Nhà thuốc Sao Đỏ Phú Thọ

Nhà thuốc Sao Đỏ Phú Thọ Dược sĩ chuyên khoa 1 Trần Đình Bách
Thuốc tân dược, biệt dược, TPCN, y dụng cụ thông thường DSCKI Trần Đình Bách

Hoài niệm tuổi trẻ, tình thân tuổi già. Hội khoá DS K36 Đại học Dược Hà Nội 25.10.2025 tại Đồng Châu Thái Bình.
04/11/2025

Hoài niệm tuổi trẻ, tình thân tuổi già. Hội khoá DS K36 Đại học Dược Hà Nội 25.10.2025 tại Đồng Châu Thái Bình.

Enjoy the videos and music you love, upload original content, and share it all with friends, family, and the world on YouTube.

NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ KHÓ NGỦ, MẤT NGỦ- Mất ngủ là triệu chứng của nhiều bệnh chứ không phải là một bệnh cụ ...
22/10/2025

NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ KHÓ NGỦ, MẤT NGỦ
- Mất ngủ là triệu chứng của nhiều bệnh chứ không phải là một bệnh cụ thể do vậy cần xác định nguyên nhân gây mất ngủ (kể cả nhất thời cũng như dài ngày) rồi mới quyết định dùng thuốc.
- Để chữa mất ngủ trước tiên hãy nghĩ đến các phương pháp không dùng thuốc. Điều trị mất ngủ luôn phải kết hợp 2 yếu tố bao gồm: giải toả tâm lý (tránh áp lực, căng thẳng, tạo thói quen giờ giấc, cảm giác thoải mái trước khi đi ngủ, tập luyên hợp lý và tránh dùng các chất kích thích) đi đôi với dùng thuốc đầy đủ, đúng cách.
- Ưu tiên đơn trị liệu nghĩa là hãy bắt đầu với một loại thuốc phù hợp (thường là thuốc an thần nhẹ) thay vì dùng nhiều loại thuốc ngay từ đầu. Chỉ phối hợp thêm thuốc nếu đơn trị liệu không đạt hiệu quả mong muốn.
- Hãy dùng liều tăng dần. Khởi đầu bằng liều thấp, sau đó tăng liều từ từ cho đến khi đạt hiệu quả.
- Đối với mất ngủ ngắn ngày thì thuốc chữa trị thích hợp là các thuốc an thần trấn tĩnh gây ngủ nhẹ nhóm các dẫn chất Benzodiazepin và các thuốc NonBenzodiazepin thế hệ mới.
+ Nếu muốn hạn chế dư âm mệt mỏi, khó chịu cho ngày hôm sau thì nên chọn loại tác dụng ngắn (Eszopiclon, Zopiclon, Zolpidem, Zaleplon...), tránh dùng loại tác dụng dài (Flurazepam, Quazepam..)
- Không nên dùng một loại thuốc an thần (hoặc thuốc ngủ) liên tục dài ngày gây quen thuốc và lệ thuộc thuốc. Đặc biệt cân nhắc thời gian và liều lượng dùng các thuốc nhóm dẫn chất Benzodiazepin (Dizepam, Nitrazepam, Lorazepam...) do dễ gây quen thuốc và lệ thuộc thuốc. Nếu bắt buộc phải dùng dài ngày muốn dừng sử dụng thì cần giảm dần liều trước khi dừng hoàn toàn. Tốt nhất chỉ nên dùng trong khoảng 7 - 10 ngày cho đến 2 tuần, nếu mất ngủ kéo dài cũng không nên quá 4 tuần (bao gồm cả thời gian giảm dần liều để thích nghi).
- Không dùng thuốc ngủ cho người đang làm các công việc cần phải tỉnh táo, chính xác, phải tập trung cao độ (lái xe, điều khiển máy móc và thiết bị chính xác, làm việc trên cao...)
- Không dùng thuốc ngủ cho người đang uống ruợu hay đang dùng các thuốc ức chế thần kinh mạnh Việc phối hợp các thuốc an thần, gây ngủ với các thuốc an thần kinh và ức chế thần kinh khác (khi mất ngủ nặng) phải do thầy thuốc chuyên khoa quyết định có theo dõi và cân nhắc giảm liều từng loại.
- Mất ngủ gây ra do một số bệnh lý như tim mạch, dạ dày, viêm khớp, dị ứng... thì phải khắc phục được căn bệnh là tác nhân gây ra ít nhất là ổn định, mới có thể xử lý mất ngủ..
- Cần phải thận trọng giảm liều dùng với đối tượng người cao tuổi, với người bị bệnh gan, suy giảm chức năng gan và người béo phì.
Việc dùng thuốc chữa mất ngủ nặng và rối loạn giấc ngủ nhất thiết phải có chỉ định của thầy thuốc

ĐÔI ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ THÓI QUEN VÀ CÁCH HỌC HỎI SỬ DỤNG THUỐC CUẢ DƯỢC SĨ MỚI VÀO NGHỀ VÀ NGƯỜI BỆNH Một số DS mới vào n...
20/10/2025

ĐÔI ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ THÓI QUEN VÀ CÁCH HỌC HỎI SỬ DỤNG THUỐC CUẢ DƯỢC SĨ MỚI VÀO NGHỀ VÀ NGƯỜI BỆNH
Một số DS mới vào nghề (cả một số người dùng thuốc) đăng lên vài thuốc rồi hỏi đây là thuốc gì do khách (và chính người dùng thuốc đó) bảo dùng liều này "nhậy lắm" nhưng không hề biết nhậy do gì ? và "nhậy" với bệnh gì. Thực ra nhận xét "nhậy lắm" này đúng nghĩa chỉ là với giảm triệu chứng. Cũng không loại trừ đó là cách điều trị sai nguyên tắc, lỗi thời của DS còn hạn chế về chuyên môn.
Tôi không đánh giá chê bai mà muốn có đôi lời góp ý, nhưng dám khẳng định chắc chắn đó là cách học hỏi mơ hồ chết người, cực kỳ máy móc và thiếu khoa học, sai cơ bản về nguyên lý học nghề y dược.
- Trăm người trăm bệnh, có cơ địa dị ứng, có bệnh nền và đặc điểm bệnh lý, tuổi tác, thể trạng khác nhau. Không chọn lọc thuốc, không chỉnh lý rất có thể tai biến, cũng không loại trừ có thêm bất lợi.
- Cùng một hay nhiều triệu chứng như nhau, nhưng lại là bệnh và nguyên nhân bệnh hoàn toàn khác nhau, cần phải có cách điều trị và dùng các thuốc hoàn toàn khác nhau, thậm chí có tác dụng trái ngược nhau. Một vài ví dụ:
+ Hội chứng lỵ do trực khuẩn (Shigella) hoặc do Amip (Entamoeba histolitica) hay viêm đại tràng mãn và hội chứng ruột kích thích cùng có biểu hiện đau bụng đi ngoài, trướng bụng đầy hơi.
+ Trào ngược dạ dày thực quản (GERD) và đau thắt ngực hoặc hoặc nhồi máu cơ tim.. đều có cơn đau ngực hoặc nóng rát sau xương ức...
+ Cúm mùa, sốt do virus, sốt xuất huyết (ở giai đoạn đầu), sốt phát ban, sởi, hay COVID-19 cùng đau mỏi cơ khớp, sốt, đau đầu, mệt mỏi
+ Hen phế quản, tắc nghẽn phổi mãn tính COPD và một số bệnh khác gây khó thở tương tự…
+ Tăng huyết áp và tụt huyết áp đều gây đau đầu, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, buôn nôn... nhưng hoàn toàn trái ngược nhau về cơ chế bệnh...
Đừng nghĩ sẽ dùng thuốc như nhau, "nhậy lắm" sẽ khỏi ngay. Đặc biệt đối với bệnh tim mạch lại càng có tính chuyên biệt, tính cá thể về điều trị rất cao, dùng sai thuốc có thể chết người ngay.
- Cùng một bệnh nhưng do nhiều nguyên nhân và tác nhân khác nhau cần có cách điều trị và dùng thuốc hoàn toàn khác nhau:
+ Đau khớp có thể do goute, do viêm khớp dạng thấp, do thoá hoá, do nhiễm khuẩn, tràn dịch... khác nhau hoàn toàn về nguyên nhân.
+ Đau đầu do Migrain, đau do co thắt mách não, đau do chấn thương
+ Đái dường typ 1 và typ 2 cùng tác nhân nhưng khác nhau về cơ chế bệnh sinh ...
- Cùng một thuốc nhưng không phải đối tượng nào cũng dùng được
+ Các thuốc giảm đau, hạ nhiệt chống viêm (NSAIDs) không thể dùng cho người bị hen phế quản
+ Quá nhiều thuốc chống chỉ định với người có thai, tuyệt đối không được sử dụng.
+ Đặc biệt cùng một thuốc nhưng với cá thể bị mẫn cảm tuyệt đối không được dùng (đặc biệt là các kháng sinh)...
+ Người bị suy giảm chức năng gan, thận phải sử dụng rất nhiều thuốc khác với người bình thường...
+ Người đã bị dị ứng với một thuốc nào đó, tuyệt đối không được tái dùng.
- Chưa bàn sâu đến không ít thuốc cho cùng một trị liệu chỉ được dùng sau khi đã dùng hết toàn bộ một thuốc khác sau một thời gian nhất định hoặc các thuốc bắt buộc dùng khi đã có các đáp ứng phù hợp của cơ thể.
Ví dụ:
+ Trong điều trị tiêu chảy do nhiễm khuẩn không được dùng thuốc cầm đi ngoài khi chưa khắc chế được vi khuẩn gây bệnh
+ Trong thai sản, không được phép dùng Cytotec (Misoprostol) khi Mifepriston (Mifestad) chưa có đáp ứng hiệu quả.
- Tất cả các tài liệu chuyên môn về y, dược đều cảnh báo: không dùng theo đơn cũ, không dùng đơn của người khác...
Do vậy, học hỏi là rất đáng quí và vô cùng cần thiết. Nhưng xin có lời thành tâm, là dược sĩ đừng học theo cách đó; kể cả người dùng cũng đừng nên sử dụng theo mách bảo từ người không hiểu chuyên mộn.
- Việc học hỏi, tham khảo cách sử dụng thuốc của đồng nghiệp, của các bậc tiền bối là điều đáng giá, rất nên làm. Tuy nhiên việc học hỏi nhất thiết phải làm trong tầm kiểm soát của DS: tài liệu tham khảo liệu có phải đáng tin cậy không? đúng, sai ? đó là những thuốc gì ? vai trò và tác dụng của nó đôí với bệnh hiện hữu ra sao.
- Xem 1 lô thuốc (hay đơn thuốc) được chỉ định hãy xem và nghĩ ngay đến dùng cho bệnh gì (tránh đơn thuần chỉ nghĩ đến triệu chứng: giảm ho ngay, hết đau liền, dễ thở luôn...) ? Nếu tìm hiểu kỹ hơn về nguyên nhân và những yếu tố cần khắc chế càng quí (tất nhiên không thể ngay mà cần có thời gian và cần có tìm hiểu, học hỏi thêm).
- Đừng học mót, đừng dò đoán, học lỏm nửa vời mà chẳng hiểu thuốc đó tác dụng gì và vai trò trong liều thuốc cụ thể ra sao. Rất dễ mắc sai lầm lần sau có thể bê nguyên xi liều thuốc đó "úp sọt" cho một căn bệnh khác ở người khác có triệu chứng na ná giống.
Tôi gặp rất nhiều trường hợp người bệnh cho xem các liều thuốc đã mua của DS (CM còn hạn chế) rất nực cười: chỉ toàn các thuốc giảm triệu chứng, thuốc hỗ trợ và thuốc khắc phục tác dụng phụ (của 1 trong các thuốc đó) mà không hề có thuốc chính điều trị nguyên nhân; thậm chí có cả thuốc không hề liên quan. Có thể họ có giảm đỡ triệu chứng, nhưng đã lầm bệnh sẽ không khỏi.
Nên lưu ý rằng dùng thuốc điều trị bất cứ bệnh gì cũng phải dùng:
1. Thuốc trị nguyên nhân là chính, có tính quyết định (những bệnh vô căn thì không thể)
2. Thuốc cắt giảm triệu chứng (đau đớn, tê buốt, ngứa ngáy, khó thở, ho, nôn, phù nề, hoa mắt, chống mặt...)
3. Thuốc hỗ trợ giúp tăng cường các chức năng liên quan bệnh lý hoặc tăng cường tác dụng thuốc chính.
4. Thuốc ngăn ngừa các tác dụng phụ bất lợi của các thuốc dùng điều trị (có thể cần dùng, nhưng ko có vai trò trị bệnh đang điều trị). Ví dụ giảm tiết dịch nếu dùng NSAIDs; bổ gan trong trị lao và tâm thần...

20.10.2025 DSCKI Trần Đình Bách chúc các bà, các mẹ, các chị, các em và các cháu của một nửa đất nước Việt Nam mạnh khoẻ...
19/10/2025

20.10.2025 DSCKI Trần Đình Bách chúc các bà, các mẹ, các chị, các em và các cháu của một nửa đất nước Việt Nam mạnh khoẻ, vượt mọi khó khăn, vươn tới mọi hạnh phúc, bình an

NHỮNG LƯU Ý CƠ BẢN TRONG DÙNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNGDSCKI Trần Đình Bách tổng hợp và biên soạn, chỉnh lý bổ xu...
21/09/2025

NHỮNG LƯU Ý CƠ BẢN TRONG DÙNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
DSCKI Trần Đình Bách tổng hợp và biên soạn, chỉnh lý bổ xung tháng 09.2025)
I. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Bệnh đái tháo đường là một bệnh mạn tính, xảy ra khi tuyến tụy không sản sinh đủ Hormone Insulin để điều tiết lượng đường trong máu hoặc khi Insulin do cơ thể tạo ra đủ nhưng không thể phát huy được hiệu quả điều tiết.
Theo đó, đái đường được chia ra gồm 2 type:
- Đái tháo đường type1 (lệ thuộc Insulin) do cơ thể không tạo được Insulin, hay không đủ vì một số lý do như yếu tố di truyền; người đã bị cắt tụy, viêm tụy không tiết ra được Insulin.
Type này thường xảy ra ở trẻ em, người trẻ tuổi và một số người bị bệnh ở tụy.
- Đái tháo đường type 2 (không lệ thuộc Insulin) là do Insulin cơ thể tạo ra, nhưng hoạt động điều tiết đường không hiệu quả. Đái tháo đường type này thường xảy ra ở người lớn tuổi hay người thừa cân.
Tăng đường huyết hay tăng nồng độ đường trong máu là một tác động phổ biến của bệnh đái tháo đường gây tổn hại nghiêm trọng cho nhiều hệ thống, cơ quan của cơ thể, đặc biệt là các dây thần kinh và mạch máu. Trong đó phải kể đến là nguyên nhân chính người bệnh đối mặt với nhiều biến chứng nghiêm trọng gây tử vong như biến chứng não, thần kinh, mù loà, suy thận, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, nhiễm trùng nặng…và tổn thương phải cắt cụt chi.
Theo hướng đối tượng điều trị, đái tháo đường có thể phân chia thành 4 nhóm chính:
a) Đái tháo đường type 1 (như nêu trên) ở đối tượng bình thường
b) Đái tháo đường type 2 (như nêu trên) ở đối tượng bình thường
c) Đái tháo đường thai kỳ ở đối tượng PNCT (là đái tháo đường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về đái tháo đường type 1, type 2 trước đó).
d) Các nhóm đái tháo đường đặc biệt do các nguyên nhân khác Đái tháo đường sơ sinh; đái tháo đường do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng Corticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô…
Bệnh đái tháo đường cho đến nay vẫn chưa có phương pháp chữa trị dứt điểm. Quá trình điều trị đòi hỏi dùng thuốc lâu dài và kiên trì. Một yêu cầu đối với người bệnh cần phải sử dụng thuốc đúng chỉ định, duy trì nếp sinh hoạt, ăn uống hợp lý đi đôi với thường xuyên thăm khám, theo dõi diễn tiến bệnh. Mặt khác, cũng cần nhận thức đầy đủ về bệnh để đề phòng, ngăn chặn bệnh không tiến triển nặng và gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Bệnh đái tháo đường là một trong những bệnh không lây nhiễm có tỷ lệ mắc bệnh toàn cầu đang gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Theo thống kê mới đây của Bộ y tế và Hội nội tiết và đái tháo đường Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở Việt Nam khoảng 7,1% (2021) và đã tăng lên khoảng 7,3% dân số (số liệu năm 2022) .
Tuy vậy nhiều người bệnh không nhận thức được tính chất nghiêm trọng của bệnh, sử dụng dụng thuốc tùy tiện, duy trì chế độ điều trị, sinh hoạt, ăn uống không đúng cách dẫn đến bệnh tăng nặng và biến chứng nguy hiểm.
Bài viết nêu một số lưu ý trong dùng thuốc và điều trị bệnh đái tháo đường.
II. CÁC LƯU Ý VÊ DÙNG THUỐC:
Việc dùng thuốc đúng cách để kiểm soát đường huyết và phòng ngừa biến chứng là rất quan trọng với người bệnh tiểu đường.
1. Không được bỏ hẳn thuốc tây, chuyển qua dùng thuốc nam, đông y hoặc thực phẩm chức năng
Rất nhiều người bệnh, nghe theo các quảng cáo không chuẩn mực (hoặc QC lừa dối) trên mạng xã hội, nghe mách bảo truyền miệng từ người không đủ tầm trình độ hoặc không có chuyên môn y dược cho rằng thuốc tây không thể điều trị bệnh tận gốc bệnh đái đường và có nhiều tác dụng phụ. Việc khẳng định CÁC THUỐC ĐÔNG NAM DƯỢC CHỮA TẬN GỐC, KHỎI HOÀN TOÀN BỆNH ĐÁI ĐƯỜNG LÀ LỪA ĐẢO
Nhiều người bệnh đã bỏ thuốc tân dược, để sử dụng các thuốc đông y, thực phẩm chức năng, được quảng cáo trên mạng xã hội (Yotube, Zalo, Facebook, Tiktok...), thậm chí là các phương thuốc được mách bảo dân gian không rõ nguồn gốc
Ban đầu, dùng các thuốc đó có thể đem lại hiệu quả khá nhanh về triệu chứng, người bệnh cảm thấy khỏe khoắn, thoải mái, dễ chịu, nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, thuốc không còn tác dụng, ngược lại có khi còn gây ra nhiều tác dụng phụ.
Hậu quả bệnh tình nhanh chóng trở nặng, gây ra các biến chứng về mắt, thận, tim mạch, biến chứng bàn chân và nhiều biến chứng khác cực kỳ nguy hiểm, thậm chí dẫn đến tử vong.
Nên chú ý, hiện nay BYT Việt Nam (và nhiều nước khác) đã phát hiện, cảnh báo, xử lý một số sản phẩm y học dân tộc, TPCN trị đái đường có trộn lẫn Phenformin (thuốc trị đái tháo đường type 2, đã bị cấm lưu hành từ đầu những năm 70 thế kỷ trước) vì nguy cơ nghiệm trọng, gây toan máu do nhiễm axit lactic cao với tỷ lệ tử vong lên đến 50%, đặc biệt ở nhóm người bệnh lớn tuổi và suy thận.
Xin xem thêm bài viết Cảnh báo chế phẩm dùng cho người bệnh tiểu đường có chứa chất bị cấm Phenformin (tránh nhầm với Philformin của Hàn Quốc, hoạt chất Metformin thường dùng) và có thể gây tử vong cho người bệnh của trung tâm DI và ADR quốc gia có đường link ở tài liệu tham khảo cuối bài.
CẦN LƯU Ý
- Khẳng định từ trước cho đến nay, y học hiện đại chưa khẳng định điều trị dứt điểm bệnh này đồng thời cũng chưa có thuốc Y học cổ truyền hay thực phẩm chức năng nào có công bố đã được phê duyệt và công nhận chữa khỏi hoàn toàn bệnh đái đường như quảng cáo thổi phồng.
- Trước khi áp dụng bất cứ phương pháp điều trị đái tháo đường nào cũng cần bác sĩ tư vấn để tránh xảy ra tình trạng không đúng, không đủ thuốc hay phối hợp tùy tiện gây tương tác hiệp đồng quá mức, quá liều; hoặc tương kỵ gây đối kháng giữa các thành phần, làm giảm tác dụng của thuốc điều trị.
- Tuyệt đối không nghe theo những quảng cáo trên mạng xã hội, các phương thuốc truyền miệng..., tránh trường hợp “tiền mất tật mang”. Các thuốc và TPCN quảng cáo chỉ có giá trị phụ trợ, giúp hỗ trợ điều trị và cung cấp dinh dưỡng.
- Nếu có thể nên dùng thuốc đái tháo đường giải phóng chậm (hoặc tức khắc, chậm) sẽ tiện dụng hơn và duy trì đều thuốc trong cơ thể ở mỗi chu kỳ sử dụng.
2. Không tự ý thay đổi thuốc, liều lượng thuốc, dừng hoặc bỏ dùng thuốc
Nhiều người khi thấy đường huyết ổn định một thời gian thường có tâm lý lơ là việc uống thuốc, uống bữa có bữa không hoặc tự ý giảm liều, thậm chí bỏ dùng thuốc hoàn toàn. Như vậy rất nguy hiểm, có thể khiến đường huyết trong cơ thể tăng cao, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, biến chứng.
Bên cạnh, có người quá lo lắng về đường huyết tăng mà tự ý tăng liều thuốc khi chưa có chỉ dẫn của bác sĩ. Tăng liều lượng thuốc có thể khiến đường huyết giảm quá nhanh gây ra hạ đường huyết, làm người bệnh ngất xỉu hoặc hôn mê.
Đồng thời, từ đó cũng sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc.
Nên nhớ rằng mỗi thuốc chỉ phát huy tác dụng mạnh nhất và an toàn ở liều tối đa được hướng dẫn. Quá liều có thể bị ngộ độc nhưng tác dụng không thể tăng, nếu có tăng thì nguy cơ hứng chịu độc tính và tai biến cao.
3. Không sử dụng mãi một đơn thuốc, cần điều chỉnh để phù hợp với diễn biến bệnh và tình trạng hiện tại của cơ thể
Tiểu đường là bệnh mạn tính, tiến triển theo thời gian. Trong mỗi giai đoạn, bệnh sẽ cần được điều trị bằng các loại thuốc khác nhau để tối ưu hiệu quả ngăn ngừa biến chứng. Nếu người bệnh chỉ sử dụng mãi một số thuốc theo một đơn thuốc đã kê mà không tái khám, cập nhật và phối hợp các loại thuốc cần thiết, thì hiệu quả điều trị và phòng ngừa sẽ bị giảm sút.
Có tình trạng, một số người bệnh áp dụng đơn thuốc trị đái tháo đường của người quen hoặc người thân lại càng bất lợi (không loại trừ dùng sai thuốc).
Cần lưu ý không thể sử dụng đơn thuốc của người này cho người kia vì mỗi cá thể người bệnh có thể trạng, có mục tiêu điều trị khác nhau, có khả năng đáp ứng với thuốc điều trị, các bệnh lý khác đi kèm (nếu có) cũng khác nhau.
Người bệnh cần trực tiếp thăm khám và theo dõi bệnh thường xuyên với bác sĩ, đồng thời tuân thủ đúng liệu trình dùng thuốc để có kết quả tốt nhất.
III. CÁC LƯU Ý VỀ THEO DÕI, ĐIỀU TRỊ VÀ ĐẢM BẢO DINH DƯỠNG
1. Cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, cân đối:
Người bệnh đái tháo đường nên xây dựng và duy trì chế độ ăn cân đối, đầy đủ chất, bao gồm tinh bột, đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất. Ngoài việc hạn chế sử dụng đường thì chú ý lượng tinh bột nên sử dụng trong chế độ ăn hàng ngày, có thể trao đổi với bác sĩ để được tư vấn mức độ phù hợp, tránh tiêu thụ quá mức gây tăng đường huyết.
2. Thường xuyên theo dõi đường huyết đúng cách
Trên thực tế, cả hai chỉ số đường huyết lúc đói và sau khi ăn đều có ý nghĩa quan trọng và người bệnh cần theo dõi, kiểm soát chúng. Không nên chỉ chú trọng kiểm tra đường huyết lúc đói mà bỏ qua các thời điểm khác.
Đối với người bị tiểu đường được điều trị bằng thuốc, giá trị an toàn của các chỉ số đường huyết như sau:
- Đường huyết ngẫu nhiên nhỏ hơn 180 mg/dL (10 mmol/l)
- Đường huyết lúc đói 80-130 mg/dL (tức nhỏ hơn 7 mmol/dL, bình thường 3,9 - 6,4mmol/L)
- Đường huyết sau ăn nhỏ hơn 180 mg/dL (10 mmol/dL)
- Giá trị HbA1C nhỏ hơn 7% (cho biết mức đường huyết trung bình của một người trong một số tháng; người bình thường dưới 5,7%), nên được thực hiện hàng quý
3. Cần phải biết cách cấp cứu khi hạ đường huyết để kịp thời xử trí bất thường (nếu xảy ra):
Ngoài việc phải đối diện với nỗi lo tăng đường huyết, người bệnh cũng cần chú ý đến tình trạng hạ đường huyết có thể xảy ra bất cứ lúc nào khi sử dụng thuốc điều trị. Nhiều trường hợp, việc hạ đường huyết quá mức có thể khiến người bệnh ngất xỉu, hôn mê, thậm chí tử vong.
Nếu không biết cách cấp cứu hạ đường huyết, để xẩy ra có thể đe dọa đến tính mạng. Do đó, người bệnh và người thân trong gia đình cần có những kiến thức tối thiểu về nhận biết dấu hiệu hạ đường huyết cũng như cách cấp cứu, xử lý kịp thời trong tình huống xảy ra.
Hạ đường huyết là khi lượng đường trong máu hạ xuống mức dưới 70 mg/dL (3,9 mmol/L).
Khi có dấu hiệu này trong quá trình điều trị, người bệnh cần có kiến thức để xử trí sơ bộ, sau đó nên thăm khám ngay hoặc chuyển đến cơ sở y tế để điều trị và can thiệp kịp thời.
Triệu chứng hạ đường huyết thường bao gồm hồi hộp, hoa mắt, tim đập nhanh, chóng mặt, mệt mỏi, vã mồ hôi, tay chân lạnh, run tay chân… tùy từng trường hợp người bệnh cần can thiệp các biện pháp sau:
+ Nếu người bệnh bị nhẹ, còn tỉnh táo, cần cho uống ngay nước đường hoặc các thức uống chứa đường. Sau một lúc có thể cho dùng thêm sữa, cháo, hoa quả, bánh kẹo…
+ Nếu người bệnh đã rơi vào trạng thái hôn mê, người nhà không nên cho ăn uống để tránh bị sặc đường hô hấp mà cần gọi ngay cho cấp cứu để được điều trị kịp thời.
4. Duy trì chế độ rèn luyện thể dục thể thao phù hợp
Nên tập luyện thường xuyên, điều độ với các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, yoga..., giúp người bệnh tiểu đường duy trì cân nặng ổn định, cải thiện khả năng kiểm soát đường huyết và tăng hiệu quả sử dụng Insulin của cơ thể.
Không những thế, tập thể dục còn giúp tinh thần thoải mái, cơ thể sảng khoái, dẻo dai hơn. Điều này rất hữu ích trong quá trình điều trị đái tháo đường
5. Duy trì tái khám bệnh đều đặn:
Việc theo dõi và tái khám bệnh là cực kì cần thiết giúp biết được diễn tiến của tiểu đường và hiệu quả điều trị của thuốc để có sự điều chỉnh phù hợp.
Đồng thời, một số loại thuốc điều trị tiểu đường khi dùng trong thời gian dài có thể bị giảm tác dụng theo thời gian. Nếu người bệnh không điều chỉnh đơn thuốc mới, hiệu quả điều trị sẽ không được đảm bảo.
6. Luôn lưu ý chăm sóc và phát hiện các bất thường ở bàn chân
Biến chứng bàn chân tiểu đường rất nguy hiểm và khó điều trị. Cần chú ý, phát hiện kịp thời các dáu hiệu tổn thương ở bàn chân, nếu chủ quan để nặng có thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng nặng, không thể khắc phục, nguy cơ phải cắt cụt chi là rất cao.
Cần chú ý chăm sóc và phát hiện các bất thường bàn chân tiểu đường một cách thận trọng. Khi xuất hiện cảm giác nóng rát, tê chân, có cảm giác như bị kiến đốt… Đặc biệt, trong trường hợp bàn chân xuất hiện vết loét, dù là vết loét nhỏ, cũng cần liên hệ ngay với bác sĩ để được điều trị kịp thời.
IV. CẬP NHẬT MỘT SỐ THUỐC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG HIỆN NAY
(mục này chỉ dành cho cán bộ y tế)
1 - CÁC THUỐC TRỊ TIỂU ĐƯỜNG TYPE 1 đều là dạng tiêm
a. Trị đái đường typ 1 (lệ thuộc vào Insulin):
- Insulin (tự nhiên) dạng tiêm tác dụng nhanh; Insulin lente là dạng td kéo dài )
- Teplizumab, không phải là Insulin, mà là một kháng thể đơn dòng duy nhất được FDA chấp thuận để điều trị bệnh tiểu đường týp 1 bằng liệu pháp miễn dịch. Biệt dược: Teziend...dạng tiêm,
b. Một số Insulin (tổng hợp) thế hệ mới dùng cho cả type 1 và type 2);
Dùng cho typ 1 là chính, chỉ sử dụng cho typ 2 khi các thuốc uống không hiệu quả, khi bệnh ở thể nặng hoặc dùng phối hợp. Cho tác dụng tương tự Insulin người.
• Insulin tác dụng rất nhanh (tức thì):
- Insulin Aspart, Biệt dược: Fiasp, NovoRapid... sử dụng được cho phụ nữ có thai.
- Insulin Glulisine, Biệt dược: Apidra, Apidra Solostar... Dùng được cho cả TE từ 6 tuổi
- Insulin lispro dạng tiêm, Biệt dược Humalog, Admelog.
• Insulin tác dụng nhanh và ngắn:
- Insulin Regular, Còn gọi là Insulin R. Biệt dược: Humulin R, Novolin R...
• Insulin tác dụng trung bình:
- Insulin NPH (Neutral Protamine Hagedorn còn được gọi là Isophane Insulin), là dạng hỗn dịch của Insulin với Protamine và Kẽm, có tác dụng trung bình kéo dài hơn so với Insulin thường..
• Insulin tác dụng kéo dài:
- Insulin Detemir, Người lớn có thể dùng cho cả typ1 và 2, cho trẻ em chỉ dùng cho týp 1 (thường từ 2 tuổi trở lên, tùy theo cơ địa cụ thể). Biệt dược: Levemir... Tác dụng kéo dài trong 24 giờ. Sử dụng được cho phụ nữ có thai.
- Insulin glargine dạng tiêm, thuốc tác dụng kéo dài, Biệt dược: Tujeo, Lantus, Solostar...
- Insulin degludec dạng tiêm, là Insulin có tác dụng rất dài (khoảng 42 giờ) dùng cho người lớn và trẻ em từ 1 tuổi. Biệt dược: Tresiba.
• Insulin dạng phối hợp (vừa nhanh vừa chậm) dùng cho cả typ 1 và typ 2:
Nhiều thuốc tiêm được phối hợp sẵn 2 loại Insulin nhanh và chậm. Một số biệt dược phổ biến: Insulin Mixtard 30, Novomix 30, Ryzodeg, Humalog Mi70 (các loại 70/30, 75/25 và 50/50).
• Insulin tổng hợp thế hệ mới dạng phối hợp chỉ dùng cho typ 2:
- Xultophy, Phối hợp Insulin Degludec, Liraglutide, chỉ dùng cho týp 2
- Soliqua, Phối hợp Insulin Glargine, Lixisenatide, chỉ dùng cho týp 2
2 - CÁC THUỐC TRỊ TIỂU ĐƯỜNG TYPE 2
• Các thuốc đang được dùng phổ thông
- Acarbose Biệt dược Glucobay, Glucor...
- Glibenclamid Biệt dược Daonil, Euclamin, Maninil...
- Gliclazid BD Diapro, Diamicron, Predian, Zanycron, Diabeton...
- Glimepirid Biệt dược Amaryl...
- Metformin (tên khác Dimethylbiguanid), BD Glucophase, Philformin...). Thuốc này được phát hiện có tác dụng kéo dài tuổi thọ (làm chậm lão hoá và tiết kiệm năng lượng cho tế bào)
Một số thuốc khác chưa được dùng rộng rãi: Pioglitazon (Actos, Dopili), Rosiglitazon (Avandia, Hasandia), Repaglinid (Mylersion, Penresit), Nateglinid (Glysta, Styonil), Miglitol (Glyset)
Lưu ý Phenformin đã từng là một thuốc trị đái tháo đường dùng phổ biến những năm 50, 60 của thế kỷ trước nhưng đã bị cấm lưu hành từ những năm 70 (1970) vì gây tác dụng phụ nặng nề và gây tử vong cao. Tuy vậy gần đây vẫn phát hiện một số cơ sở (bất hợp pháp) trộn lẫn thuốc này trong thuốc y học dân tộc.
- Hiện nay, cũng đã có hàng loạt biệt dược phổ biến được các hãng sản xuất phối hợp sẵn 2 hoạt chất trị đái đường có cơ chế khác nhau đã đưa vào sử dụng.
• Một số thuốc tiểu đường type 2 mới, được sử dụng gần đây chưa được dùng phổ thông ở tuyến thấp
- Sitagliptin, Biệt dược Januvia TM... là thuốc mới, thuốc thải trừ chậm hoàn toàn sau 1 tuần.
- Dulaglutide, Biệt dược: Trulicity... thải trừ chậm, tác dụng kéo dài. Thuốc còn được sử dụng với mục đích giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Semaglutide Biệt dược Ozempic (Novo Nordisk), Rybensus, thải trừ chậm, tác dụng kéo dài.
- Esenatide Biệt dược OBydureon Bcise tác dụng kéo dài.
- Empagliflozin Biệt dược Jardiance, Meyerlozin... không dùng cho người trên 85 tuổi, PNCT và cho con bú, suy gan thận nặng, bệnh Ketoacidosis tiểu đường (nhiễm toan Ceton; có thể dẫn đén hôn mê do tiểu đường)
- Bexagliflozin Biệt dược Brenzavvy... dùng cho tiểu đường typ 2.
- Dapagliflozin, Biệt dược: Forxiga... chỉ dùng cho 18 tuổi trở lên. Thuốc còn được chỉ định cho suy tim và bệnh thận mãn.
- Linagliptin, Biệt dược: Trajenta, Tridjantab..., riêng BD Trajenta DUO là thuốc có phối hợp thêm Metfornin. BD Galyxambi có phối hợp thêm Empagliflozin
- Liraglutide Biệt dược Victoza... Thuốc có thể giúp giảm nguy cơ nghiêm trọng về tim và đột quị ở người mắc tiểu đường và bệnh tim.
- Lixisenatide, Biệt dược: Adlyxin, Lyxumia... Không dùng Lyxumia cùng lúc với cả Insulin nền và thuốc tiểu đường nhóm Sulfonylurea (Glimepirid, Glibenclamid, Glyburid, Gliclazid, Glipizid).
- Exenatide, Thuốc có tác dụng kéo dài ~1 tuần. Biệt dược: Baietta, Byetta và Bydureon...
• Thuốc dùng cho cả typ 1 và typ 2
- Pramlintide, Biệt dược Symlin, Symlin Pen... dùng cho cả type 2 và 1 (tuy vậy việc sử dụng thuốc này có rất nhiều tương tác bất lợi, không phối hơp các thuốc Quinolon, Insulin, các thuốc hủy giao cảm, một số thuốc sốt rét...)

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Quyết định 5481/QĐ-BYT 2020 tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường type 2 của Bộ Y tế ban hành ngày 30.12.2020, đăng trên Website Thư viện Pháp luật, có địa chỉ đường dẫn:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-5481-QD-BYT-2020-tai-lieu-chuyen-mon-Huong-dan-chan-doan-dieu-tri-dai-thao-duong-tip-2-460925.aspx
2. Cảnh báo chế phẩm dùng cho bệnh nhân tiểu đường có chứa chất bị cấm phenformin và có thể gây tử vong cho người bệnh đăng trên Website Cảnh giác dược, có địa chỉ đường dẫn:
http://canhgiacduoc.org.vn/Thongtinthuoc/TinYDuoc/1258/Một-số-chế-phẩm-dùng-cho-bệnh-nhân-tiểu-đường-bị-trộn-lẫn-phenformin-và-có-thể-gây-tử-vong-cho-người-bệnh.htm
3. Tổng quan về bệnh đái tháo đường - Vinmec, đăng trên Website Bênh viện Vinmec, có địa chỉ đường dẫn: http://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/tong-quan-ve-benh-dai-thao-duong/
4. Đái tháo đường - giảm biến chứng khi được phát hiện và điều trị sớm, đăng trên Website Bệnh viện Bạch Mai, có địa chỉ đường dẫn https://bachmai.edu.vn/detail/8347/dai-thao-duong-giam-bien-chung-khi-duoc-phat-hien-va-dieu-tri-som.html
5. Chuyên đề Điều trị đái tháo đường - rối loạn nội tiết và chuyển hóa, đăng trên Website MSD Manual dành cho chuyên gia, bản tiếng Việt, có địa chỉ đường dẫn:
https://www.msdmanuals.com/vi-vn/chuyên-gia/rối-loạn-nội-tiết-và-chuyển-hóa/đái-tháo-đường-và-rối-loạn-chuyển-hóa-carbohydrate/điều-trị-đái-tháo-đường

NGUYÊN TẮC CHUNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn:- Khi bị nhiễm khuẩn phải dùng kháng sin...
14/09/2025

NGUYÊN TẮC CHUNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH
1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn:
- Khi bị nhiễm khuẩn phải dùng kháng sinh thật sớm (càng sớm càng tốt).
- Trước khi có chẩn đoán chính xác nếu không thật cấp bách thì chưa cho kháng sinh, chỉ khi nhiễm khuẩn rất nặng phải dùng ngay khi chưa có chẩn đoán. Việc sử dụng kháng sinh điều trị bao vây cần cân nhắc kỹ và cần hạn chế.
2. Biết lựa chọn kháng sinh hợp lý:
Nhằm chọn KS có hoạt lực cao với VK gây bệnh và thấm tốt hấp thu cao vào tổ chức bị nhiễm bệnh
- Việc lựa chọn phải phù hợp với độ nhạy cảm của VK gây bệnh (dựa vào chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng để xác định vi khuẩn hoặc tác nhân gây bệnh, tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ).
- Nếu đã xác định rõ tác nhân gây bệnh nên chọn dùng kháng sinh phổ hẹp là tốt nhất. Kháng sinh phổ rộng chỉ nên dùng khi nhiễm đồng thời nhiều chủng vi khuẩn, hoặc không có điều kiện xác định VK phải dùng KS bao vây
- Lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn căn cứ vào khả năng chuyển hoá, hấp thu.
Ví dụ một vài trường hợp:
+ Nhiễm khuẩn da, cơ, mô mềm nên chọn: Penicillin, Lincomycin, hoặc KS có hiệu lực ưu thế với gram (+)
+ Nhiễm khuẩn xương khớp nên chọn thuốc có khả năng thấm cao vào tổ chức xương khớp: Lincomycin, Clindamycin, Các Quinolon thế hệ 2 (trừ Norfloxacin), 3 và 4 ...
+ Nhiễm khuẩn đường niệu có thể chọn các KS chọn lọc với đường niệu: Ceftriaxon, Ciprofloxacin, Spectinomycin, Norfloxacin, Nalidixic axid, nhóm các Nitrofurans, ...
+ Một số loại KS nên để dành cho các bệnh có nguy cơ kháng thuốc cao như: Streptomycin, Kanamycin, Rifampixin dành cho điều trị Lao...
- Lựa chọn kháng sinh theo cơ địa từng bệnh nhân, tuổi tác, trạng thái và các bệnh khác kèm theo (lưu ý tới tiền sử dùng thuốc và đáp ứng thuốc của người bệnh: dị ứng, kháng thuốc, các loại thuốc đã dùng trước đó...)
- Khi dùng uống kháng sinh phổ rộng dài ngày, liều cao tốt nhất nên chọn các kháng sinh có khả năng hấp thu nhanh và cao để tránh loạn khuẩn ruột hoặc bội nhiễm khuẩn, bội nhiễm nấm.
- Đối với các bệnh thông thường, hãy chọn dùng kháng sinh phổ thông dễ kiếm, có hiệu lực tốt. Để dành những kháng sinh mới, có hiệu lực mạnh cho các nhiễm bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo hoặc khi đã bị kháng các thuốc khác.
3. Chọn dạng dùng thích hợp:
Phải căn cứ vào đối tượng người dùng, mức độ và vị trí nhiễm khuẩn để sử dụng dạng dùng thích hợp:
+ Dạng thuốc cốm, bột, xi rô phù hợp dùng cho trẻ em và người khó nuốt, khó nhai.
+ Dạng tiêm, truyền dùng cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nguy cấp
+ Các nhiễm khuẩn âm đạo... nên chọn dùng các kháng sinh dạng đặt...
4. Phải sử dụng đúng liều, đúng cách:
Phải dùng ngay liều có hiệu lực, không nên dùng liều tăng hoặc giảm dần để tránh nguy cơ bị quen thuốc, kháng thuốc
Trừ ngoại lệ bệnh thương hàn và bệnh bạch hầu phải dùng liều tăng dần, tuyệt đối không được dùng tấn công để tránh vi khuẩn bị tiêu diệt ồ ạt giải phóng độc tố gây chết người.
5. Phải sử dụng đủ thời gian qui định:
Không có qui định cụ thể, nhưng nguyên tắc chung là phải dùng kháng sinh liên tục đến khi hết vi khuẩn và thêm (2-3) ngày ở người bình thường, thêm 3-5 ngày ở người suy giảm miễn dịch.
Với nhiễm khuẩn nhẹ đợt dùng thường từ 7 đến 10 ngày (có một số ít KS mới có liệu trình dùng ngắn hơn chỉ cần dùng 3-5 ngày như Azythromycin, Ceftriaxon, Doxycyclin...),
Với nhiễm khuẩn nặng không thể xác định trước thời gian dừng thuốc. Chỉ cắt bỏ thuốc khi bệnh đã ổn định.
- Đối với các bệnh có khả năng kháng kháng sinh cao hoặc phải điều trị dài ngày (như phong, lao), cần phải tuân thủ đúng theo các phác đồ qui định.
Việc thay thuốc phải căn cứ vào đáp ứng và chuyển biến bệnh, trừ lý do bị mẫn cảm còn việc thay thuốc cũng cần theo dõi ít nhất khoảng 3-4 ngày.
6. Sử dụng kháng sinh dự phòng hợp lý:
- Chỉ sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn hoặc dự phòng tái phát khi cần thiết và chỉ với một số trường hợp bệnh lý theo chỉ định của bác sỹ:
+ Dự phòng trong ngoại khoa khi phẫu thuật .
+ Dự phòng thấp tim do liên cầu, ngăn biến chứng vào tim trong đợt thấp khớp hoặc ngăn chặn tái phát.
7. Phối hợp kháng sinh khi cần thiết:
- Phối hợp kháng sinh nhằm nới rộng phổ tác dụng, tăng hiệu quả và chống kháng kháng sinh
- Hiện nay đã có nhiều chế phẩm phối hợp sẵn, phổ rộng nên trong điều trị không khuyến khích tự phối hợp.
- Một số trường hợp khuyến khích phối hợp:
+ Điều trị nhiễm khuẩn kéo dài: lao, phong, viêm xương, viêm màng trong tim...
+ Khi điều trị các chủng VK đề kháng mạnh với KS: Trực khuẩn mủ xanh, Tụ cầu vàng...

Address

C6WP+FG Phú Thọ, Việt Nam (Khu 1, Phường Phú Thọ)
Phu Tho

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Nhà thuốc Sao Đỏ Phú Thọ posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Nhà thuốc Sao Đỏ Phú Thọ:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram