Phòng khám Tâm thần kinh, Tư vấn tâm lý- Bs.Ck2 Đồng Vĩnh Thanh - Gia Lai.

  • Home
  • Vietnam
  • Pleiku
  • Phòng khám Tâm thần kinh, Tư vấn tâm lý- Bs.Ck2 Đồng Vĩnh Thanh - Gia Lai.

Phòng khám Tâm thần kinh, Tư vấn tâm lý- Bs.Ck2 Đồng Vĩnh Thanh - Gia Lai. Khám chữa bệnh: Nội khoa - Tâm thần - Thần kinh - Tư vấn tâm lý. - Lịch sự, ân cần, chu đáo.
- Đảm bảo bí mật riêng tư.

BÓNG CƯỜI LÀ GÌ? NHỮNG ẢNH HƯỞNG NGHIÊM TRỌNG CỦA BÓNG CƯỜI ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ“Hút bóng cười đang là một trào lưu phổ biến...
25/05/2025

BÓNG CƯỜI LÀ GÌ? NHỮNG ẢNH HƯỞNG NGHIÊM TRỌNG CỦA BÓNG CƯỜI ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ

“Hút bóng cười đang là một trào lưu phổ biến và được ưa chuộng bởi giới trẻ ở nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Sự thiếu hụt thông tin về bóng cười đã khiến nhiều thanh thiếu niên bị thu hút bởi loại chất kích thích này mà không hiểu rõ về những ảnh hưởng nghiêm trọng của bóng cười đối với sức khỏe.”

Đặc điểm nổi bật của bóng cười chính là khả năng tạo ra những trạng thái vui vẻ, thư giãn và hạnh phúc một cách tức thì. Thủ thuật này bao gồm việc hít vào một loại khí đặc biệt chứa các hợp chất kích thích khiến người dùng bị cuốn vào một trạng thái cười nghiêng ngả và tràn đầy niềm vui. Vì vậy, việc hiểu rõ về những ảnh hưởng nghiêm trọng của bóng cười đối với sức khỏe là rất quan trọng.

Bóng cười là gì?
Bóng cười (hay còn được gọi là Funkyball) là những quả bóng bay được bơm đầy khí N2O. Đây là một hợp chất không màu, không mùi và không hương vị. Khi hít phải loại khí này sẽ khiến cơ thể có cảm giác hưng phấn, vui vẻ có thể cười nói mất kiểm soát, gây ảo giác khiến không gian xung quanh màu sắc và rực rỡ hơn. Do đó, nó được nhiều người sử dụng để thư giãn, thậm chí còn lạm dụng gây những tác hại đến sức khỏe.

Ban đầu, khí này được sử dụng trong y khoa khi thực hiện những ca phẫu thuật với công dụng giúp bệnh nhân giảm đau, giảm lo lắng và giảm căng thẳng. Năm 2019, Bộ Y tế đã cấm sử dụng bóng cười trong mục đích giải trí. Sản xuất khí N2O chỉ được phép trong mục đích công nghiệp và không được sử dụng cho con người, trừ khi có sự chỉ định của bác sĩ trong việc hỗ trợ điều trị.

Những ảnh hưởng nghiêm trọng của bóng cười đối với sức khỏe
Bóng cười có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe nếu được sử dụng không đúng cách hoặc sử dụng quá mức. Dưới đây là một số ảnh hưởng nghiêm trọng của bóng cười:

Ảnh hưởng đến hệ thần kinh
Sử dụng bóng cười có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh như:

Tê bì chân tay: Khí N2O là một chất gây mê và có thể gây mất cảm giác. Khí này sẽ tan vào trong máu khi được hít vào cơ thể, gây tác động đến hệ thần kinh khiến người dùng đi loạng choạng, run rẩy và tê bì chân tay.

Tổn thương thần kinh từ não xuống tủy sống: Khi sử dụng quá nhiều khí N2O có thể gây ra tác động tiêu cực đến hệ thần kinh và gây tổn thương từ não xuống tủy sống. Gây ra các vấn đề về chức năng thần kinh dẫn đến rối loạn cảm giác, chức năng cơ, và các vấn đề khác liên quan đến hệ thần kinh như co giật, liệt nửa người và thậm chí mất khả năng vận động.

Rối loạn giấc ngủ: Khí N2O trong bóng cười có tác động gây mê và có thể ảnh hưởng đến quá trình điều chỉnh giấc ngủ của cơ thể. Điều này dẫn đến gián đoạn giấc ngủ và làm giảm chất lượng giấc ngủ. Các vấn đề giấc ngủ có thể bao gồm mất ngủ, ngủ không sâu và thức giấc giữa đêm.
Rối loạn trí nhớ: Khí N2O còn có thể ảnh hưởng đến chức năng não, làm giảm khả năng ghi nhớ và tập trung.
Tử vong: Khi hít vào một lượng lớn khí N2O trong bóng cười liên tục có thể dẫn đến suy hô hấp và thậm chí là tử vong.
Ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch
Bên cạnh đó, sử dụng quá nhiều bóng cười có thể gây ảnh hưởng đối với tim mạch:

Hạ huyết áp: Khi lạm dụng bóng cười có thể dẫn đến hạ huyết áp. Hạ huyết áp nghiêm trọng có thể gây chóng mặt, hoa mắt, ngất xỉu và gây cảm giác mệt mỏi.
Thiếu oxy máu: Hít nhiều khí N2O sẽ chiếm chỗ của khí oxy, gây ra tình trạng thiếu oxy máu trong cơ thể. Thiếu oxy máu nghiêm trọng có thể gây ra các triệu chứng như khó thở, ngực đau, buồn nôn và có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như suy tim và tử vong.

Đột quỵ: Một số trường hợp khi sử dụng quá nhiều bóng cười có thể gây ra cơn đột quỵ. Đột quỵ xảy ra khi một mạch máu trong não bị tắc nghẽn hoặc vỡ, gây ra tổn thương nghiêm trọng cho não.
Đột quỵ là một trong những ảnh hưởng nghiêm trọng của bóng cười đối với sức khỏe

Ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai
Bóng cười không nên được sử dụng cho phụ nữ, trẻ em và nhất là phụ nữ mang thai. Sự tiếp xúc gần với khí N2O có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực cho sức khỏe của họ.

Sử dụng bóng cười trong thai kỳ có thể tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, vỡ động mạch chủ, rối loạn nhịp tim, co giật và nguy cơ tử vong. Thiếu oxy do sử dụng bóng cười cũng có thể gây ra các vấn đề về phát triển não bộ của thai nhi, gây ra dị tật. Trong giai đoạn cuối thai kỳ, sử dụng bóng cười có thể gây sinh non, nhẹ cân và kém phát triển cả về thể chất và trí tuệ.

Cần làm gì đối với người bị sốc bóng cười?
Sốc bóng cười là tình trạng khẩn cấp và đòi hỏi sự can thiệp y tế ngay lập tức. Nếu bạn gặp người bị sốc bóng cười, hãy thực hiện các bước sau:

Gọi ngay cấp cứu: Liên hệ với dịch vụ cấp cứu hoặc điện thoại khẩn cấp của khu vực bạn để yêu cầu sự giúp đỡ y tế. Thông báo về tình trạng người bị sốc bóng cười và cung cấp thông tin chi tiết.
Đảm bảo an toàn: Đặt người bị sốc bóng cười vào vị trí nằm nghiêng hoặc nằm ngửa để đảm bảo lưu thông không khí và giảm nguy cơ ngạt thở. Kiểm tra và đảm bảo không có nguy cơ về an toàn như nguy cơ bị té, va chạm hoặc gặp nguy hiểm khác.
Tránh vật dụng nguy hiểm: Tránh trường hợp người bị sốc trở nên hung hãn, không hợp tác. Cần loại bỏ những vật sắc nhọn có khả năng gây tổn thương chính họ và người xung quanh như: Dao kéo, mảnh chai thủy tinh…
Giữ ấm: Bảo đảm người bị sốc bóng cười được giữ ấm bằng cách che chắn hoặc đắp chăn. Điều này giúp duy trì nhiệt độ cơ thể và hỗ trợ quá trình điều trị.
Đối với các tình trạng bị sốc bóng cười, lượng vitamin B12 trong cơ thể bệnh nhân sẽ giảm mạnh còn Homocysteine thì tăng cao. Lúc này, bác sĩ thường sẽ chỉ định cho bệnh nhân sử dụng thuốc tăng dẫn truyền thần kinh, thuốc bổ thần kinh và vitamin B12. Bệnh nhân cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong điều trị để đẩy nhanh thời gian phục hồi sức khỏe. Sau khi khỏi bệnh thì cần tái khám định kỳ, đồng thời kết hợp với lối sống lành mạnh bằng việc duy trì thói quen tập luyện thể dục thể thao, tránh xa các chất kích thích gây hại cho sức khỏe và ăn uống theo chế độ dinh dưỡng khoa học.

Bệnh nhân sốc bóng cười cần tuân theo chỉ định của bác sĩ trong điều trị
Bài viết trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về bóng cười là gì cũng như những ảnh hưởng nghiêm trọng của bóng cười đối với sức khỏe. Hi vọng với những thông tin trên, các bạn sẽ hiểu được những tác động tiêu cực mà bóng cười có thể gây ra cho chúng ta, đừng vì một vài phút "vui vẻ" mà bỏ quên sức khỏe của mình các bạn nhé!

16/04/2025

NGHIÊN CỨU TRẦM CẢM SAU SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI NĂM 2023
Đồng Vĩnh Thanh, Võ Văn Thắng
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế

Tóm tắt
Đặt vấn đề: Trầm cảm sau sinh (TCSS) là một vấn đề sức khỏe tâm thần đáng lo ngại, ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ, sự phát triển của trẻ và hạnh phúc gia đình. Hiện còn ít nghiên cứu đánh giá về TCSS ở Việt Nam, đặc biệt ở các vùng khó khăn như Tây Nguyên.
Mục tiêu: 1. Đánh giá tỷ lệ TCSS theo thang đo PHQ-9 ở bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2023. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến TCSS ở đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 350 bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi tại các xã, phường thuộc thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Dữ liệu được thu thập từ ngày 01/09 đến ngày 30/09/2023.
Kết quả: Tỷ lệ TCSS theo thang đo PHQ-9 ở các bà mẹ là 27,7%. Các yếu tố liên quan đến TCSS bao gồm: bà mẹ thuộc dân tộc thiểu số, gặp khó khăn về việc nuôi con, có mối quan hệ với mẹ chồng không tốt, bị bạo hành trong thời kỳ mang thai và giảm ham muốn tình dục sau sinh. Cụ thể, nhóm dân tộc thiểu số có nguy cơ mắc TCSS cao gấp 2,93 lần so với dân tộc Kinh. Những bà mẹ gặp khó khăn trong việc nuôi con có nguy cơ mắc TCSS cao gấp 2,64 lần. Mối quan hệ không tốt với mẹ chồng làm tăng nguy cơ TCSS lên 7,31 lần. Bị bạo hành trong thời kỳ mang thai làm tăng nguy cơ TCSS lên 2,32 lần và giảm ham muốn tình dục sau sinh làm tăng nguy cơ TCSS lên 3,05 lần.
Kết luận: Tỷ lệ TCSS ở bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi khá cao. Cần chú ý tăng cường xây dựng các dịch vụ hỗ trợ tâm lý cho bà mẹ sau sinh.
Từ khóa: Trầm cảm sau sinh, PHQ-9, Gia Lai.

STUDY ON POSTPARTUM DEPRESSION AND SOME RELATED FACTORS IN PLEIKU CITY, GIA LAI PROVINCE IN 2023
D**g Vinh Thanh, Vo Van Thang
Hue University of Medicine and Pharmacy
Abstract
Background: Postpartum depression (PPD) is a concerning mental health issue, affecting maternal health, child development, and family well-being. There are few studies evaluating PPD in Vietnam, especially in disadvantaged areas like the Central Highlands.
Objectives: 1. To assess the rate of PPD using the PHQ-9 scale in mothers with children under 6 months of age in Pleiku city, Gia Lai province in 2023. 2. To analyze some factors related to PPD in the study subjects.
Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 350 mothers having children under 6 months of age in communes and wards of Pleiku city, Gia Lai province. Data were collected from September 1st to September 30th, 2023.
Results: The rate of PPD according to the PHQ-9 scale in mothers was 27.7%. Factors associated with PPD included: ethnic minority mothers, facing difficulties in childcare, having a poor relationship with their mother-in-law, experiencing domestic violence during pregnancy, and decreased sexual desire postpartum. Specifically, ethnic minority mothers had a 2.93 times higher risk of PPD compared to Kinh mothers. Mothers facing difficulties in childcare had a 2.64 times higher risk of PPD. A poor relationship with the mother-in-law increased the risk of PPD by 7.31 times. Experiencing domestic violence during pregnancy increased the risk of PPD by 2.32 times, and decreased sexual desire postpartum increased the risk of PPD by 3.05 times.
Conclusions: The rate of PPD in mothers with children under 6 months of age is quite high. Attention should be paid to strengthening and developing postpartum mental health support services for mothers.
Keywords: Postpartum depression, PHQ-9, Gia Lai.

Send a message to learn more

12/03/2025

TRẦM CẢM SAU SINH
Trầm cảm sau sinh xảy ra ngày càng nhiều và là tình trạng đáng báo động hiện nay. Phụ nữ sau sinh có thể bị trầm cảm do rất nhiều nguyên nhân như tâm lý mệt mỏi, sức khỏe giảm sút, sự thiếu hụt về vật chất, tình cảm, sự thay đổi về hormone, tiền sử bị trầm cảm,…Vậy cách điều trị và phòng ngừa bệnh như thế nào?
1. Thông tin bạn cần biết về bệnh trầm cảm sau sinh
Thời gian vừa qua đã có những vụ việc bà mẹ sau sinh bị trầm cảm dẫn đến tự hủy hoại bản thân hoặc ôm con tự tử. Một con số đáng báo động là có khoảng 10-20% các bà mẹ bị rối loạn cảm xúc, tâm lý sau khi sinh, nhất là phụ nữ mới sinh trong vòng một năm đầu.
Đây là một bệnh về tâm lý. Theo đó cảm xúc, tâm lý và hành vi của người phụ nữ bị thay đổi. Họ thường có tâm lý buồn chán, lo lắng, mệt mỏi, chán nản về mọi thứ xung quanh. Bệnh nhân có thể ở mức độ nhẹ hoặc nặng, đôi khi bệnh chỉ thoảng qua và tự khỏi. Nhưng cũng có thể bệnh nặng, cần được can thiệp điều trị nếu không sẽ để lại những hệ lụy đau lòng.
2. Biểu hiện của phụ nữ bị trầm cảm sau khi sinh
• Luôn có tâm trạng buồn, trống rỗng, tuyệt vọng.
• Thường xuyên khóc không có lý do.
• Tâm trạng lo lắng, sợ hãi, bồn chồn.
• Mất tập trung vào mọi việc và không thể đưa ra quyết định sáng suốt.
• Mất ngủ, ngủ không say, nhưng cũng có thể là ngủ nhiều quá mức.
• Không hứng thú với điều gì, không quan tâm, không muốn chăm sóc bản thân.
• Chán ăn hoặc ăn quá nhiều.
• Thường xuyên giận dữ vô cớ.
• Xa lánh mọi người xung quanh, ngay cả với con.
• Có ý nghĩ làm hại con và hại bản thân.
3. Hậu quả bệnh trầm cảm sau sinh
Nhiều người vẫn chủ quan và có những quan niệm không đúng về trầm cảm sau sinh. Họ nghĩ rằng đó chỉ là những cảm xúc tâm lý bất thường trong một thời gian ngắn rồi chúng sẽ qua đi. Vì thế nhiều gia đình có người thân bị trầm cảm nhưng không được quan tâm điều trị. Thực tế, bệnh trầm cảm nói chung và trầm cảm ở phụ nữ sau sinh nguy hiểm hơn những gì chúng ta nghĩ.
• Cơ thể người mẹ luôn mệt mỏi, không có sức sống nên tác động xấu đến việc chăm sóc con cái.
• Người mẹ trầm cảm nặng thường nghĩ đến cái chết. Do đó nguy cơ tự tử cao để giải thoát cho bản thân.
• Không thương yêu con và nghĩ rằng đứa con chính là nguyên nhân của mọi buồn bã, khó khăn. Vì thế họ có nguy cơ sát hại con mình.
• Bệnh có thể trở thành mạn tính nếu không được điều trị sớm.
• Em bé có mẹ bị bệnh phải đối mặt với các nguy cơ: ngôn ngữ và vận động chậm phát triển, giao tiếp kém, dễ bị kích động, bị hạn chế trong việc thích nghi với xung quanh,…
4. Điều trị bệnh trầm cảm sau sinh như thế nào?
Cũng như rất nhiều bệnh khác, bệnh trầm cảm sau sinh có thể chữa khỏi nếu được điều trị sớm với phương pháp phù hợp, đơn cử như:
4.1. Điều trị bằng tham vấn tâm lý
Phương pháp này thường được áp dụng với người bệnh ở mức độ nhẹ. Người bệnh cần được đưa đến gặp bác sĩ tâm lý. Sau khi trò chuyện, bác sĩ sẽ giúp bệnh nhân dần dần thay đổi suy nghĩ theo hướng tích cực. Đồng thời giúp thay đổi nhận thức của mọi người xung quanh để họ hiểu và hỗ trợ bệnh nhân tốt nhất.
4.2. Điều trị bằng thuốc
Người mẹ bị trầm cảm sau sinh cần báo cho bác sĩ biết về các biểu hiện của bệnh. Từ đó bác sĩ sẽ chẩn đoán và kê thuốc chống trầm cảm phù hợp cho bệnh nhân. Tuy nhiên việc dùng thuốc cần tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị để có kết quả tốt nhất.
4.3. Sự hỗ trợ của người thân, bạn bè
Người thân, bạn bè có vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh. Cần luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ người mẹ sau sinh. Chia sẻ và đồng cảm với họ. Động viên họ tới gặp chuyên gia sức khỏe tâm thần, bác sĩ để được điều trị kịp thời. Bởi nếu không có sự quan tâm đúng đắn từ người thân, bạn bè, người phụ nữ có thể sẽ bị bệnh trầm trọng hơn mà bản thân họ không nhận ra.
4.4. Sự cố gắng của bản thân người bệnh
Cùng với các phương pháp điều trị như trên, người mẹ bị trầm cảm cần phải kiên nhẫn để cải thiện bệnh. Đừng lo lắng vì các biểu hiện như mệt mỏi, đau nhức,….là trạng thái mà hầu hết phụ nữ sau sinh đều trải qua. Những cảm giác này sẽ qua đi. Người mẹ hãy cố gắng thả lỏng, thư giãn, lắng nghe cơ thể và chăm sóc bản thân nhiều hơn.
Sự kết hợp các liệu pháp từ bác sĩ chuyên khoa, sự giúp đỡ từ bạn bè người thân, sự cố gắng của bản thân sẽ giúp người mẹ sau sinh nhanh chóng vượt qua được bệnh trầm cảm.
5. Những cách phòng tránh trầm cảm sau sinh mà mẹ và gia đình nên biết
Bệnh trầm cảm sau sinh không ngoại trừ bất cứ ai. Tuy nhiên nguy cơ cao hơn xảy ra ở những người mẹ có tiền sử rối loạn tâm lý. Bởi vậy trước và sau khi sinh, phụ nữ cần tìm hiểu về bệnh này và có kế hoạch phòng ngừa bệnh. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa dưới đây:
• Khám sàng lọc trước sinh. Trong thời gian mang bầu nên định kỳ khám sức khỏe tổng quát. Từ đó giúp phát hiện bệnh trầm cảm từ sớm.
• Có lối sống lành mạnh kết hợp chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai.
• Tham gia các lớp tiền sản sẽ rất tốt cho mẹ bầu để được trang bị những kiến thức quan trọng trong quá trình mang thai, sinh nở, cách chăm sóc bé,…Từ đó người mẹ sẽ không bị áp lực và bỡ ngỡ sau khi sinh.
• Không tạo áp lực quá nhiều cho bản thân, đừng đặt mục tiêu mọi thứ phải hoàn hảo, nhất là trong việc chăm con. Hãy cố gắng làm tốt nhất những gì bản thân có thể làm.
• Dành thời gian để nghỉ ngơi, kết nối với người thân, bạn bè để ngăn ngừa rối loạn cảm xúc. Không nên cô lập bản thân.
• Yêu cầu người thân giúp đỡ để cùng chăm sóc em bé. Từ đó người mẹ sẽ có thời gian ngủ, nghỉ và tâm lý thoải mái hơn.
Trên đây là một số kiến thức về bệnh trầm cảm sau sinh cũng như cách điều trị và phòng ngừa bệnh. Bệnh nguy hiểm nhưng có thể điều trị khỏi nếu có sự quan tâm kịp thời và đúng đắn. Trong đó sự quan tâm của gia đình là vô cùng quan trọng để giúp người mẹ vượt qua giai đoạn khó khăn sau khi sinh.

Send a message to learn more

BẢO VỆ RỐI LOẠN SỨC KHOẺTÂM THẦN Ở TUỔI HỌC SINH - SINH VIÊN                                                            ...
21/01/2025

BẢO VỆ RỐI LOẠN SỨC KHOẺ
TÂM THẦN Ở TUỔI HỌC SINH - SINH VIÊN
Bs.Ck2. Đồng Vĩnh Thanh

1. Vì sao sức khỏe tâm thần ở tuổi học sinh – sính viên cần được quan tâm nhiều hơn?
Trong những năm gần đây, các vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm thần học sinh đang gia tăng nhanh chóng như stress, lo âu, trầm cảm, tự tử, vấn đề “Hysteria tập thể”, các rối loạn dạng cơ thể ... Trên Thế giới có khoảng 10-20% trẻ em và thanh thiếu niên bị các rối loạn tâm thần. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cứ mỗi 40 giây trên thế giới có một người tự tử (800.000 ca tự tử/năm). Tự tử là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 đối với lứa tuổi 15 - 29 tuổi trên thế giới, chỉ sau tai nạn giao thông.
Thực tế tại Việt Nam, vấn đề sức khỏe tâm thần đặc biệt tâm lý thanh thiếu niên tuổi học đường chưa được chú trọng nhiều. Tỉ lệ các vấn đề sức khỏe tâm thần chung ở Việt Nam từ 8-29% đối với trẻ em và vị thành niên theo Báo cáo tóm tắt Sức khỏe tâm thần và tâm lý xã hội của trẻ em và thanh thiếu niên tại một số tỉnh và thành phố ở Việt Nam của Unicef. Gần đây có những trường hợp học sinh, sinh viên tự tử như trường hợp Nguyễn Thị Thanh T được cấp cứu tại Bệnh viện Tâm thần kinh Gia Lai trong tình trạng rất nặng do áp lực từ học tập, bạn bè. Theo số liệu của một số nghiên cứu tại Việt nam cho thấy tỉ lệ trẻ vị thành niên bị trầm cảm là 26,3%, trẻ có suy nghĩ về cái chết là 6,3%, trẻ lập kế hoạch tự tử là 4,6% và trẻ cố gắng tự tử là 5,8%.
Các rối loạn tâm thần là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật ở thanh thiếu niên. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tình trạng này sẽ ảnh hưởng nghiệm trọng đến sự phát triển thể chất, học tập và sinh hoạt.
2. Sức khỏe tâm thần là gì?
Sức khỏe tâm thần được định nghĩa là một trạng thái của sự khỏe mạnh và hạnh phúc, nhận thức rõ được khả năng của mình, có thể đối phó với những căng thẳng bình thường trong cuộc sống, làm việc hiệu quả và có khả năng đóng góp cho cộng đồng.
3. Những nguyên nhân nào dẫn đến vấn đề sức khỏe tâm thần ở tuổi học sinh – sinh viên?
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến các rối loạn tâm thần tuổi học đường như: áp lực học tập nhất là vào mùa thi; các bậc cha mẹ đặt quá nhiều kỳ vọng ở con cái và điều này tạo ra áp lực rất lớn cho các em; sự thay đổi các mối quan hệ bạn bè; những thói quen sống không lành mạnh như không hoặc ít tập luyện thể dục; thức quá khuya, ngủ dậy muộn, nghiện game, chơi điện tử quá nhiều, hút thuốc lá, thuốc lá điện tử, uống rượu, tình trạng sử dụng các chất ma túy và dạng ma túy (tem thư, bùa lưỡi, tinh dầu … biến tướng ở các dạng ma túy khác nhau) Những điều này ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng như sức khỏe. Và khi kết quả học tập không tốt nó lại tạo ra áp lực dẫn tới một vòng xoắn bệnh lý của các rối loạn tâm thần.
4. Dấu hiệu nhận biết học sinh sinh viên mắc các rối loạn tâm thần là gì?
- Mất ngủ: Học sinh cần được ngủ trung bình tối thiểu 8 giờ mỗi ngày để đảm bảo trẻ được nghỉ ngơi, đủ sức khỏe để tiếp tục học tập vào ngày tiếp theo. Khi thấy con em có biểu hiện mất ngủ, tổng thời gian ngủ trong ngày dưới 4-5 giờ, kèm than phiền mệt mỏi, biếng ăn, hay cáu gắt, bi quan, chán nản, cho rằng bản thân không đáp ứng được kỳ vọng gia đình,... là dấu hiệu các em đang gặp vấn đề về sức khỏe tâm thần, đặc biệt là trầm cảm.
- Lo lắng quá mức: Áp lực học tập và kỳ vọng gia đình khiến các em cảm thấy lo lắng, đôi khi đó chính là động lực giúp các em cố gắng trong học tập. Tuy nhiên, cần chú ý nếu trẻ lo lắng quá mức, than phiền đau đầu, chóng mặt, căng cứng cơ,... khiến trẻ luôn bất an, khô miệng, khó nuốt, sợ đến trường. Đây có thể là biểu hiện của các rối loạn lo âu lan tỏa.
- Mệt mỏi vô cớ: Gây ảnh hưởng đến khả năng phục hồi sức khỏe, khiến trẻ không thể học tập được.
- Sử dụng thiết bị điện tử, mạng xã hội quá nhiều: Cha mẹ cần kiểm soát con em sử dụng thiết bị điện tử phục vụ đúng cho mục đích học tập. Nếu trẻ lạm dụng thiết bị điện tử để chơi game, mạng xã hội để xem phim trong thời gian dài sẽ gây mờ mắt, đau đầu, căng thẳng, mệt mỏi, chú ý và trí nhớ giảm, ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập.
- Tình trạng sử dụng ma túy: Thỏa mãn sự đua đòi, tò mò thể hiện bản lĩnh, lạm dụng lâu ngày dẫn đến tình trạng nghện, rối loạn tâm thần
- Rối loạn tâm thần với các đặc trưng: Rối loạn cảm xúc, Rối loạn Tư duy, Rối loạn hành vi tác phong, Rối loạn tri giác, Rối loạn giấc ngủ
5. Những biện pháp nào giúp phòng tránh các vấn đề sức khỏe tâm thần?
- Đối với gia đình và nhà trường
Phụ huynh cần theo dõi giấc ngủ của con em vì các rối loạn tâm thần thường gây ra mất ngủ. Bên cạnh đó nên tìm hiểu nguyên nhân gây ra chứng mất ngủ ở trẻ và tìm hướng giải quyết. Khuyến khích học sinh nói ra vấn đề của mình, cùng trẻ tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề. Tránh đặt kỳ vọng quá cao ở trẻ, gây ra áp lực lớn trong học tập. Tạo môi trường học tập thân thiện, thoải mái, lành mạnh, sắp xếp lịch học tập và thi cử hợp lý, khoa học.
Tuyên truyền truyền thông giáo dục sức khỏe tâm thần đưa vào học đường
- Đối với học sinh
Bản thân học sinh cần xây dựng thời gian biểu học tập, sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, khoa học; tránh học quá nhiều, dồn nén sẽ dẫn đến kết quả học tập không tốt. Rèn luyện cách suy nghĩ tích cực, cố gắng giải quyết vấn đề; học cách đối thoại, trình bày vấn đề của bản thân với gia đình và nhà trường.Tăng cường các hoạt động thể thao, ăn uống lành mạnh, tránh các thói quen không tốt như thức khuya, chơi game, sử dụng các chất kích thích.
- Đối với xã hội
+ Công an: kiểm soát tốt ma túy và các chất kích thích (cung cấp, mua bán, tàng trữ, sử dụng…) ở các quán bar vũ trường, karaoke, các tụ điểm ăn chơi…
+ Chính quyền địa phương: Cần quan tâm, nắm chắc địa bàn…
- Đối với ngành Y tế:
+ Truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe tâm thần cho đối tượng học sinh, sinh viên
+ Điều trị tại các sơ sở chuyên khoa Tâm thần sớm kịp thời

Cũng đã bảo vệ thành công.
21/11/2024

Cũng đã bảo vệ thành công.

22/04/2024

Bạn đang tìm kiếm các thông tin liên quan đến Phòng Khám Thần Kinh - BS Đồng Vĩnh Thanh: Địa chỉ, số điện thoại, cách liên hệ, giờ mở cửa, đường đi, review đánh giá chi tiết... Tất cả những nội dung trên sẽ được Phongkhambacsi.vn ...

04/03/2024
29/01/2023

BỆNH TỰ KỶ Ở TRẺ:
Dấu hiệu nhận biết và những tiên lượng

- Tự kỷ là một rối loạn phát triển lan tỏa mức độ từ nhẹ đến nặng, khởi phát trước 3 tuổi và diễn biến kéo dài. Điều đáng lo ngại là tỉ lệ chẩn đoán trẻ mắc tự kỷ trong những năm gần đây có xu hướng tăng. Trẻ trai bị tự kỷ nhiều hơn trẻ gái từ 4 đến 6 lần.

1.Bệnh tự kỷ ở trẻ là gì?
Tự kỷ được cho là bệnh lý của não do rối loạn phát triển thần kinh. Có sự bất thường về sinh hóa thần kinh liên quan đến Dopamine, Catecholamine và Serotonin.
Tuy nhiên, những vấn đề nêu trên vẫn đang là giả thuyết. Biểu hiện chung của tự kỷ là những khiếm khuyết ở 3 lĩnh vực: Tương tác xã hội, giao tiếp và hành vi, sở thích thu hẹp và rập khuôn. Bên cạnh đó trẻ thường có rối loạn cảm giác và tăng hoạt động.
Những hành vi bất thường như động tác định hình, thói quen rập khuôn, ý thích thu hẹp, được giải thích là do có mối liên hệ bất thường giữa não giữa, tiểu não với vỏ não đã làm trẻ trở nên quá nhạy cảm hoặc kém nhạy cảm đối với những kích thích bên ngoài.

2. Nguyên nhân gây bệnh tự kỷ ở trẻ
Nguyên nhân của tự kỷ vẫn chưa được xác định, nhưng được cho là do đa ‎yếu tố với vai trò chính là di truyền. Nhiều gen bất thường kết hợp với sự tác ‎động một phần của yếu tố bất lợi do môi trường đã gây tự kỷ.
Tự kỷ điển hình và hội chứng Asperger gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, nên được cho là có liên quan đến nhiễm sắc thể X. Trẻ tự kỷ cũng thường có những rối loạn thần kinh khác. Nguyên nhân của tự kỷ không liên quan đến sự xa cách tình cảm giữa trẻ với cha mẹ. Nhiều nghiên cứu xác định không có bằng chứng ‎về mối liên quan giữa tự kỷ với tiêm vaccine.
Bệnh tự kỷ ở trẻ: Dấu hiệu nhận biết và những tiên lượng
Tự kỷ được cho là bệnh lý của não do rối loạn phát triển thần kinh.

‎3. Dấu hiệu nhận biết bệnh tự kỷ ở trẻ

3.1. Thiếu hụt những kỹ năng tương tác xã hội là vấn đề cơ bản của tự kỷ:
+ Trẻ ít giao tiếp bằng mắt.
+ Ít đáp ứng khi gọi tên.
+ Không có những cử chỉ điệu bộ giao tiếp: Không biết chỉ tay, không biết chìa tay xin mà hay kéo tay người khác, không gật đầu, lắc đầu.
‎+ Trẻ kém chú ý liên kết: Không nhìn theo tay chỉ, không làm theo hướng dẫn. Trẻ không chơi tương tác với trẻ cùng tuổi, không mỉm cười đáp lại. Trẻ ‎không để ý đến thái độ và không đáp ứng trao đổi tình cảm với người khác.

‎3.2. Những biểu hiện bất thường về ngôn ngữ và giao tiếp:
+ Chậm nói, trẻ không nói hoặc nói ít, phát âm vô nghĩa.
+ Nói nhại lời, nói theo quảng cáo, hát hoặc đọc thuộc lòng, đếm số, đọc chữ cái, hát nối từ cuối câu.
+ Chỉ nói khi có nhu cầu thiết yếu như đòi ăn, đòi đi chơi.
+ Ngôn ngữ thụ động: Chỉ biết trả lời mà không biết hỏi, không biết kể chuyện, không biết khởi đầu và duy trì hội thoại, không biết bình phẩm.
+ Giọng nói khác thường: Như cao giọng, thiếu diễn cảm, nói nhanh, nói ‎ríu lời, nói không rõ ràng.
+ Trẻ không biết chơi trò chơi giả vờ mang tính xã hội hoặc trò chơi có luật như những trẻ cùng tuổi.
Bệnh tự kỷ ở trẻ: Dấu hiệu nhận biết và những tiên lượng
Thiếu hụt những kỹ năng tương tác xã hội là vấn đề cơ bản của tự kỷ.

3.3. Những biểu hiện bất thường về hành vi:
Có những hành vi định hình như đi kiễng gót, quay tròn người, ngắm nhìn tay, nhìn nghiêng, lắc lư người, nhảy lên nhảy xuống.

3.4. Những thói quen thường gặp:
Quay bánh xe, quay đồ chơi, gõ đập đồ chơi, nhìn các thứ chuyển động, đi về theo đúng một đường, ngồi đúng một chỗ, nằm đúng một vị trí, đóng mở cửa nhiều lần, giở sách xem lâu, luôn bóc nhãn mác, bật nút điện, bấm vi tính, bấm điện thoại, tháo rời đồ vật tỉ mỉ, xếp các thứ thành hàng...

3.5. Những ý thích bị thu hẹp thể hiện như:
Cuốn hút nhiều giờ xem ti vi quảng cáo, luôn cầm nắm một thứ trong tay như bút, que, tăm, giấy, chai lọ, đồ chơi có mầu ưa thích hoặc có độ cứng mềm khác nhau.

3.6. Trẻ thường tìm kiếm sự an toàn
Trong môi trường ít biến đổi và thường chống đối lại sự thay đổi hoặc không vừa ý bằng ăn vạ, ném phá, cáu gắt, đập đầu, cắn hoặc đánh người.

3.7. Nhiều trẻ có biểu hiện tăng động
Ngược lại, một số trẻ lại sợ hãi lo lắng quá mức. Nhiều trẻ ăn uống khó khăn như ăn không nhai, chỉ ăn một số thức ăn nhất định.

3.8. Nhiều trẻ có rối loạn cảm giác
Do nhận cảm thế giới xung quanh dưới ngưỡng hoặc trên ngưỡng. Một số trẻ có khả năng đặc biệt như trí nhớ thị giác không gian và trí nhớ máy móc rất tốt, bắt chước thao tác với đồ vật rất nhanh, nên dễ nhầm tưởng là trẻ quá thông minh.
Bệnh tự kỷ ở trẻ: Dấu hiệu nhận biết và những tiên lượng
Trẻ ít giao tiếp bằng mắt là những triệu chứng thường gặp ở bệnh tự kỷ .

4. Dấu hiệu cảnh báo nguy cơ của tự kỷ
- Không bập bẹ nói khi 12 tháng tuổi.
- Không có cử chỉ khi 12 tháng tuổi: Chỉ tay, vẫy tay...
- Không nói được từ đơn khi 16 tháng tuổi.
- Không tự nói câu 2 từ khi 24 tháng tuổi.
- Mất kỹ năng ngôn ngữ và giao tiếp ở bất kỳ lứa tuổi nào.
Lưu ý: Có khoảng 10% trẻ tự kỷ có liên quan đến hội chứng bệnh lý khác hoặc một số bệnh thực thể khác. Có khoảng 70% trẻ có kèm theo chậm phát triển trí tuệ và tăng hoạt động, nguy cơ động kinh ở 25%. Một số trẻ lớn có tình trạng trầm cảm, lo âu và kích động.

5. Chẩn đoán bệnh tự kỷ ở trẻ bằng phương pháp nào?
Chưa có xét nghiệm sinh học đặc hiệu để chẩn đoán tự kỷ.
- Làm một số xét nghiệm nếu thấy trẻ có những bệnh lý thực thể kèm theo.
‎- Nếu tiền sử trẻ có co giật cần cho làm điện não đồ, nghi ngờ có tổn thương não cho chụp cắt lớp vi tính hoặc MRI sọ não.
- Nghi ngờ trẻ có vấn đề về tai mũi họng, răng hàm mặt, cần gửi khám ‎chuyên khoa để kiểm tra thính lực, phanh lưỡi.
- Nếu quan sát thấy hình thái trẻ bất thường nên cho làm nhiễm sắc thể, đo chức năng tuyến giáp.
- Cần làm một số test tâm lý cho trẻ
+ Đánh giá sự phát triển tâm vận động cho trẻ dưới 6 tuổi có thể sử dụng test Denver II, thang Balley. Đối với trẻ lớn trên 6 tuổi có thể làm test trí tuệ như Raven, Gille, WISC. Do có khoảng 70% trẻ có biểu hiện tăng hoạt động nên cần làm một số test về hành vi cảm xúc.
+ Để sàng lọc sớm cho trẻ tự kỷ ở lứa tuổi từ 16 - 24 tháng, áp dụng bảng hỏi M-CHAT (Modified Checklist for Autism in Toddlers) gồm 23 câu hỏi. Nếu kết quả 3 câu trả lời có vấn đề cần lưu ý nguy cơ trẻ bị tự kỷ.
+ Sử dụng thang đo mức độ tự kỷ CARS (Childhood Autism Rating Scale) để phân loại mức độ tự kỷ: Nhẹ, trung bình và nặng. Thang đo này gồm 15 mục và cho điểm mỗi mục từ 1 đến 4 điểm.
Nếu điểm của CARS từ 31 đến 36 điểm là tự kỷ nhẹ và trung bình, nếu từ 36 đến 60 điểm là tự kỷ nặng.
Bệnh tự kỷ ở trẻ: Dấu hiệu nhận biết và những tiên lượng
Khi bị bệnh tự kỷ trẻ sẽ mất kỹ năng ngôn ngữ và giao tiếp ở bất kỳ lứa tuổi nào

6. Bệnh tự kỷ ở trẻ cần phân biệt với bệnh gì?
Việc chẩn đoán trẻ bị tự kỷ nên thận trọng, vì nếu chẩn đoán quá mức sẽ gây ra những lo lắng cho gia đình, nhưng nếu bỏ sót sẽ làm mất cơ hội can thiệp ‎sớm cho trẻ.
Bước 1 - Chẩn đoán sàng lọc: Dựa vào hỏi tiền sử, bệnh sử kết hợp với quan sát trẻ trong một số hoàn cảnh khác nhau. Cần khám nội khoa, thần kinh toàn diện. Hỏi gia đình và quan sát trẻ dựa theo bảng hỏi M-CHAT để sàng lọc tự kỷ.
Bước 2 - Chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt: Bác sĩ nhi khoa, bác sĩ chuyên khoa tâm thần và cán bộ tâm lý kết hợp cùng quan sát trẻ và thảo luận nhằm thống nhất chẩn đoán. Có thể không chỉ gặp gia đình và quan sát trẻ một lần mà cần theo dõi diễn biến trong một thời gian nhất định mới đi tới chẩn đoán xác định. Chẩn đoán tự kỷ phải dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD - 10 và DSM - IV:
- Suy giảm chất lượng tương tác xã hội thể hiện ít nhất là 2 trong số ‎những biểu hiện sau:
Giảm rõ rệt sử dụng giao tiếp bằng cử chỉ điệu bộ như: Giảm giao tiếp bằng mắt, nét mặt thờ ơ, không có cử chỉ điệu bộ phù hợp trong tương tác xã hội.
Thường chơi một mình, không tạo được mối quan hệ với bạn cùng tuổi.
‎Không biết chia sẻ niềm vui, sở thích, thành quả của mình với người khác (ví dụ: Không biết mang ra khoe, không chỉ cho người khác những thứ mình thích).
Thiếu sự chia sẻ, trao đổi qua lại về tình cảm hoặc xã hội.
- Suy giảm chất lượng ngôn ngữ thể hiện ở ít nhất là một trong những biểu hiện sau:
Chậm nói hoặc hoàn toàn không nói (mà cố bù đắp bằng giao tiếp không lời như cử chỉ điệu bộ).
Nếu trẻ biết nói thì lại suy giảm rõ rệt khả năng khởi đầu hoặc duy trì hội thoại.
Cách nói rập khuôn, lặp lại, nhại lời hoặc ngôn ngữ khác thường.
Không có những hoạt động chơi đa dạng, không biết chơi giả vờ, không chơi đóng vai hoặc không chơi bắt chước mang tính xã hội phù hợp với mức độ phát triển.
- Những kiểu hành vi, mối quan tâm và những hoạt động bị thu hẹp, mang tính lặp lại, rập khuôn thể hiện ở ít nhất là một trong những biểu hiện sau:
‎Quá bận tâm tới một hoặc một số những mối quan hệ mang tính rập khuôn và thu hẹp với sự tập trung cao độ hoặc với cường độ bất thường.
Thực hiện một số thói quen một cách cứng nhắc hoặc những hành vi ‎nghi thức đặc biệt không mang ý nghĩa chức năng.
Có những hành vi rập khuôn, lặp đi lặp lại (ví dụ: Vỗ tay, múa ngón tay, lắc đầu, đung đưa toàn thân).
Bận tâm dai dẳng tới các chi tiết của đồ vật.
- Trẻ phải có nhiều hơn 6 tiêu chí của nhóm 1,2,3, trong đó ít nhất là có 2 ‎tiêu chí thuộc nhóm 1 và 1 tiêu chí của nhóm 2 và 3.
- Chậm phát triển ít nhất ở 1 trong 3 lĩnh vực sau từ trước 3 tuổi: Tương tác xã hội, ngôn ngữ giao tiếp xã hội, chơi tưởng tượng.

‎6. 1. Phân loại bệnh tự kỷ ở trẻ:
Phân loại theo thể lâm sàng, có 5 thể:
- Tự kỷ điển hình (tự kỷ Kanner): Bao gồm các dấu hiệu bất thường trong những lĩnh vực: Tương tác xã hội, chậm hoặc rối loạn ngôn ngữ giao tiếp, hành vi định hình cùng với những mối quan tâm bị thu hẹp, khởi phát trước 3 tuổi.
‎- Hội chứng Asperger (tự kỷ chức năng cao): Có các dấu hiệu kém tương tác xã hội nhưng vẫn có quan hệ với người thân, có khả năng nói được nhưng cách giao tiếp bất thường, không chậm phát triển nhận thức. Các dấu hiệu bất ‎thường xuất hiện sau 3 tuổi.
- Hội chứng Rett: Hầu như chỉ có trẻ gái bị mắc, sự thoái triển các kỹ năng ngôn ngữ, giao tiếp, tương tác, vận động xảy ra khi trẻ ở lứa tuổi 6 - 18 tháng, có những động tác định hình ở tay, vẹo cột sống, đầu nhỏ, chậm phát triển trí tuệ mức nặng.
- Rối loạn phân rã tuổi ấu thơ: Sự thoái lùi phát triển đáng kể xảy ra trước 10 tuổi về các kỹ năng: Ngôn ngữ, xã hội, kiểm soát đại tiểu tiện, kỹ năng chơi và vận động.
- Rối loạn phát triển lan tỏa không đặc hiệu: Có những dấu hiệu bất thường thuộc một trong 3 lĩnh vực của tự kỷ điển hình nhưng không đủ để chẩn đoán.
Bệnh tự kỷ ở trẻ: Dấu hiệu nhận biết và những tiên lượng
Không có thuốc đặc hiệu điều trị tự kỷ mà chỉ dùng thuốc điều trị một số triệu chứng kèm theo.

7. Điều trị bệnh tự kỷ ở trẻ
- Những nguyên tắc điều trị:
Nâng cao kỹ năng xã hội cho trẻ.
Tạo môi trường sống thích hợp.
Sử dụng những phương pháp can thiệp dựa trên học thuyết nhận thức và hành vi, sử dụng phương tiện nhìn (thị giác) để dạy trẻ, huấn luyện đa nguyên tắc cho tất cả những nhân viên chuyên nghiệp làm việc với trẻ tự kỷ.
‎Chương trình giáo dục nên bắt đầu càng sớm càng tốt nhất là khi trẻ ở ‎lứa tuổi từ 2 đến 4 tuổi.
- Chương trình can thiệp sớm cho trẻ trước 5 tuổi bao gồm dạy trẻ và tư vấn cho gia đình.
- Có bằng chứng cho thấy phương pháp trị liệu hành vi tích cực cho trẻ ‎trước 3 tuổi đã có hiệu quả cải thiện về khả năng ngôn ngữ và chức năng xã hội sau này, can thiệp sớm tích cực 40 giờ/1 tuần trong 2 năm liên tục cho thấy trẻ có tiến bộ về nhận thức và hành vi.
- Giáo dục, huấn luyện và trợ giúp cho cha mẹ cần được tiến hành thường xuyên. Gia đình trẻ tự kỷ cùng tham gia dạy trẻ có vai trò quan trọng cho sự tiến bộ của trẻ và chăm sóc trẻ toàn diện.
- Trẻ tự kỷ vẫn cần được hỗ trợ về giáo dục thậm chí cả khi ngôn ngữ phát triển gần như bình thường. Dạy trẻ tại nhà theo chương trình cá biệt hóa, cung cấp cho trẻ thông tin thị giác, cấu trúc và dự đoán.
- Hệ thống giao tiếp bằng trao đổi tranh (PECS - Picture Exchanged Communication System) được áp dụng nhằm làm cho trẻ hiểu các bước của công việc, hiểu lịch trình, thể hiện nhu cầu và tăng khả năng tương tác.
‎- Những trẻ lớn và trẻ vị thành niên với trí tuệ khá cao nhưng kỹ năng xã hội nghèo nàn và có một số triệu chứng tâm thần như trầm cảm, lo âu, rối loạn ám ảnh nghi thức cần được điều trị tâm lý, hành vi nhận thức và bằng thuốc.
‎- Huấn luyện các kỹ năng xã hội có hiệu quả đặc biệt trong điều trị nhóm.
‎- Hiện không có thuốc đặc hiệu điều trị tự kỷ mà chỉ dùng thuốc điều trị một số triệu chứng kèm theo. Một số thuốc an thần kinh có tác động làm giảm ‎hành vi tăng động, cơn hờn giận, hung tính, tự gây thương tích, hành vi định ‎hình, rối loạn ám ảnh nghi thức.
Bệnh tự kỷ ở trẻ: Dấu hiệu nhận biết và những tiên lượng
Nguyên nhân của tự kỷ không liên quan đến sự xa cách tình cảm giữa trẻ với cha mẹ

8. Tiên lượng và những lưu ý ở trẻ tự kỷ
Trẻ thường đi học muộn hơn, ít hòa nhập với bạn, khó khăn về ngôn ngữ giao tiếp, khó khăn về học tập nhất là những môn xã hội.
Trẻ tự kỷ nặng cần được giáo dục đặc biệt, trẻ tự kỷ nhẹ có thể đi học hòa nhập. Một số trẻ có ngôn ngữ giao tiếp sau này lớn lên có thể sống tự lập, có việc làm, tuy nhiên vẫn thường cô độc trong cộng đồng. Nhiều người tự kỷ khác sống phụ thuộc vào gia đình hoặc cần được đưa vào trung tâm.
Việc điều trị tích cực sớm có thể cải thiện chức năng ngôn ngữ và xã hội, việc chậm chẩn đoán dẫn đến hậu quả xấu. Có khoảng 50% trẻ tự kỷ thể điển hình có thể không nói được hoặc nói rất ít ở tuổi trưởng thành.
Không có nguy cơ tăng lên của bệnh tâm thần phân liệt ở người lớn nhưng giá phải trả cho sự chậm trễ trong chẩn đoán và can thiệp là rất cao.
Tiên lượng tốt liên quan đến trí tuệ cao, ngôn ngữ có chức năng và ít những triệu chứng hành vi kỳ lạ. Khi trẻ lớn lên một số triệu chứng có thể thay ‎đổi, một số có thể có hành vi tự gây thương tích.

Address

115 Đ. Trường Chinh, P. Trà Bá
Pleiku

Telephone

+84914006506

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám Tâm thần kinh, Tư vấn tâm lý- Bs.Ck2 Đồng Vĩnh Thanh - Gia Lai. posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng khám Tâm thần kinh, Tư vấn tâm lý- Bs.Ck2 Đồng Vĩnh Thanh - Gia Lai.:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram