Phòng Khám CK Y Học Cổ Truyền BS Lịch

Phòng Khám CK Y Học Cổ Truyền BS Lịch Phòng Khám CK Y Học Cổ Truyền BS Lịch chuyên châm cứu, bấm huyệt, bốc thuốc, c

Mấy hôm nay thời tiết lạnh, số ca đau lưng, đau vai gáy tăng nhiều. Cả nhà ra ngoài nhớ mặc đủ ấm giữ gìn sức khoẻ nhé!
27/12/2022

Mấy hôm nay thời tiết lạnh, số ca đau lưng, đau vai gáy tăng nhiều. Cả nhà ra ngoài nhớ mặc đủ ấm giữ gìn sức khoẻ nhé!

Châm cứu điều trị bệnh nhân ù tai, đau lưng
20/09/2022

Châm cứu điều trị bệnh nhân ù tai, đau lưng



Ca tối muộn co cứng vai gáy tại Phòng khám.
20/06/2022

Ca tối muộn co cứng vai gáy tại Phòng khám.

16/04/2022

Bộ Y tế điều chỉnh định nghĩa F0, không cách ly F1.

Theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế, định nghĩa ca bệnh COVID-19 (F0) đã được điều chỉnh so với các công văn trước đây, trong khi đó F1 không còn phải cách ly.

✅ Ca bệnh nghi ngờ và ca bệnh xác định.
Trong văn bản ban hành ngày 15/4 về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19 và biện pháp y tế đối với ca bệnh COVID-19 và người tiếp xúc gần (F1), Bộ Y tế cho biết, hiện nay việc tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 đã đạt tỉ lệ bao phủ cao trên phạm vi toàn quốc. Tỉ lệ mắc bệnh nặng và tử vong liên quan đến COVID-19 giảm sâu, phần lớn các ca F0 không có biểu hiện triệu chứng, triệu chứng nhẹ. Dịch bệnh COVID-19 vẫn đang được kiểm soát trên phạm vi cả nước.
Bộ Y tế yêu cầu Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức thực hiện các nội dung dưới đây điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19 và biện pháp y tế đối với ca bệnh COVID-19 và người tiếp xúc gần (F1).

✅ Theo đó, ca bệnh COVID-19 nghi ngờ là một trong số các trường hợp sau:
👉 Là người có yếu tố dịch tễ và có biểu hiện triệu chứng (sốt và ho hoặc có ít nhất 3 trong số các triệu chứng: sốt; ho; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; giảm hoặc mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; khó thở).
👉 Là người có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với SARS-CoV-2.
👉 Là trường hợp viêm đường hô hấp cấp tính nặng, viêm phổi nặng nghi do virus có chỉ định nhập viện.
Người có yếu tố dịch tễ bao gồm người tiếp xúc gần với ca bệnh xác định, người có mặt trên các phương tiện giao thông hoặc cùng địa điểm, sự kiện nơi làm việc, lớp học... với ca bệnh xác định đang trong thời kỳ lây truyền.

✅ Trong khi đó, ca F0 xác định một trong các trường hợp sau:
👉 Là người có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19 bằng phương pháp RT-PCR.
👉 Là người có triệu chứng lâm sàng và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với SARS-CoV-2.
👉 Là người có yếu tố dịch tễ và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với SARS-CoV-2.

✅ Người tiếp xúc gần (F1) là một trong các trường hợp sau:
👉 Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể...) với ca bệnh xác định trong thời kỳ lây truyền của F0.
👉 Người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp trong vòng 1 mét hoặc trong cùng không gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời gian 15 phút với F0 đang trong thời kỳ lây truyền.
👉 Người không đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp gần trong vòng 1 mét hoặc ở trong cùng không gian hẹp, kín với F0 đang trong thời kỳ lây truyền.
👉 Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị F0 khi đang trong thời kỳ lây truyền định mà không sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân theo quy định.

✅ F1 không phải cách ly.
Theo Bộ Y tế, tất cả các ca bệnh giám sát (ca bệnh nghi ngờ), ca bệnh xác định (F0) đều thực hiện các biện pháp phòng chống lây nhiễm, cách ly, xét nghiệm, điều trị, chăm sóc theo quy định của Bộ Y tế.
Đối với F1, trong vòng 10 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với F0 đang trong thời kỳ lây truyền, F1 phải nghiêm túc thực hiện các biện pháp sau:
Bảo đảm biện pháp phòng tránh lây nhiễm: Đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước sạch/dung dịch sát khuẩn tay nhanh, hạn chế tiếp xúc gần với người khác, đặc biệt là tránh tiếp xúc người có nguy cơ cao, người mắc bệnh nặng; không dùng chung vật dụng trong sinh hoạt, làm việc, học tập; hạn chế đến những nơi tập trung đông người.
Tự theo dõi sức khỏe khi có triệu chứng nhẹ. Khi có triệu chứng nặng cần báo ngay cho cơ sở y tế để được tư vấn, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.
Khi có kết quả dương tính với COVID-19 phải báo ngay cho cơ sở y tế địa phương để được tư vấn, chăm sóc, điều trị và thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm theo quy định.

Hướng dẫn mới này thay thế các hướng dẫn tại Công văn 11042 ngày 29/12/2021 và công văn 762 của Bộ Y tế về các nội dung liên quan đến điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19, cách ly y tế đối với ca bệnh COVID-19 và các trường hợp tiếp xúc gần.

Châm cứu điều trị bệnh nhân liệt mặt.
08/04/2022

Châm cứu điều trị bệnh nhân liệt mặt.



21/03/2022

Bệnh nhân đau thần kinh toạ không đi lại được.
Sau 2 ngày châm cứu, tiến triển tốt, hiện tại đi xuống được bậc thềm ra tận ngõ.


20/02/2022

Hướng dẫn mới nhất cho F0 tự cách ly tại nhà.
Bạn là F0, đang tự cách ly, theo dõi, điều trị tại nhà cần được tư vấn? Nếu vậy, hãy đọc kỹ hướng dẫn chuyên môn mới nhất của Bộ Y tế.
Xem dưới comment 👇

LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN(Liệt dây thần kinh số VII ngoại biên)Hôm trước Phòng khám CK Y Học Cổ Truyền BS Lịch đã cung cấp cho...
16/02/2022

LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN
(Liệt dây thần kinh số VII ngoại biên)

Hôm trước Phòng khám CK Y Học Cổ Truyền BS Lịch đã cung cấp cho các bạn về Bệnh liệt mặt ngoại biên về mặt Y học hiện đại. Điều trị bằng Y học cổ truyền ngay giai đoạn đầu cho thấy hiệu quả rõ rệt trên lâm sàng. Vậy hôm nay BS Lịch cũng các bạn cùng tìn hiểu bệnh Liệt mặt về nguyên nhân, cơ chế bệnh, biểu hiện cũng như cách điều trị theo Y học cổ truyền như thế nào nhé.

✅ Bệnh liệt mặt ngoại biên thuộc phạm vi chứng trúng phong

✅ Nguyên nhân bệnh sinh
Do chính khí của cơ thể không đầy đủ nên nguyên nhân gây bệnh (phong tà) thừa hư xâm phạm vào kinh thái dương, sau đó vào kinh thiếu dương và kinh dương minh. Phong tà thuộc dương tà, tính đi lên, nên làm cho kinh khí của ba kinh dương ở mặt bị trở trệ không thông hoặc do bị chấn thương vùng đầu mặt làm cho cân mạch mất nuôi dưỡng gây nên bệnh.

✅ BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
🔺 Căn cứ biện chứng
Bệnh thường gặp ở cả trẻ em, người lớn và người già, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Vì vậy, cần phải căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh và thể chất của người bệnh cụ thể để biện chứng.
🔺 Nguyên tắc điều trị
- Thời kỳ cấp tính : nguyên tắc lấy trừ tà là chính, dùng pháp điều trị sơ phong tán hàn hoặc thanh nhiệt, hoạt huyết thông lạc.
- Thời kỳ hồi phục : dùng pháp dưỡng huyết hoạt huyết phối hợp với hóa đàm trừ phong.

🔺 PHÂN THỂ ĐIỀU TRỊ
✅ Thể trúng phong hàn kinh lạc (liệt dây VII ngoại vi do lạnh)
- Lâm sàng : bệnh xuất hiện đột ngột, đa số sau khi đi mưa bị ướt hoặc gặp gió lạnh, sáng ngủ dậy thấy mắt nhắm không kín, chảy nước mắt, miệng méo lệch sang bên lành, uống nước tràn ra mép, không huýt sáo và không thổi lửa được, khi ăn thức ăn đọng ở má bên liệt, nếp nhăn trán mờ... có thể sợ lạnh, sốt nhẹ hoặc không sốt, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
- Pháp điều trị: sơ phong tán hàn, thông kinh hoạt lạc.
- Bài thuốc : Ma hoàng phụ tử tế tân thang gia vị.
Ma hoàng 6g
Tế tân 6g
Phụ tử chế 3g
Ý dĩ nhân 15g
Bạch truật 12g
Hoàng kỳ 20g
Đương quy 20g
Cam thảo 6g
Bài thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang, chia 02 lần sáng và chiều.
Các biện pháp điều trị khác :
+ Dùng phương pháp ôn châm hoặc dùng mồi ngải cứu cách gừng tại các huyệt Giáp xa, Địa thương, Hạ quan, Dương bạch, Ế phong bên mặt bị liệt mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20 phút.
+ Xoa bóp vùng mặt bên bị liệt, ngày 02 lần sáng và chiều, mỗi lần 20 phút.

✅ Thể trúng phong nhiệt ở kinh lạc (liệt dây VII ngoại biên do nguyên nhân nhiễm trùng)
- Lâm sàng: bên mặt bị bệnh mắt nhắm không kín, chảy nước mắt, nếp nhăn trán mờ, miệng méo lệch sang bên lành, khi uống nước tràn ra mép, không huýt sáo, không thổi lửa được, khi ăn thức ăn đọng ở trong má; có khi còn gặp cảm giác tê nửa mặt, đau tai, ù tai bên bị liệt, sốt, sợ gió, sợ nóng, rêu lưỡi dày trắng, mạch phù sác.
- Pháp điều trị : khu phong thanh nhiệt , giải độc .
- Bài thuốc : Ngân kiều tán
Kim ngân hoa 15g
Liên kiều 10g
Bạc hà 12g
Cát cánh 6g
Sinh cam thảo 6g
Trúc diệp 15g
Kinh giới tuệ 12g
Đạm đậu xị 12g
Ngưu bàng tử 10g
Các vị thuốc trên sắc uống, ngày 01 thang
- Các biện pháp điều trị khác:
+ Điện châm các huyệt : Dương bạch xuyên Ngư yêu, Thừa khấp, Giáp xa xuyên Địa thương, Ế phong cùng bên liệt, Hợp cốc bên đối diện;
Châm 1 lần/ngày, thời gian từ 15 - 20 phút. Một đợt điện châm từ 7 - 10 ngày.
+ Thủy châm các huyệt : Giáp xa, Phong trì, Kiên tỉnh, Khúc trì, Túc tam lý bên liệt, Hợp cốc bên đối diện bằng các thuốc như vitamin B12, B1, B6.

✅ Thể huyết ứ ở kinh lạc (liệt dây Vil ngoại vi do chấn thương)
- Lâm sàng: bên liệt mắt nhắm không kín, chảy nước mắt, nếp nhăn trán mờ, miệng méo lệch sang bên lành, uống nước tràn ra mép; không huýt sáo, không thổi lửa được; khi ăn, thức ăn đọng ở trong má bên liệt; đau tai, ù tai...
Bệnh xuất hiện sau một sang chấn nào đó như ngã , bị thương tích hoặc sau khi mổ vùng hàm mặt , xương chũm...
- Pháp điều trị: tán phong hoạt huyết thông lạc.
- Bài thuốc : Thông khiếu hoạt huyết thang.
Xích thược 12g
Đào nhân 6g
Hồng hoa 10g
Hành già 3 cọng
Sinh khương 9g
Đại táo 5 quả
Xạ hương 0.15g
Hoàng tửu 1 cốc
Bài thuốc trên sắc uống, ngày 1 thang, chia 02 lần sáng và chiều.
- Các pháp điều trị khác:
+ Điện châm các huyệt: Dương bạch xuyên Ngư yêu, Thừa khấp, Giáp xa xuyên Địa thương, Ế phong cùng bên liệt, Hợp cốc bên đối diện,
Châm 1 lần/ngày, thời gian từ 15 - 20 phút.
+ Xoa bóp vùng mặt bị tổn thương ngày 1 lần 20 phút.
+ Thủy châm các huyệt : Giáp xa, Ế phong, Quyền liêu, Túc tam lý bên mặt bị liệt, Hợp cốc, Khúc trì bên đối diện bằng các thuốc như vitamin B12, B1, B6.

Như vậy chúng ta thấy Liệt mặt ngoại biên là một bệnh thường gặp trên lâm sàng ở cả trẻ em và người lớn. Dựa vào từng nguyên nhân gây bệnh khác nhau mà Y học cổ truyền có phương pháp điều trị khác nhau và mang lại hiệu quả cao.

Phòng Khám CK Y Học Cổ Truyền BS Lịch
📍 Địa chỉ: Khu 4, Tứ Xã, Lâm Thao, Phú Thọ.
☎️ SĐT: Bác sĩ Lịch 0976667586.




LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN (Liệt dây thần kinh số VII ngoại biên)Liệt mặt là bệnh thường gặp phổ biến, nhất là vào mùa lạnh như...
13/02/2022

LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN
(Liệt dây thần kinh số VII ngoại biên)

Liệt mặt là bệnh thường gặp phổ biến, nhất là vào mùa lạnh như thời tiết miền Bắc lúc này. Vậy:
✅ Liệt mặt là gì?
✅ Nguyên nhân của bệnh do đâu?
✅ Biểu hiện của bệnh như thế nào?
✅ Bệnh liệt mặt có nguy hiểm không? Có để lại di chứng gì không?
✅ Điều trị bệnh liệt mặt như thế nào?

Hôm nay, hãy cùng Phòng khám CK Y Học Cổ Truyền BS Lịch cũng tìm hiểu về bệnh liệt mặt nhé!
Trước hết chúng ta cùng tìm hiểu về cấu tạo giải phẫu và chức năng sinh lý của dây thần kinh số VII:
✅ Về mặt Giải phẫu:
- Nhân dây thần kinh mặt (số VII) bắt đầu từ phần thấp của cầu não. Sau khi vòng qua nhân dây thần kinh vận nhãn ngoài (số VII), dây thần kinh mặt chui ra khỏi thân não (ở rãnh cầu - hành não).
- Sau khi rời thân não, dây thần kinh mặt, có kèm theo dây phụ Wrisberg (dây VII bis, chịu trách nhiệm về cảm giác), động mạch và tùng tĩnh mạch, chạy xuyên qua xương đá trong một ống xương: vòi Fallope (aquedue de Fallope).
- Ống xương này có hình của lưỡi lê cắm đầu súng. Vì thế, đoạn dây thần kinh mặt được chia ra làm 3 phần. Hạch gối (đoạn thần kinh nằm giữa đoạn 1 và 2) là nơi nhận những sợi cảm giác của dây phụ Wrisberg, đồng thời cũng là nơi xuất phát sợi thần kinh đá nông lớn. Ở đoạn thứ 3 của dây thần kinh mặt, xuất phát thừng nhĩ (chorda tympani). Sợi này sau khi chạy xuyên qua hộp nhĩ, sẽ nối với dây thần kinh lưỡi.
- Dây thần kinh mặt chui ra khỏi xương đá ở lỗ chẫm, tiếp tục đi vào vùng mang tai và phân thành 2 nhánh tận cùng phân bố cho các cơ vùng mặt.

✅ Về mặt Sinh lý học:
Chức năng của dây thần kinh mặt bao gồm:
- Chức năng vận động: Dây thần kinh mặt phân bố đến tất cả cơ ở mặt (trừ các cơ thái dương, cơ nhai và cơ chân cánh bướm) và có ảnh hưởng đến thính giác với việc tham gia vào vận động cơ của xương đe.
- Chức năng cảm giác: Dây thần kinh mặt nhận cảm giác của loa tai và ống tai ngoài, vùng sau tai, vòi Eustache và 2/3 trước lưỡi.
- Chức năng giác quan: Dây thần kinh mặt chịu trách nhiệm vị giác của 2/3 trước của lưỡi (thông qua dây thần kinh lưỡi và thừng nhĩ).
- Chức năng vận mạch và bài tiết: Dây thần kinh đá nông lớn phân bố đến các tuyến lệ (thông qua trung gian của hạch Gasser). Thừng nhĩ chịu trách nhiệm việc bài tiết nước bọt của hạch hàm dưới và dưới lưỡi.

✅ Bệnh liệt mặt là gì?
Bệnh liệt mặt hay Liệt dây thần kinh số VII ngoại biên là tình trạng mất vận động hoàn toàn hoặc một phần các cơ của nửa mặt.

✅ Nguyên nhân của bệnh liệt mặt?
- Do dây thần kinh bị nhiễm lạnh đột ngột: Đoạn dây thần kinh số VII nằm trong ống xương đá, vốn dĩ đã bị lạnh (do không có cơ che phủ dây thần kinh), do đó khi gặp gió lạnh đột ngột, không khí lạnh buốt từ bên ngoài khiến cho nó càng nhanh bị nhiễm lạnh thêm. Khi bị nhiễm lạnh đột ngột, mạch máu bị co thắt lại, dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng và sưởi ấm làm cho dây thần kinh sẽ bị phù lên, bị chèn ép và dẫn đến liệt.
- Do nhiễm virus cảm cúm: Khi nhiễm độc tố của virus cảm cúm ảnh hưởng đến dẫn truyền của dây thần kinh số 7, dễ dẫn đến bị sưng phù và bị liệt.
- Do bị Zona hạch gối: Khi bị Zona hạch gối dẫn đến tổn thương Zona dạng mụn nước vùng tai, gây liệt mặt ngoại vi, giảm cảm giác cơ mặt, mất vị giác 2/3 trước lưỡi, tê lưỡi, ù tai, nghe kém…
- Do bị chấn thương, phẫu thuật vùng tai, viêm tai, khối u trong xương đá, u tuyến mang tai, vùng hàm mặt rất dễ dẫn đến bị liệt dây thần kinh số VII
- Do bị các bệnh ở nền sọ, vòm họng như: U vòm họng, U dây thần kinh số 7. Tụ máu nền sọ, dẫn đến liệt dây thần kinh số VII gây liệt mặt.

✅ Bệnh liệt mặt biểu hiện như thế nào?
- Bệnh khởi phát đột ngột, triệu chứng liệt xuất hiện hoàn toàn thường trong vòng 48 giờ.
Có thể đau sau tai trước đó 1 - 2 ngày, có thể kèm ù tai. Thường chảy nước mắt sống.
- Liệt toàn bộ cơ mặt một bên, mất nếp nhăn trán, mất nếp má mũi. Ảnh hưởng đến tiếng nói, ăn uống.
- Mắt nhắm không kín: Charles - Bell (+).
- Mặt trở nên trơ cứng. Mặt bị lệch về bên lành.
- Mất vị giác 2/3 trước lưỡi.
- Mất những phản xạ có sự tham gia của cơ vòng quanh mắt như phản xạ giác mạc (cảm giác của giác mạc vẫn giữ nguyên).

✅ Bệnh liệt mặt có để lại di chứng gì không?
Bệnh liệt mặt có thể gây ra các di chứng nặng nề khác nhau như:
- Các biến chứng mắt: viêm kết mạc, viêm giác mạc, loét giác mạc, lộn mí. Các biến chứng này có thể phòng tránh bằng nhỏ mắt bảo vệ, đeo kính,..
- Co thắt nửa mặt sau liệt mặt: biến chứng này gặp ở các thể nặng do tổn thương dây thần kinh với phân bố lại thần kinh một phần.
- Hội chứng nước mắt cá sấu: hiếm gặp, biểu hiện chảy nước mắt khi ăn.

✅ Điều trị:
Dùng Corticoid và Vitamin liều cao trong những ngày đầu càng sớm càng tốt.

✅ Phòng tránh liệt mặt như thế nào?
- Để hạn chế tối đa tình trạng liệt mặt nhất là trong thời tiết lạnh như mùa này thì các bạn ra ngoài nhớ mặc đủ ấm và che kín vùng tai tránh bị lạnh
- Thường xuyên uống nước ấm và vệ sinh răng miệng sạch sẽ tránh viêm mũi họng và viêm tai là một trong những nguyên nhân gây nên liệt mặt

Trên đây là những điều cần biết về Liệt mặt cũng như cách phòng tránh Bệnh liệt mặt. Phòng Khám CK Y Học Cổ Truyền BS Lịch mong rằng sẽ giúp ích đến các bạn.




Điều trị bệnh nhân đau thần kinh toạ, tê bì chân tại phòng khám
13/01/2022

Điều trị bệnh nhân đau thần kinh toạ, tê bì chân tại phòng khám

Bệnh nhân buổi tối đến điều trị tại Phòng khám. Phòng Khám CK Y Học Cổ Truyền BS Lịch📍Đc: Khu 4, Tứ Xã, Lâm Thao, Phú Th...
28/12/2021

Bệnh nhân buổi tối đến điều trị tại Phòng khám.

Phòng Khám CK Y Học Cổ Truyền BS Lịch
📍Đc: Khu 4, Tứ Xã, Lâm Thao, Phú Thọ
☎️Liên hệ Sđt: 0976667586 để được tư vấn và đặt lịch khám



Address

Tứ Xã, Lâm Thao
Phu Tho

Opening Hours

Monday 08:00 - 20:00
Tuesday 08:00 - 20:00
Wednesday 08:00 - 20:00
Thursday 08:00 - 20:00
Friday 08:00 - 20:00
Saturday 08:00 - 20:00
Sunday 08:00 - 20:00

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng Khám CK Y Học Cổ Truyền BS Lịch posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram