nhất ở thành ngực
78. rút ống trong phòng mổ an toàn ở các bệnh nhân ghép gan.
79. Bệnh nhân ghép tim sẽ có 2 sóng P trên ECG: 1 của tim ghép, 1 của tim người
nhận
80. Khi sử dụng succinylcholine để giãn cơ đặt nội khí quản cấp cứu trong ICU,
chú ý
tác dụng phụ của nó, ví dụ tăng kali máu, rối loạn huyết động, tăng áp lực nội sọ,
nội nhãn và áp lực trong dạ dày, tiêu cơ vân và tăng thân nhiệt ác tính.
81. Các thuốc giảm đau thường dùng trong ICU là opioid; morphine, fentanyl,
hydromorphone và sufentanil. Morphine có một hoạt chất chuyển hóa, morphin-6-
glucuronid,
mạnh, lâu hơn và có thể tích tụ, đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận, gây mê và suy hô
hấp trong vài ngày.
82. Nếu một bệnh nhân năng có rối loạn tâm thần, bối rối, mê sảng có thể dùng
phương pháp đánh giá sự lú lẫn ở icu.
83. Uốn ván là một bệnh lâm sàng có thể hoàn toàn ngăn ngừa bằng cách tiêm
chủng thích hợp. có thể xảy ra sau bất kỳ tổn thương da, kể cả tổn thương nhẹ.
84. Naloxone sẽ đảo ngược tác dụng an thần của opioid trừ khi bệnh nhân đã bị
thiếu oxy não, khi đó sẽ chỉ đáp ứng 1 phần hoặc không đáp ứng
85. sưởi ấm, thở oxy ẩm là cách đơn giản và hiệu quả điều trị bệnh nhân hạ thân
nhiệt nhẹ có huyết động ổn định
86. nhiều bệnh nhân chết vô tình do quá trình cấp cứu của bác sĩ
87. Nếu bệnh nhân cảm nhiệt cần xử trí ngay lập tức
88. Trong điều trị bệnh nhân có toan chuyển hóa dai dẳng không rõ nguyên nhân,
nên nghi ngộ độc methanol hoặc ethylene glycol, dùng liều 15 mg / kg fomepizole
(Antizol) có tác dụng ngăn chuyển hóa thành chất độc trong 12h
89. Nếu một bệnh nhân có toan chuyển hóa không rõ nguyên nhân, cần loại trừ
ngộ độc aspirin,
methanol và ethylene glycol. Chạy thận nhân tạo sớm nếu ngộ độc cấp aspirin có
nồng độ salicylate tăng cao, rối loạn trạng thái tâm thần, phù não, phù phổi hoặc
suy thận
90. nguy cơ nhiễm độc gan sau uống lượng acetaminophen lớn cần điều trị nhanh
với N-acetylcystein. Sau quá liều acetaminophen, toan chuyển hóa, hôn mê, suy
thận và viêm tụy cũng có thể xảy ra.
91. Mặc dù luôn chú ý tác dụng bất lợi với thai nhi khi chụp XQ và dùng thuốc,
nhưng điều trị và can thiệp khỏi bệnh cho người mẹ đem lại lợi ích tốt nhất cho
thai nhi
92. thuốc chính điều trị mê sảng là haloperidol. Có một số bằng chứng hỗ trợ sử
dụng risperidone, olanzapine, quetiapine. Benzodiazepines không nên sử dụng đơn
trị liệu cho bệnh nhân mê sảng trừ những trường hợp mê sảng do cai rượu
93. Đối với bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu, thiamine nên dùng trước khi truyền
Glucose để tránh hội chứng Wernicke-Korsakoff.
94. hội chứng thuốc an thần ác tính có thể xảy ra với bất kỳ lứa tuổi nào khi quan
hệ tình dục mà có dùng thuốc chống loạn thần, chống nôn và các thuốc bị cấm
95. Mặc dù theo quy định pháp luật, năng lực hành vị của 1 bệnh nhan có thể xác
định bởi các bác sĩ
96. hội chứng cai rượu cần điều trị đúng phác đồ. Không điều trị đúng có thể dẫn
đến tử vong
97. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi liên quan máy thở có thể giảm với việc sử dụng máy
thở
Bó (ventilator bundle)
98. nghiên cứu ở ICU không được coi là đối tượng của các tạp chí uy tín và không
được điểm chuẩn trừ khi bạn chúng minh tính khách quan mức độ nặng của bệnh
khi nhập viện
99. trừ trường hợp ngừng tim, dùng epinephrine IV phải nhỏ giọt cẩn thận do tác
động lên giao cảm mạnh mẽ.
100. Điều trị rung thất (VF) bằng khử rung sớm: 360 joules với máy 1 pha, 200
joules với máy 2 pha hoặc ở cấp độ nhà sản xuất khuyến cáo. Nếu khử rung không
thành công, dùng vasopressin hoặc epinephrine trong 2 phút hoặc 5 chu kỳ hồi sức
tim phổi, sau đó lại sốc điện.
101. sự hấp thụ của methemoglobin có thể làm sp02 còn 85%, bất kể Sa02 thực tế
102. khi sp02 tĩnh mạch < 60%, gợi ý tưới máu không đầy đủ có thể do suy tim
sung huyết.
103. Có rất ít bằng chứng hỗ trợ việc dùng các công cụ theo dõi tinh vi như
catheter động mạch phổi. Các thiết bị này có thể vô ích hoặc thậm chí có hại nếu
sử dụng mà chuyên môn không phù hợp
104. duy trì truyền dịch bù lượng mất nhận biết và không nhận biết được ở người
lớn với liều 30-35 ml / kg. dịch tinh thể vẫn là lựa chọn trong bù dịch cấp
105. hệ số hô hấp (RQ) là Tỉ số giữa khối lượng CO2 thải ra và khối lượng O2 hấp
thụ khi hô hấp. RQ giúp lập kế hoạch điều trị.
106. Đối với bệnh nhân đợt cấp COPD, thông gió cơ học không xâm lấn làm giảm
nhu cầu đặt nkq và cải thiện tử vong. Không sử dụng khi bệnh nhân có chỉ định đặt
nkq
107. Khi cài đặt máy thở, giảm VT và áp lực đường thở, thậm chí chịu được toan
hô hấp.
108. an thần và giảm đau hàng ngày nên dùng giảm dần liều và tăng khoảng cách
dùng, như vậy bệnh nhân sẽ tỉnh táo, bảo vệ đường thở và có thể cai được thở máy
109. hầu hết các bệnh nhân, có thể duy trì đường thở mà không cần đặt ống nkq. 5
dấu hiệu cần đặt nkq là tắc nghẽn đường hô hấp trên, thiếu oxy, giảm thông khí,
tăng tần số thở và bảo vệ đường thở
110. khi có chướng dạ dày, ợ hơi thường xuyên, hoặc hít sặc ở vị trí mở khí quản
gợi ý rò thực quản- khí quản
111. dẫn lưu màng phổi cần thiết tới 85% trường hợp vết thương ngực
112. soi phế quản ống mềm thường được sử dụng trong các đơn vị chăm sóc đặc
biệt (ICU) để chẩn đoán và hướng dẫn lựa chọn kháng sinh cho bệnh viêm phổi
liên quan máy thở.
113. Nguyên nhân hay gặp nhất dẫn đến thất bại của máy tạo nhịp qua da là mất
kết nối của điện cực và tim
115. Giảm VT, thậm chí cho phép tăng C02 là chiến lược tốt nhất với bn rối loạn
huyết động và chấn thương khí áp ở bệnh nhân thở máy và hen nặng
116. bệnh phổi mạn có phì đại thất phải do bệnh của mạch máu phổi hoặc nhu mô.
Liệu pháp oxy lâu dài là phương pháp điều trị.
117. Điều trị liệu pháp hô hấp do thiếu oxy nên mục tiêu đạt PaO2 khoảng 50
mmHg.
118. hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) không thể ngăn chặn. chỉ giảm tỷ
lệ tử vong bằng thông khí thể tích khí lưu thông thấp
119. Chết trong ho ra máu dẫn đến ngạt thở và suy hô hấp cấp tính hơn là chết do
mất máu.
120. Bởi vì không có lâm sàng, X quang, hoặc xét nghiệm đặc hiệu thuyên tắc phổi
nên với bất kỳ bệnh nhân nặng nào rối loạn chức năng tim phổi nên nghĩ đến
thuyên tắc phổi
121. Mục tiêu trước mắt trong nhồi máu cơ tim cấp là tái lưu thông mạch máu
bằng can thiệp vành qua da hoặc dùng tiêu huyết khối
122. dùng nitroprusside có thể có lợi ở bệnh nhân hẹp đmc nặng kèm rối loạn chức
năng thất trái
123. ECG có ST chênh dạng upslopping tất cả các chuyển đạo trừ aVR và V1
trong viêm màng ngoài tim
124. Tổn thương bệnh đậu mùa liên quan đến lòng bàn tay và lòng bàn chân, trong
khi bệnh thủy đậu thì không. Bệnh đậu mùa đau đớn; thủy đậu thì ngứa.
125. Cấy máu không tác dụng trong viêm mô tế bào.
126. Hoại tử cân mạc có thể lan rộng ra mô tế bào kèm tạo khối cứng như gỗ
127. creatinine huyết thanh có thể không thay đổi nhiều trong suy thận cấp tính ở
bệnh nhân có giảm khối lượng cơ bắp.
128. Ở những bệnh nhân tiêu cơ vân, các biến chứng đe dọa tính mạng do tăng kali
và giảm calci máu.
129. Hạ kali máu có thể do K đưa vào thấp, K phân phối lại nội bào, mất tiêu hóa
K (tiêu chảy), và mất K thận. Tăng kali huyết có thể do tăng đầu vào, K phân phối
lại ngoại bào và bài tiết K thận thấp.
130. Quá chỉnh điều chỉnh nhanh chóng của hạ natri máu hoặc tăng natri máu có
thể dẫn đến di chứng thần kinh không hồi phục

Nguồn: Bs. Phạm Ngọc Minh
Group Cập nhật kiến thức y khoa

Address

Phu Ly

Telephone

0981866899

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Rối loạn giấc ngủ posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Category