21/09/2025
NHỮNG LƯU Ý CƠ BẢN TRONG DÙNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
DSCKI Trần Đình Bách tổng hợp và biên soạn, chỉnh lý bổ xung tháng 09.2025)
I. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Bệnh đái tháo đường là một bệnh mạn tính, xảy ra khi tuyến tụy không sản sinh đủ Hormone Insulin để điều tiết lượng đường trong máu hoặc khi Insulin do cơ thể tạo ra đủ nhưng không thể phát huy được hiệu quả điều tiết.
Theo đó, đái đường được chia ra gồm 2 type:
- Đái tháo đường type1 (lệ thuộc Insulin) do cơ thể không tạo được Insulin, hay không đủ vì một số lý do như yếu tố di truyền; người đã bị cắt tụy, viêm tụy không tiết ra được Insulin.
Type này thường xảy ra ở trẻ em, người trẻ tuổi và một số người bị bệnh ở tụy.
- Đái tháo đường type 2 (không lệ thuộc Insulin) là do Insulin cơ thể tạo ra, nhưng hoạt động điều tiết đường không hiệu quả. Đái tháo đường type này thường xảy ra ở người lớn tuổi hay người thừa cân.
Tăng đường huyết hay tăng nồng độ đường trong máu là một tác động phổ biến của bệnh đái tháo đường gây tổn hại nghiêm trọng cho nhiều hệ thống, cơ quan của cơ thể, đặc biệt là các dây thần kinh và mạch máu. Trong đó phải kể đến là nguyên nhân chính người bệnh đối mặt với nhiều biến chứng nghiêm trọng gây tử vong như biến chứng não, thần kinh, mù loà, suy thận, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, nhiễm trùng nặng…và tổn thương phải cắt cụt chi.
Theo hướng đối tượng điều trị, đái tháo đường có thể phân chia thành 4 nhóm chính:
a) Đái tháo đường type 1 (như nêu trên) ở đối tượng bình thường
b) Đái tháo đường type 2 (như nêu trên) ở đối tượng bình thường
c) Đái tháo đường thai kỳ ở đối tượng PNCT (là đái tháo đường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về đái tháo đường type 1, type 2 trước đó).
d) Các nhóm đái tháo đường đặc biệt do các nguyên nhân khác Đái tháo đường sơ sinh; đái tháo đường do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng Corticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô…
Bệnh đái tháo đường cho đến nay vẫn chưa có phương pháp chữa trị dứt điểm. Quá trình điều trị đòi hỏi dùng thuốc lâu dài và kiên trì. Một yêu cầu đối với người bệnh cần phải sử dụng thuốc đúng chỉ định, duy trì nếp sinh hoạt, ăn uống hợp lý đi đôi với thường xuyên thăm khám, theo dõi diễn tiến bệnh. Mặt khác, cũng cần nhận thức đầy đủ về bệnh để đề phòng, ngăn chặn bệnh không tiến triển nặng và gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Bệnh đái tháo đường là một trong những bệnh không lây nhiễm có tỷ lệ mắc bệnh toàn cầu đang gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Theo thống kê mới đây của Bộ y tế và Hội nội tiết và đái tháo đường Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở Việt Nam khoảng 7,1% (2021) và đã tăng lên khoảng 7,3% dân số (số liệu năm 2022) .
Tuy vậy nhiều người bệnh không nhận thức được tính chất nghiêm trọng của bệnh, sử dụng dụng thuốc tùy tiện, duy trì chế độ điều trị, sinh hoạt, ăn uống không đúng cách dẫn đến bệnh tăng nặng và biến chứng nguy hiểm.
Bài viết nêu một số lưu ý trong dùng thuốc và điều trị bệnh đái tháo đường.
II. CÁC LƯU Ý VÊ DÙNG THUỐC:
Việc dùng thuốc đúng cách để kiểm soát đường huyết và phòng ngừa biến chứng là rất quan trọng với người bệnh tiểu đường.
1. Không được bỏ hẳn thuốc tây, chuyển qua dùng thuốc nam, đông y hoặc thực phẩm chức năng
Rất nhiều người bệnh, nghe theo các quảng cáo không chuẩn mực (hoặc QC lừa dối) trên mạng xã hội, nghe mách bảo truyền miệng từ người không đủ tầm trình độ hoặc không có chuyên môn y dược cho rằng thuốc tây không thể điều trị bệnh tận gốc bệnh đái đường và có nhiều tác dụng phụ. Việc khẳng định CÁC THUỐC ĐÔNG NAM DƯỢC CHỮA TẬN GỐC, KHỎI HOÀN TOÀN BỆNH ĐÁI ĐƯỜNG LÀ LỪA ĐẢO
Nhiều người bệnh đã bỏ thuốc tân dược, để sử dụng các thuốc đông y, thực phẩm chức năng, được quảng cáo trên mạng xã hội (Yotube, Zalo, Facebook, Tiktok...), thậm chí là các phương thuốc được mách bảo dân gian không rõ nguồn gốc
Ban đầu, dùng các thuốc đó có thể đem lại hiệu quả khá nhanh về triệu chứng, người bệnh cảm thấy khỏe khoắn, thoải mái, dễ chịu, nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, thuốc không còn tác dụng, ngược lại có khi còn gây ra nhiều tác dụng phụ.
Hậu quả bệnh tình nhanh chóng trở nặng, gây ra các biến chứng về mắt, thận, tim mạch, biến chứng bàn chân và nhiều biến chứng khác cực kỳ nguy hiểm, thậm chí dẫn đến tử vong.
Nên chú ý, hiện nay BYT Việt Nam (và nhiều nước khác) đã phát hiện, cảnh báo, xử lý một số sản phẩm y học dân tộc, TPCN trị đái đường có trộn lẫn Phenformin (thuốc trị đái tháo đường type 2, đã bị cấm lưu hành từ đầu những năm 70 thế kỷ trước) vì nguy cơ nghiệm trọng, gây toan máu do nhiễm axit lactic cao với tỷ lệ tử vong lên đến 50%, đặc biệt ở nhóm người bệnh lớn tuổi và suy thận.
Xin xem thêm bài viết Cảnh báo chế phẩm dùng cho người bệnh tiểu đường có chứa chất bị cấm Phenformin (tránh nhầm với Philformin của Hàn Quốc, hoạt chất Metformin thường dùng) và có thể gây tử vong cho người bệnh của trung tâm DI và ADR quốc gia có đường link ở tài liệu tham khảo cuối bài.
CẦN LƯU Ý
- Khẳng định từ trước cho đến nay, y học hiện đại chưa khẳng định điều trị dứt điểm bệnh này đồng thời cũng chưa có thuốc Y học cổ truyền hay thực phẩm chức năng nào có công bố đã được phê duyệt và công nhận chữa khỏi hoàn toàn bệnh đái đường như quảng cáo thổi phồng.
- Trước khi áp dụng bất cứ phương pháp điều trị đái tháo đường nào cũng cần bác sĩ tư vấn để tránh xảy ra tình trạng không đúng, không đủ thuốc hay phối hợp tùy tiện gây tương tác hiệp đồng quá mức, quá liều; hoặc tương kỵ gây đối kháng giữa các thành phần, làm giảm tác dụng của thuốc điều trị.
- Tuyệt đối không nghe theo những quảng cáo trên mạng xã hội, các phương thuốc truyền miệng..., tránh trường hợp “tiền mất tật mang”. Các thuốc và TPCN quảng cáo chỉ có giá trị phụ trợ, giúp hỗ trợ điều trị và cung cấp dinh dưỡng.
- Nếu có thể nên dùng thuốc đái tháo đường giải phóng chậm (hoặc tức khắc, chậm) sẽ tiện dụng hơn và duy trì đều thuốc trong cơ thể ở mỗi chu kỳ sử dụng.
2. Không tự ý thay đổi thuốc, liều lượng thuốc, dừng hoặc bỏ dùng thuốc
Nhiều người khi thấy đường huyết ổn định một thời gian thường có tâm lý lơ là việc uống thuốc, uống bữa có bữa không hoặc tự ý giảm liều, thậm chí bỏ dùng thuốc hoàn toàn. Như vậy rất nguy hiểm, có thể khiến đường huyết trong cơ thể tăng cao, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, biến chứng.
Bên cạnh, có người quá lo lắng về đường huyết tăng mà tự ý tăng liều thuốc khi chưa có chỉ dẫn của bác sĩ. Tăng liều lượng thuốc có thể khiến đường huyết giảm quá nhanh gây ra hạ đường huyết, làm người bệnh ngất xỉu hoặc hôn mê.
Đồng thời, từ đó cũng sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc.
Nên nhớ rằng mỗi thuốc chỉ phát huy tác dụng mạnh nhất và an toàn ở liều tối đa được hướng dẫn. Quá liều có thể bị ngộ độc nhưng tác dụng không thể tăng, nếu có tăng thì nguy cơ hứng chịu độc tính và tai biến cao.
3. Không sử dụng mãi một đơn thuốc, cần điều chỉnh để phù hợp với diễn biến bệnh và tình trạng hiện tại của cơ thể
Tiểu đường là bệnh mạn tính, tiến triển theo thời gian. Trong mỗi giai đoạn, bệnh sẽ cần được điều trị bằng các loại thuốc khác nhau để tối ưu hiệu quả ngăn ngừa biến chứng. Nếu người bệnh chỉ sử dụng mãi một số thuốc theo một đơn thuốc đã kê mà không tái khám, cập nhật và phối hợp các loại thuốc cần thiết, thì hiệu quả điều trị và phòng ngừa sẽ bị giảm sút.
Có tình trạng, một số người bệnh áp dụng đơn thuốc trị đái tháo đường của người quen hoặc người thân lại càng bất lợi (không loại trừ dùng sai thuốc).
Cần lưu ý không thể sử dụng đơn thuốc của người này cho người kia vì mỗi cá thể người bệnh có thể trạng, có mục tiêu điều trị khác nhau, có khả năng đáp ứng với thuốc điều trị, các bệnh lý khác đi kèm (nếu có) cũng khác nhau.
Người bệnh cần trực tiếp thăm khám và theo dõi bệnh thường xuyên với bác sĩ, đồng thời tuân thủ đúng liệu trình dùng thuốc để có kết quả tốt nhất.
III. CÁC LƯU Ý VỀ THEO DÕI, ĐIỀU TRỊ VÀ ĐẢM BẢO DINH DƯỠNG
1. Cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, cân đối:
Người bệnh đái tháo đường nên xây dựng và duy trì chế độ ăn cân đối, đầy đủ chất, bao gồm tinh bột, đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất. Ngoài việc hạn chế sử dụng đường thì chú ý lượng tinh bột nên sử dụng trong chế độ ăn hàng ngày, có thể trao đổi với bác sĩ để được tư vấn mức độ phù hợp, tránh tiêu thụ quá mức gây tăng đường huyết.
2. Thường xuyên theo dõi đường huyết đúng cách
Trên thực tế, cả hai chỉ số đường huyết lúc đói và sau khi ăn đều có ý nghĩa quan trọng và người bệnh cần theo dõi, kiểm soát chúng. Không nên chỉ chú trọng kiểm tra đường huyết lúc đói mà bỏ qua các thời điểm khác.
Đối với người bị tiểu đường được điều trị bằng thuốc, giá trị an toàn của các chỉ số đường huyết như sau:
- Đường huyết ngẫu nhiên nhỏ hơn 180 mg/dL (10 mmol/l)
- Đường huyết lúc đói 80-130 mg/dL (tức nhỏ hơn 7 mmol/dL, bình thường 3,9 - 6,4mmol/L)
- Đường huyết sau ăn nhỏ hơn 180 mg/dL (10 mmol/dL)
- Giá trị HbA1C nhỏ hơn 7% (cho biết mức đường huyết trung bình của một người trong một số tháng; người bình thường dưới 5,7%), nên được thực hiện hàng quý
3. Cần phải biết cách cấp cứu khi hạ đường huyết để kịp thời xử trí bất thường (nếu xảy ra):
Ngoài việc phải đối diện với nỗi lo tăng đường huyết, người bệnh cũng cần chú ý đến tình trạng hạ đường huyết có thể xảy ra bất cứ lúc nào khi sử dụng thuốc điều trị. Nhiều trường hợp, việc hạ đường huyết quá mức có thể khiến người bệnh ngất xỉu, hôn mê, thậm chí tử vong.
Nếu không biết cách cấp cứu hạ đường huyết, để xẩy ra có thể đe dọa đến tính mạng. Do đó, người bệnh và người thân trong gia đình cần có những kiến thức tối thiểu về nhận biết dấu hiệu hạ đường huyết cũng như cách cấp cứu, xử lý kịp thời trong tình huống xảy ra.
Hạ đường huyết là khi lượng đường trong máu hạ xuống mức dưới 70 mg/dL (3,9 mmol/L).
Khi có dấu hiệu này trong quá trình điều trị, người bệnh cần có kiến thức để xử trí sơ bộ, sau đó nên thăm khám ngay hoặc chuyển đến cơ sở y tế để điều trị và can thiệp kịp thời.
Triệu chứng hạ đường huyết thường bao gồm hồi hộp, hoa mắt, tim đập nhanh, chóng mặt, mệt mỏi, vã mồ hôi, tay chân lạnh, run tay chân… tùy từng trường hợp người bệnh cần can thiệp các biện pháp sau:
+ Nếu người bệnh bị nhẹ, còn tỉnh táo, cần cho uống ngay nước đường hoặc các thức uống chứa đường. Sau một lúc có thể cho dùng thêm sữa, cháo, hoa quả, bánh kẹo…
+ Nếu người bệnh đã rơi vào trạng thái hôn mê, người nhà không nên cho ăn uống để tránh bị sặc đường hô hấp mà cần gọi ngay cho cấp cứu để được điều trị kịp thời.
4. Duy trì chế độ rèn luyện thể dục thể thao phù hợp
Nên tập luyện thường xuyên, điều độ với các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, yoga..., giúp người bệnh tiểu đường duy trì cân nặng ổn định, cải thiện khả năng kiểm soát đường huyết và tăng hiệu quả sử dụng Insulin của cơ thể.
Không những thế, tập thể dục còn giúp tinh thần thoải mái, cơ thể sảng khoái, dẻo dai hơn. Điều này rất hữu ích trong quá trình điều trị đái tháo đường
5. Duy trì tái khám bệnh đều đặn:
Việc theo dõi và tái khám bệnh là cực kì cần thiết giúp biết được diễn tiến của tiểu đường và hiệu quả điều trị của thuốc để có sự điều chỉnh phù hợp.
Đồng thời, một số loại thuốc điều trị tiểu đường khi dùng trong thời gian dài có thể bị giảm tác dụng theo thời gian. Nếu người bệnh không điều chỉnh đơn thuốc mới, hiệu quả điều trị sẽ không được đảm bảo.
6. Luôn lưu ý chăm sóc và phát hiện các bất thường ở bàn chân
Biến chứng bàn chân tiểu đường rất nguy hiểm và khó điều trị. Cần chú ý, phát hiện kịp thời các dáu hiệu tổn thương ở bàn chân, nếu chủ quan để nặng có thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng nặng, không thể khắc phục, nguy cơ phải cắt cụt chi là rất cao.
Cần chú ý chăm sóc và phát hiện các bất thường bàn chân tiểu đường một cách thận trọng. Khi xuất hiện cảm giác nóng rát, tê chân, có cảm giác như bị kiến đốt… Đặc biệt, trong trường hợp bàn chân xuất hiện vết loét, dù là vết loét nhỏ, cũng cần liên hệ ngay với bác sĩ để được điều trị kịp thời.
IV. CẬP NHẬT MỘT SỐ THUỐC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HIỆN NAY
(mục này chỉ dành cho cán bộ y tế)
1 - CÁC THUỐC TRỊ TIỂU ĐƯỜNG TYPE 1 đều là dạng tiêm
a. Trị đái đường typ 1 (lệ thuộc vào Insulin):
- Insulin (tự nhiên) dạng tiêm tác dụng nhanh; Insulin lente là dạng td kéo dài )
- Teplizumab, không phải là Insulin, mà là một kháng thể đơn dòng duy nhất được FDA chấp thuận để điều trị bệnh tiểu đường týp 1 bằng liệu pháp miễn dịch. Biệt dược: Teziend...dạng tiêm,
b. Một số Insulin (tổng hợp) thế hệ mới dùng cho cả type 1 và type 2);
Dùng cho typ 1 là chính, chỉ sử dụng cho typ 2 khi các thuốc uống không hiệu quả, khi bệnh ở thể nặng hoặc dùng phối hợp. Cho tác dụng tương tự Insulin người.
• Insulin tác dụng rất nhanh (tức thì):
- Insulin Aspart, Biệt dược: Fiasp, NovoRapid... sử dụng được cho phụ nữ có thai.
- Insulin Glulisine, Biệt dược: Apidra, Apidra Solostar... Dùng được cho cả TE từ 6 tuổi
- Insulin lispro dạng tiêm, Biệt dược Humalog, Admelog.
• Insulin tác dụng nhanh và ngắn:
- Insulin Regular, Còn gọi là Insulin R. Biệt dược: Humulin R, Novolin R...
• Insulin tác dụng trung bình:
- Insulin NPH (Neutral Protamine Hagedorn còn được gọi là Isophane Insulin), là dạng hỗn dịch của Insulin với Protamine và Kẽm, có tác dụng trung bình kéo dài hơn so với Insulin thường..
• Insulin tác dụng kéo dài:
- Insulin Detemir, Người lớn có thể dùng cho cả typ1 và 2, cho trẻ em chỉ dùng cho týp 1 (thường từ 2 tuổi trở lên, tùy theo cơ địa cụ thể). Biệt dược: Levemir... Tác dụng kéo dài trong 24 giờ. Sử dụng được cho phụ nữ có thai.
- Insulin glargine dạng tiêm, thuốc tác dụng kéo dài, Biệt dược: Tujeo, Lantus, Solostar...
- Insulin degludec dạng tiêm, là Insulin có tác dụng rất dài (khoảng 42 giờ) dùng cho người lớn và trẻ em từ 1 tuổi. Biệt dược: Tresiba.
• Insulin dạng phối hợp (vừa nhanh vừa chậm) dùng cho cả typ 1 và typ 2:
Nhiều thuốc tiêm được phối hợp sẵn 2 loại Insulin nhanh và chậm. Một số biệt dược phổ biến: Insulin Mixtard 30, Novomix 30, Ryzodeg, Humalog Mi70 (các loại 70/30, 75/25 và 50/50).
• Insulin tổng hợp thế hệ mới dạng phối hợp chỉ dùng cho typ 2:
- Xultophy, Phối hợp Insulin Degludec, Liraglutide, chỉ dùng cho týp 2
- Soliqua, Phối hợp Insulin Glargine, Lixisenatide, chỉ dùng cho týp 2
2 - CÁC THUỐC TRỊ TIỂU ĐƯỜNG TYPE 2
• Các thuốc đang được dùng phổ thông
- Acarbose Biệt dược Glucobay, Glucor...
- Glibenclamid Biệt dược Daonil, Euclamin, Maninil...
- Gliclazid BD Diapro, Diamicron, Predian, Zanycron, Diabeton...
- Glimepirid Biệt dược Amaryl...
- Metformin (tên khác Dimethylbiguanid), BD Glucophase, Philformin...). Thuốc này được phát hiện có tác dụng kéo dài tuổi thọ (làm chậm lão hoá và tiết kiệm năng lượng cho tế bào)
Một số thuốc khác chưa được dùng rộng rãi: Pioglitazon (Actos, Dopili), Rosiglitazon (Avandia, Hasandia), Repaglinid (Mylersion, Penresit), Nateglinid (Glysta, Styonil), Miglitol (Glyset)
Lưu ý Phenformin đã từng là một thuốc trị đái tháo đường dùng phổ biến những năm 50, 60 của thế kỷ trước nhưng đã bị cấm lưu hành từ những năm 70 (1970) vì gây tác dụng phụ nặng nề và gây tử vong cao. Tuy vậy gần đây vẫn phát hiện một số cơ sở (bất hợp pháp) trộn lẫn thuốc này trong thuốc y học dân tộc.
- Hiện nay, cũng đã có hàng loạt biệt dược phổ biến được các hãng sản xuất phối hợp sẵn 2 hoạt chất trị đái đường có cơ chế khác nhau đã đưa vào sử dụng.
• Một số thuốc tiểu đường type 2 mới, được sử dụng gần đây chưa được dùng phổ thông ở tuyến thấp
- Sitagliptin, Biệt dược Januvia TM... là thuốc mới, thuốc thải trừ chậm hoàn toàn sau 1 tuần.
- Dulaglutide, Biệt dược: Trulicity... thải trừ chậm, tác dụng kéo dài. Thuốc còn được sử dụng với mục đích giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Semaglutide Biệt dược Ozempic (Novo Nordisk), Rybensus, thải trừ chậm, tác dụng kéo dài.
- Esenatide Biệt dược OBydureon Bcise tác dụng kéo dài.
- Empagliflozin Biệt dược Jardiance, Meyerlozin... không dùng cho người trên 85 tuổi, PNCT và cho con bú, suy gan thận nặng, bệnh Ketoacidosis tiểu đường (nhiễm toan Ceton; có thể dẫn đén hôn mê do tiểu đường)
- Bexagliflozin Biệt dược Brenzavvy... dùng cho tiểu đường typ 2.
- Dapagliflozin, Biệt dược: Forxiga... chỉ dùng cho 18 tuổi trở lên. Thuốc còn được chỉ định cho suy tim và bệnh thận mãn.
- Linagliptin, Biệt dược: Trajenta, Tridjantab..., riêng BD Trajenta DUO là thuốc có phối hợp thêm Metfornin. BD Galyxambi có phối hợp thêm Empagliflozin
- Liraglutide Biệt dược Victoza... Thuốc có thể giúp giảm nguy cơ nghiêm trọng về tim và đột quị ở người mắc tiểu đường và bệnh tim.
- Lixisenatide, Biệt dược: Adlyxin, Lyxumia... Không dùng Lyxumia cùng lúc với cả Insulin nền và thuốc tiểu đường nhóm Sulfonylurea (Glimepirid, Glibenclamid, Glyburid, Gliclazid, Glipizid).
- Exenatide, Thuốc có tác dụng kéo dài ~1 tuần. Biệt dược: Baietta, Byetta và Bydureon...
• Thuốc dùng cho cả typ 1 và typ 2
- Pramlintide, Biệt dược Symlin, Symlin Pen... dùng cho cả type 2 và 1 (tuy vậy việc sử dụng thuốc này có rất nhiều tương tác bất lợi, không phối hơp các thuốc Quinolon, Insulin, các thuốc hủy giao cảm, một số thuốc sốt rét...)
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Quyết định 5481/QĐ-BYT 2020 tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường type 2 của Bộ Y tế ban hành ngày 30.12.2020, đăng trên Website Thư viện Pháp luật, có địa chỉ đường dẫn:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-5481-QD-BYT-2020-tai-lieu-chuyen-mon-Huong-dan-chan-doan-dieu-tri-dai-thao-duong-tip-2-460925.aspx
2. Cảnh báo chế phẩm dùng cho bệnh nhân tiểu đường có chứa chất bị cấm phenformin và có thể gây tử vong cho người bệnh đăng trên Website Cảnh giác dược, có địa chỉ đường dẫn:
http://canhgiacduoc.org.vn/Thongtinthuoc/TinYDuoc/1258/Một-số-chế-phẩm-dùng-cho-bệnh-nhân-tiểu-đường-bị-trộn-lẫn-phenformin-và-có-thể-gây-tử-vong-cho-người-bệnh.htm
3. Tổng quan về bệnh đái tháo đường - Vinmec, đăng trên Website Bênh viện Vinmec, có địa chỉ đường dẫn: http://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/tong-quan-ve-benh-dai-thao-duong/
4. Đái tháo đường - giảm biến chứng khi được phát hiện và điều trị sớm, đăng trên Website Bệnh viện Bạch Mai, có địa chỉ đường dẫn https://bachmai.edu.vn/detail/8347/dai-thao-duong-giam-bien-chung-khi-duoc-phat-hien-va-dieu-tri-som.html
5. Chuyên đề Điều trị đái tháo đường - rối loạn nội tiết và chuyển hóa, đăng trên Website MSD Manual dành cho chuyên gia, bản tiếng Việt, có địa chỉ đường dẫn:
https://www.msdmanuals.com/vi-vn/chuyên-gia/rối-loạn-nội-tiết-và-chuyển-hóa/đái-tháo-đường-và-rối-loạn-chuyển-hóa-carbohydrate/điều-trị-đái-tháo-đường