
22/07/2024
DẤU HIỆU CỦA BỆNH BẠCH HẦU
Bạch hầu là bệnh nhiễm trùng cấp tính với tính chất vô cùng nguy hiểm, làm tổn thương niêm mạc nghiêm trọng và tiến triển gây suy hô hấp, suy tuần hoàn, hôn mê, tử vong.
Bạch hầu do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae (trực khuẩn gram dương) gây ra. Vi khuẩn lây nhiễm qua màng nhầy của đường hô hấp (mũi và họng), da, tai, mắt. Sau khi nhiễm vào màng nhầy, chúng sẽ sản sinh ra một loại độc tố (chất độc do tế bào sống tiết ra), chất này sẽ đi trong máu ảnh hưởng đến các cơ quan ở xa như tim, thần kinh và thận.
Đặc điểm nổi bật nhất của bệnh bạch hầu là hình thành màng giả (lớp mô giả) trong hốc mũi, amidan và họng, có thể gây tắc nghẽn đường thở và dẫn đến tử vong nếu không được điều trị.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh Bạch hầu bao gồm:
Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là tiếp xúc với các giọt đường hô hấp (thông qua ho và hắt hơi) của những người bị nhiễm bạch hầu hoặc những người bị nhiễm mà không mắc bệnh (được gọi là người mang mầm bệnh).
Các yếu tố khác làm tăng khả năng lây nhiễm bao gồm sống ở những nơi quá đông đúc, vệ sinh kém, tiêm chủng không có hoặc không đầy đủ, đi du lịch đến các quốc gia chưa loại trừ được bệnh bạch hầu.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG BỆNH BẠCH HẦU:
Ở những người khác bị nhiễm bệnh bạch hầu, các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:
Khó hoặc nuốt đau, đau họng, khàn giọng;
Khó thở, thở nhanh, âm thanh thở to bất thường (stridor);
Có thể nhìn thấy lớp màng dày (màng giả) từ màu xám đến đen, như da, bao phủ mũi, miệng hoặc khoang họng. Những màng giả này đại diện cho mô chết và vi khuẩn. Đây cũng là điểm khác biệt đặc trưng của bệnh bạch hầu;
Chảy nước bọt hoặc dịch tiết do màng giả bị tắc nghẽn;
Sốt và ớn lạnh, suy nhược;
Kiểu ho ông ổng;
Chảy nước mũi, đôi khi có máu;
Da hơi xanh;
Cổ: Nổi hạch cổ trước và dưới cổ rộng cho thấy hình dáng cổ bò. Bệnh nhân có thể giữ đầu của mình mở rộng. Đôi khi nó cũng có thể được kết hợp với chứng khó thở;
Tổn thương da;
Vẻ ngoài mệt mỏi (rất ốm yếu).
XÉT NGHIỆM:
- Nhuộm soi
- Nuôi cấy
- PCR