Phòng khám Ngoại khoa Kim Sơn

Phòng khám Ngoại khoa Kim Sơn ĐT / ZALO : 0902 689 582
Đc: 167 Trần Văn Bình - Trà Đa - Pleiku -Gia Lai

Tiểu phẫu
23/05/2025

Tiểu phẫu

21/05/2025

☘️ Quyết định đặt sonde JJ trước nội soi ống mềm tán sỏi thận hiện tại nên được cá nhân hóa, cân nhắc giữa lợi ích tiềm năng (giảm tổn thương niệu quản, giảm nhiễm trùng, có thể cải thiện SFR ở một số trường hợp) và các nhược điểm (thêm một thủ thuật, chi phí, sự khó chịu do sonde).

☘️ Bác sĩ sẽ ngồi lại nói chuyện với bệnh nhân những vấn đề này trước khi phẫu thuật và đôi khi bác sĩ sẽ đưa ra quyết định lựa chọn đặt JJ trước hay tán sỏi luôn ngay trong cuộc mổ.

Liên hệ BS :0902689582

PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI I. ĐẠI CƯƠNGSỏi bể thận là bệnh lý tiết niệu thường gặp cần phải điều trị sớm nế...
16/05/2025

PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI

I. ĐẠI CƯƠNG

Sỏi bể thận là bệnh lý tiết niệu thường gặp cần phải điều trị sớm nếu không
sẽ gây tắc nghẽn làm ảnh hưởng nhanh đến chức năng thận. Hiện nay, điều trị phẫu
thuật mở lấy sỏi bể thận đã được thay thế bằng các phương pháp khác ít xâm hại
hơn như tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi ngược dòng, tán sỏi qua da và lấy sỏi
qua nội soi ổ bụng hoặc sau phúc mạc. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi bể thận là phương pháp can thiệp mở bể thận lấy sỏi nội soi qua đường sau phúc mạc.
Sỏi bể thận sẽ được lấy ra ngoài qua lỗ Trocar.

II. CHỈ ĐỊNH

- Sỏi đường kính > 2cm nằm trong bể thận vị trí trung gian hoặc ngoài
xoang.
- Sỏi bể thận đi kèm hội chứng hẹp khúc nổi bể thận - niệu quản hoặc niệu quản nằm sau tĩnh mạch chủ dưới được phẫu thuật nội soi lấy sỏi kết hợp tạo hình bể thận và niệu quản hẹp.

III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Chống chỉ định gây mê NKQ: Bệnh mạch vành, suy tim, tâm phế mạn.
- Sỏi nằm trong bể thận vị trí trong xoang.
- Chít hẹp đường tiết niệu dưới sỏi do: Hẹp niệu quản, u niệu quản, lao tiết
niệu, viêm xơ hóa sau phúc mạc.
- Sỏi bể thận đi kèm dị dạng tiết niệu khác như phình to niệu quản hay trào
ngược bàng quang - niệu quản.
- Thận ứ nước mất chức năng do sỏi bể thận (chẩn đoán hình ảnh thận ứ
nước độ IV và chụp đồng vị phóng xạ chức năng thận
- Người bệnh có tiền sử can thiệp cũ vào khoang sau phúc mạc cùng bên (qua mổ mở hay nội soi): Mổ lấy sỏi thận, bể thận, niệu quản, tạo hình bể thận – niệu quản.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ thành bụng, nhiễm khuẩn tiết niệu chưa được điều trị.

IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thực hiện kỹ thuật:
- Vô cảm: Người bệnh được gây mê NKQ, ống thông niệu đạo đặt trước mổ.
- Các bước tiến hành phẫu thuật:
+ Vị trí đặt Trocar:
- Trocar 1: 10mm được đặt theo phương pháp mở ở vị trí trên mào chậu trên đường nách giữa để dùng camera với ống kính 30 độ,
Trocar 2: 10mm ở đầu dưới xương sườn XII, trên đường nách sau,
Trocar 3: 5mm trên đường nách trước sao cho 3 Trocar hợp thành tam giác cân
+ Tạo khoang sau phúc mạc:
Rạch da 1 cm vị trí Trocar 1, tách cân cơ vào
khoang sau phúc mạc, đưa bóng tự tạo bằng ngón tay găng vào và bơm 400 -
600ml không khí để nong rộng tạo khoang sau phúc mạc. Bơm hơi 12 mmHg và
đặt camera với ống kính 30 độ. Đặt các trocar tiếp theo, dùng dụng cụ phẫu tích
rộng phẫu trường.
- Mở cân Gerota lấy mốc là bờ trước cơ thắt lưng chậu bóc tách đẩy phúc
mạc ra trước đi vào lớp mỡ quanh thận; Phẫu tích qua cực dưới thận để bộc lộ niệu
quản lên đến rốn thận, bộc lộ mặt sau thận và bể thận.
- Bộc lộ bể thận và lấy sỏi:
+ Người phụ giữ camera, phẫu thuật viên dùng móc và kẹp nội soi phẫu tích
niệu quản bể thận khỏi mạch sinh dục cho tới cực dưới thận và rốn thận, bộc lộ mặt
trước và bờ dưới của bể thận; Tiến hành phẫu tích tách bể thận khỏi dính vào mạch
máu cuống thận.
+ Bộc lộ bể thận có sỏi, dùng kẹp giữ sỏi trong bể thận, mở bể thận bằng dao
lạnh hoặc móc nội soi lấy sỏi. Bơm hút rửa bể thận và lấy mảnh sỏi nhỏ.
- Kiểm tra lưu thông niệu quản xuống bàng quang và khâu phục hồi bể thận:
+ Phẫu thuật viên luồn 1 ống nhựa 6 - 8Fr hoặc ống thông JJ 6 - 7Fr qua niệu
quản đoạn dưới xuống bàng quang và đưa 1 đầu lên trên thận. Nếu niệu quản hẹp
thì có thể dùng dây dẫn để nong và dẫn đường cho đặt ống thông niệu quản.
+ Khâu phục hồi chỗ mở bể thận bằng chỉ tiêu chậm 4.0, 5.0 mũi rời, khâu
vắt.
+ Trong trường hợp có bệnh lý đi kèm như hẹp khúc nối bể thận - niệu quản
hay niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới sẽ chỉ định tạo hình lại bể thận và niệu quản
hẹp cùng thì qua nội soi ổ bụng sau khi đã lấy sỏi bể thận.
- Kiểm tra vùng mổ nội soi sau phúc mạc:
+ Phẫu thuật viên kiểm tra vùng mổ, áp lực hơi vùng mổ sau phúc mạc được
giảm xuống dưới 5mmHg để kiểm tra chảy máu vùng phẫu tích.
+ Hút sạch dịch, lấy sỏi bể thận ra ngoài trực tiếp qua lỗ Trocar 10mm mở
rộng hoặc cho vào trong túi nilon. Rút trocar, đặt dẫn lưu vùng mổ bằng ống thông
14Fr.
- Dụng cụ viên đếm gạc và kiểm tra dụng cụ mổ trước khi phẫu thuật viên
khâu lỗ mở thành bụng bằng chỉ tiêu chậm số 1 và khâu da bằng chỉ tiêu nhanh 3.0.
Đặt gạc, băng ép và đặt lại tư thế người bệnh.

V. THEO DÕI

1. Theo dõi trong mổ:
+ Người bệnh được theo dõi chặt chẽ về: Mạch, huyết áp động mạch và áp
lực tĩnh mạch trung ương; Nồng độ O2
và CO2 máu đánh giá bằng SpO2
+ Lượng máu mất: Tính bằng ml qua hút và thấm gạc; Lượng máu cần
truyền.
2. Theo dõi sau mổ:
+ Theo dõi chảy máu sau mổ qua số lượng và màu sắc nước tiểu của ống
thông niệu đạo và dẫn lưu vùng mổ, tình trạng bụng bên mổ căng đau, huyết động
thay đổi. Thông thường chảy máu thuyên giảm một vài ngày sau khi điều trị nội
khoa kết hợp.
+ Theo dõi số lượng màu sắc dịch chảy ra qua ống dẫn lưu sau phúc mạc.
Chỉ được rút dẫn lưu sau 2 - 3 ngày nếu không còn ra dịch. Phát hiện rò nước tiểu
sau mổ khi dịch ra nhiều > 50ml/ ngày và kéo dài.
+ Rút ống thông niệu đạo sau 05 ngày và cho người bệnh ra viện.

VI. XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Trong phẫu thuật:
+ Rách phúc mạc do chọc Trocar hoặc khi phẫu tích: Đặt thêm Trocar để đẩy
phúc mạc hoặc khâu lại phúc mạc rách. Khi rách rộng không khâu được sẽ mở rộng
ra và chuyển thành nội soi qua phúc mạc.
+ Rách màng phổi, thủng cơ hoành do chọc Trocar cao sát bờ sườn hoặc khi
phẫu tích: Khâu lại màng phổi, cơ hoành qua nội soi, đặt dẫn lưu màng phổi hút
liên tục. Nếu không tiếp tục mổ qua nội soi được thì chuyển sang mổ mở. 283
+ Chảy máu do tổn thương tĩnh mạch chủ dưới, động mạch tĩnh mạch thận
tĩnh mạch sinh dục, do phẫu tích hoặc tuột clip kẹp mạch máu: Không xử trí được
qua nội soi sẽ phải chuyển mổ mở khâu cầm máu.
+Tổn thương tạng khác: Tá tràng, đại tràng, ruột non do chọc Trocar hoặc
khi phẫu tích, đốt điện cần phải chuyển mổ mở xử trí theo tổn thương.
+ Chuyển mổ mở do khó khăn về kỹ thuật, viêm xơ dính quanh bể thận, bất
thường mạch thận, sỏi bể thận di chuyển vào các đài thận không lấy được hoặc
chảy máu không thể tiếp tục phẫu thuật qua nội soi được.
2. Sau phẫu thuật:
+ Chảy máu sau phúc mạc nhiều, không cầm: Phải phẫu thuật lại ngay.
+ Tụ dịch hoặc áp xe tồn dư sau phúc mạc: Xác định chính xác vị trí, kích
thước ổ tụ dịch hoặc áp xe bằng siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính, nếu khối tụ dịch,
áp xe nhỏ < 5cm dịch, áp xe lớn ở sâu phải chích dẫu lưu hoặc phẫu thuật mở làm sạch ổ áp xe.
+ Khi có rò nước tiểu sau mổ phải lưu ống thông niệu đạo và điều trị nội
khoa 1 - 2 tuần. Nếu không hết rò sẽ chỉ định đặt lại ống thông JJ hoặc can thiệp
lại.
Nguồn youtube: https://youtu.be/_BXuJI1pztc
Nguồn ảnh : internet

* Hẹp khúc nối bể thận- niệu quản là dị tật bẩm sinh mà nguyên nhân do giải phẫu hoặc chức năng gây chít hẹp khúc nối làm cản trở lưu thông nước tiểu từ bể ...

Tìm hiểu chi tiết về Hội chứng bàng quang tăng hoạt (OAB) từ triệu chứng, chẩn đoán đến các phương pháp điều trị hiệu qu...
15/05/2025

Tìm hiểu chi tiết về Hội chứng bàng quang tăng hoạt (OAB) từ triệu chứng, chẩn đoán đến các phương pháp điều trị hiệu quả dựa trên Hướng dẫn mới nhất của EAU 2025. Cải thiện chất lượng sống của bạn ngay hôm nay!

HỘI CHỨNG BÀNG QUANG TĂNG HOẠT (OAB) LÀ GÌ?

Chào bạn, bạn có đang gặp phải tình trạng bỗng dưng cảm thấy rất muốn đi tiểu ngay lập tức, thậm chí đôi khi không kịp đến nhà vệ sinh? Hay việc phải đi tiểu quá thường xuyên, cả ban ngày lẫn ban đêm đang làm ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn?

Đó có thể là những dấu hiệu của Hội chứng Bàng quang Tăng hoạt, thường được gọi tắt là OAB. OAB là một tình trạng phổ biến, không phải do nhiễm trùng tiểu hay các bệnh lý rõ ràng khác gây ra.

Theo định nghĩa, Hội chứng Bàng quang Tăng hoạt (OAB) là tình trạng khẩn cấp về đường tiểu (urinary urgency), thường đi kèm với việc đi tiểu thường xuyên (frequency) và đi tiểu đêm (nocturia), có thể kèm hoặc không kèm theo tiểu són không kiểm soát được sau cảm giác khẩn cấp (urgency urinary incontinence - UUI). OAB là một tình trạng mãn tính và có thể ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

TRIỆU CHỨNG VÀ NGUYÊN NHÂN TIỀM ẨN CỦA OAB

Triệu chứng chính của OAB là cảm giác thôi thúc đi tiểu đột ngột và mạnh mẽ (urgency). Bạn có thể cảm thấy khó khăn để trì hoãn việc đi tiểu. Ngoài ra, OAB thường đi kèm với:

• Đi tiểu thường xuyên: Số lần đi tiểu trong ngày tăng lên bất thường.

• Đi tiểu đêm: Phải thức dậy đi tiểu nhiều lần trong đêm.

• Són tiểu thôi thúc (UUI): Không kiểm soát được việc tiểu són ngay sau khi có cảm giác thôi thúc. OAB có hoặc không có són tiểu thôi thúc được phân loại thành OAB ướt (wet) và OAB khô (dry). Tình trạng són tiểu thôi thúc rất phổ biến ở những người mắc OAB, với tỷ lệ từ 40-80%. Nếu bạn gặp cả són tiểu khi gắng sức (như ho, cười) và són tiểu thôi thúc, đó được gọi là són tiểu hỗn hợp (Mixed UI).

Cơ chế chính gây ra OAB được cho là do cơ bàng quang (detrusor) co bóp không tự chủ trong giai đoạn bàng quang đầy. Tình trạng này có thể do nhiều yếu tố gây ra:

• Tuổi tác.

• Rối loạn chức năng hậu môn-trực tràng hoặc tiêu hóa.

• Yếu tố hành vi như thói quen uống nước hoặc sử dụng caffeine.

• Tắc nghẽn đường ra bàng quang (BPO), đặc biệt ở nam giới do phì đại tiền liệt tuyến.

• Không rõ nguyên nhân (Idiopathic).

• Các bệnh lý nội tại của bàng quang như viêm bàng quang, xơ hóa bàng quang.

• Hội chứng chuyển hóa (Metabolic syndrome).

• Các bệnh lý thần kinh (trong trường hợp này gọi là bàng quang tăng hoạt do thần kinh - NDO).

• Nhiễm trùng tiểu (UTIs) - tuy nhiên, OAB được định nghĩa là không có UTI.

QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG BÀNG QUANG TĂNG HOẠT (OAB)

Chẩn đoán OAB chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng bạn gặp phải. Quy trình chẩn đoán thường bao gồm:

• Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về các triệu chứng của bạn, tần suất, mức độ ảnh hưởng đến cuộc sống, tiền sử bệnh và các loại thuốc bạn đang sử dụng. Một số loại thuốc có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng OAB.

• Nhật ký bàng quang (Bladder diary): Đây là công cụ rất hữu ích, giúp bạn ghi lại chi tiết lượng nước uống, số lần đi tiểu, lượng nước tiểu mỗi lần, các đợt són tiểu và mức độ thôi thúc trong vài ngày (thường từ 3 đến 7 ngày). Nhật ký giúp định lượng các triệu chứng và theo dõi đáp ứng với điều trị.

• Niệu dòng đồ (Uroflowmetry) và đo thể tích nước tiểu tồn dư sau đi tiểu (PVR - Post-void residual volume): Các xét nghiệm không xâm lấn này giúp đánh giá tốc độ dòng chảy của nước tiểu và xem bàng quang có rỗng hoàn toàn sau khi đi tiểu hay không. Tuy nhiên, chúng không thể phân biệt rõ ràng giữa bàng quang giảm hoạt (DU) hay tắc nghẽn đường ra (BOO).

• Niệu động học (Urodynamics): Đây là xét nghiệm xâm lấn hơn, đo áp lực trong bàng quang và niệu đạo trong quá trình bàng quang đầy và rỗng. Niệu động học có thể xác định tình trạng cơ bàng quang co bóp không tự chủ (Detrusor Overactivity). Mặc dù DO là dấu hiệu đặc trưng khi đo niệu động học, chẩn đoán OAB vẫn dựa vào triệu chứng, và xét nghiệm niệu động học thường không cần thiết cho việc chẩn đoán OAB ban đầu ở phụ nữ. Tuy nhiên, nó có thể hữu ích trong các trường hợp phức tạp hoặc trước khi cân nhắc các phương pháp điều trị xâm lấn.

• Xét nghiệm nước tiểu: Giúp loại trừ nhiễm trùng tiểu.

• Siêu âm thành bàng quang: Mối liên hệ giữa độ dày thành bàng quang và OAB/DO chưa rõ ràng và không có bằng chứng cho thấy siêu âm cải thiện việc quản lý OAB.

• Dấu ấn sinh học trong nước tiểu (Urinary biomarkers): Hiện tại, dữ liệu không đủ để khuyến cáo sử dụng thường quy trong chẩn đoán hoặc quản lý OAB ở phụ nữ.

CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG BÀNG QUANG TĂNG HOẠT (OAB)

Mục tiêu điều trị OAB là giảm tần suất các triệu chứng gây khó chịu, đặc biệt là cảm giác thôi thúc và són tiểu, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống. Các phương pháp điều trị được phân thành nhiều bậc, thường bắt đầu bằng các can thiệp ít xâm lấn nhất:

Các phương pháp Bảo tồn (Conservative Management)

Đây thường là lựa chọn đầu tiên do rủi ro thấp. Bao gồm:

• Thay đổi lối sống:

• Điều chỉnh lượng chất lỏng và caffeine: Giảm lượng caffeine có thể cải thiện cảm giác thôi thúc và tần suất đi tiểu, nhưng có thể không cải thiện són tiểu. Bác sĩ có thể khuyên bạn điều chỉnh lượng nước uống phù hợp.

• Giảm cân: Đối với phụ nữ thừa cân hoặc béo phì, giảm cân và duy trì cân nặng khỏe mạnh được khuyến nghị mạnh mẽ để cải thiện các triệu chứng OAB/són tiểu.

• Ngừng hút thuốc: Bằng chứng còn yếu, nhưng ngừng hút thuốc vẫn được khuyến khích cho bệnh nhân OAB.

• Huấn luyện bàng quang (Bladder Training): Là liệu pháp hành vi giúp bạn kéo dài khoảng thời gian giữa các lần đi tiểu, dần dần tăng dung tích bàng quang và kiểm soát cảm giác thôi thúc.

• Đi tiểu theo giờ/theo hiệu lệnh (Timed/Prompted Voiding): Phương pháp này hữu ích, đặc biệt trong môi trường chăm sóc được hỗ trợ, nhằm ngăn ngừa hoặc giảm són tiểu bằng cách đi tiểu theo lịch trình cố định.

• Bài tập sàn chậu (Pelvic Floor Muscle Training - PFMT): Tăng cường sức mạnh cơ sàn chậu có thể giúp kiểm soát són tiểu.

• Kích thích điện (Electrical Stimulation): Bao gồm kích thích thần kinh chày sau (Posterior Tibial Nerve Stimulation - PTNS) qua da hoặc kim, đã cho thấy hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng OAB.

• Sản phẩm thấm hút (Urinary Containment): Sử dụng băng thấm, tã, hoặc các dụng cụ thu thập nước tiểu bên ngoài là một lựa chọn để quản lý tình trạng són tiểu khi các biện pháp khác chưa hiệu quả hoặc không khả thi. Hình ảnh gợi ý: Hình ảnh người đang thực hiện bài tập sàn chậu hoặc một thiết bị PTNS. ALT: Bài tập sàn chậu hỗ trợ điều trị Hội chứng bàng quang tăng hoạt (OAB).

Điều trị bằng Thuốc (Pharmacological Management)

Nếu các phương pháp bảo tồn không hiệu quả, bác sĩ có thể kê đơn thuốc:

• Thuốc kháng Muscarinic (Antimuscarinics): Đây là nhóm thuốc truyền thống điều trị OAB, hoạt động bằng cách làm thư giãn cơ bàng quang, giảm co bóp không tự chủ. Các hoạt chất phổ biến bao gồm oxybutynin, tolterodine, fesoterodine, solifenacin, darifenacin, trospium chloride. Tuy nhiên, cần lưu ý các tác dụng phụ như khô miệng, táo bón, và đặc biệt là nguy cơ ảnh hưởng đến chức năng nhận thức ở người lớn tuổi.

• Thuốc chủ vận Beta-3 (Beta-3 Agonists): Mirabegron là thuốc đầu tiên trong nhóm này được phê duyệt, hoạt động theo một cơ chế khác là kích thích thụ thể beta-3 trong cơ bàng quang để làm thư giãn. Mirabegron đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm tần suất đi tiểu, cảm giác thôi thúc và són tiểu thôi thúc. Nhóm thuốc này thường có ít tác dụng phụ lên nhận thức hơn so với kháng muscarinic. Mirabegron có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thuốc kháng muscarinic để tăng hiệu quả. Vibegron cũng là một thuốc chủ vận beta-3 mới hơn. Hình ảnh gợi ý: Vỉ thuốc điều trị OAB. ALT: Các loại thuốc uống điều trị Hội chứng bàng quang tăng hoạt (OAB).

Can thiệp Xâm lấn (Third-Line Therapies)

Các phương pháp này được xem xét khi OAB nặng và không đáp ứng với các phương pháp điều trị trước đó (OAB kháng trị):

Tiêm Botulinum Toxin A (onabotA) vào thành bàng quang: Botulinum toxin A (ví dụ: OnabotulinumtoxinA - BOTOX®) được tiêm trực tiếp vào cơ bàng quang. Liều 100 đơn vị onabotA được cấp phép tại Châu Âu để điều trị OAB kèm són tiểu thôi thúc ở người lớn khi các thuốc kháng muscarinic không hiệu quả hoặc không dung nạp được. Phương pháp này giúp giảm đáng kể số lần són tiểu thôi thúc. Tác dụng phụ thường gặp là nhiễm trùng tiểu và tăng lượng nước tiểu tồn dư sau đi tiểu, có thể đòi hỏi bệnh nhân phải tự đặt ống thông tiểu ngắt quãng (CISC) tạm thời hoặc lâu dài. Hiệu quả thường duy trì được sau các lần tiêm lặp lại, nhưng tỷ lệ bệnh nhân ngừng điều trị có thể cao.

Kích thích thần kinh cùng (Sacral Neuromodulation - SNM): Phương pháp này sử dụng một thiết bị cấy ghép để gửi các xung điện nhẹ đến các dây thần kinh kiểm soát chức năng bàng quang, giúp điều chỉnh hoạt động của bàng quang.

Phẫu thuật tạo hình bàng quang (Augmentation Cystoplasty) hoặc Chuyển dòng nước tiểu (Urinary Diversion): Đây là các phương pháp cuối cùng, chỉ được xem xét cho những bệnh nhân OAB kháng trị nặng, không đáp ứng với tất cả các phương pháp trên và chấp nhận việc phẫu thuật lớn hoặc tạo một lỗ thoát nước tiểu ra ngoài cơ thể (stoma).

KẾT LUẬN

Hội chứng Bàng quang Tăng hoạt (OAB) là một tình trạng gây khó chịu nhưng có thể được quản lý hiệu quả. Các tài liệu Hướng dẫn của EAU cung cấp cái nhìn toàn diện về OAB, từ định nghĩa dựa trên triệu chứng, các phương pháp chẩn đoán, đến các lựa chọn điều trị đa dạng từ thay đổi lối sống, thuốc uống đến các can thiệp xâm lấn cho trường hợp nặng.

Nếu bạn đang gặp các triệu chứng nghi ngờ OAB, đừng ngần ngại tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa Tiết niệu hoặc Niệu nữ. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng của bạn dựa trên bệnh sử, khám lâm sàng, nhật ký bàng quang và các xét nghiệm cần thiết để đưa ra chẩn đoán chính xác và xây dựng phác đồ điều trị phù hợp nhất với cá nhân bạn.

Hãy hành động ngay hôm nay để cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn! Liên hệ với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn về OAB.

Lưu ý: Bài viết này được tổng hợp từ các tài liệu bạn cung cấp và chỉ mang tính chất tham khảo. Thông tin y tế cần được thảo luận và xác nhận bởi chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

🚹 CẮT BAO QUY ĐẦU BẰNG MÁY – KHÔNG ĐAU – CHỈ 15 PHÚT! 🚹Bạn đang:❌ Gặp khó khăn khi vệ sinh “vùng kín”?❌ Tự ti trong chuy...
06/04/2025

🚹 CẮT BAO QUY ĐẦU BẰNG MÁY – KHÔNG ĐAU – CHỈ 15 PHÚT! 🚹

Bạn đang:
❌ Gặp khó khăn khi vệ sinh “vùng kín”?
❌ Tự ti trong chuyện vợ chồng?
❌ Lo ngại đau, chảy máu khi cắt bao quy đầu?

💥 ĐỪNG LO! ĐÃ CÓ GIẢI PHÁP HIỆN ĐẠI TẠI PLEIKU:

✅ **Cắt bao quy đầu bằng máy – công nghệ mới**
✅ Thời gian tiểu phẫu chỉ 15 phút
✅ Không đau – Ít chảy máu – Phục hồi nhanh
✅ Bảo mật tuyệt đối – Khám kín đáo – Lịch hẹn riêng tư

👨‍⚕️ Bác sĩ kinh nghiệm, chuyên tiểu phẫu nam khoa – bệnh trĩ – tiết niệu

🎁 ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT:
👉 Giảm 100.000đ cho khách hàng đặt lịch qua Facebook
👉 Tặng thuốc vệ sinh sau tiểu phẫu MIỄN PHÍ

📍 **Phòng khám Ngoại khoa Kim Sơn**
🏠 167 Trần Văn Bình, Trà Đa, Pleiku, Gia Lai
📲 Inbox để được tư vấn miễn phí và giữ chỗ ngay hôm nay!

09/01/2025
Cắt da quy đầu bằng máy ( súng ) - nhanh gọn - không đau
12/10/2024

Cắt da quy đầu bằng máy ( súng )
- nhanh gọn
- không đau

Với Hội Tiết Niệu - Thận Học Việt Nam - VUNA – Tôi vừa được công nhận là fan cứng của họ đấy! 🎉
25/07/2024

Với Hội Tiết Niệu - Thận Học Việt Nam - VUNA – Tôi vừa được công nhận là fan cứng của họ đấy! 🎉

Trực tiếp thực hiện : BS TOÉT ( ĐT/Zalo: 0902.689.582) - Đang công tắc tại khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Tỉnh ...
07/07/2024

Trực tiếp thực hiện : BS TOÉT ( ĐT/Zalo: 0902.689.582) - Đang công tắc tại khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Gia Lai

Address

167 Trần Văn Bình/Trà Đa/Pleiku/Gia Lai
Pleiku
600000

Telephone

+84902689582

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám Ngoại khoa Kim Sơn posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share