24/11/2024
PHẬT ĐẢNH TÔN THẮNG ĐÀ LA NI
Chúng ta hãy cùng nhau nghiên cứu về Phật Đảnh Tôn Thắng Thần Chú, để chúng ta độ thân nhân từ muôn kiếp của chúng ta.
Bởi lúc Đức Phật Thích ca Mâu Ni sắp nói Kinh Phật Đảnh Tôn Thắng, thì Thiên Đế Thích Đề-Hoàn cùng Thiện Trụ Thiên Tử, cũng như Chư Thiên Tử đến đảnh lễ Phật, và thưa thỉnh:
"_ Bạch Đức Thế Tôn! Chẳng hay Thiện Trụ Thiên Tử đời trước tu phước chi, mà được hưởng sự vui nơi cõi trời trải qua nhiều thời gian như thế? Lại kiếp xưa tạo ác nhân gì, mà sau khi hết phước phải bảy phen đoạ làm thân cầm thú, ăn những thứ bất tịnh, rồi thọ các sự sự khổ nơi đại địa ngục…?"
Đức Phật liền phóng quang, giảng giải lý do Thiện Trụ có phước được lên cõi Trời, nhưng hết Phước vẫn phải đoạ xuống làm Súc Sanh bảy kiếp, rồi kế tiếp phải xuống Địa Ngục.
Phạm vi Pháp Tu này, không thể nói thật đầy đủ hết.
Đức Phật đã biết Thiên Đế và các Thiên Tử sẽ kéo đến hỏi về việc này, nên Ngài họp chúng đệ tử và Bồ Tát đến nói: Kinh Phật Đảnh Tôn Thắng Thần Chú, và Ngài đã dạy cho Thiện Trụ Thần Chú Phật Đảnh Tôn-Thắng để Thoát Nạn đoạ Súc Sanh và Địa Ngục
Đức Phật dạy thêm:
“Người Trì Chú này, khi đến cõi Địa Ngục, Ngạ Quỷ, Diêm Vương mà Đọc Tụng, thì Tất cả Tội Nhơn nơi đó đều Giải Thoát, Cảnh Giới nơi đó Đều Trống Rỗng. Khi đến các Cung Trời, Cung điện của Bồ Tát, các Cung điện của Phật đều mở cửa rước Người Thọ Trì Thần chú vào”
Đức Phật còn nói rất nhiều về Sự Hữu Ích của Thần Chú, ở đây chỉ lựa chọn một ít tượng trưng. Đức Phật nói:
1/. Nếu Muốn Cứu Độ Tội Khổ Của Loài Súc Sanh: Nên Gia Trì Chú này vào Cát hoặc Đất vàng 21 biến, đem rãi trên mình chúng và bốn phương, Tội Chướng Của Chúng Sẽ Tiêu Diệt.
2/. Nếu có Chúng Sanh nào Muốn Được Phước Đức Đầy Đủ, Muốn Cầu Tài Lộc, Bảo Vật Xứng Ý, Muốn Cứu Độ Mình và Người, kẻ ấy Nên Khởi Lòng Lành, Mỗi Ngày Phát Nguyện Sám-Hối, đối Trước Tượng Phật Kiết ẤN Tụng CHÚ này bảy biến, Tâm Không Tán Loạn, Mắt Nhìn Tượng Phật Không Di Động, rồi Đem Công Đức Tụng Niệm Ấy Thí Cho Tất cả Chúng Sanh.
3/. Nếu Tác Pháp và Có Tâm Làm Đúng Như Thế, quyết định Sẽ Được Như Nguyện, Tăng Phước Lộc trong Đời Hiện Tại, và cả Những Kiếp Về Sau.
4/. Nếu Hành-giả ở nơi Đạo Tràng, mỗi Ngày ba Thời, Mỗi Thời Tụng CHÚ này 21 biến Gia-Trì vào Chén Nước Sạch, rồi Dùng Tâm Trân Trọng Bưng Chén Nước Uống. Làm như thế Sẽ Tiêu Trừ Các Bệnh, Sống Lâu Trăm Tuổi, Giải Trừ Hết Mọi Oan Kết, Tiếng Nói Thanh Diệu, Biện Tài Thông Suốt, mỗi đời Thường Được Túc-Mạng-Thông, Nhớ Biết Rõ Ràng Đời và Kiếp Trước của mình.
**Đức Phật dạy Trì CHÚ Để Cứu Muôn Loài Cầm Thú:
5/. Nếu có người Tụng CHÚ này một biến, Vào Lỗ Tai Của Bất Kỳ Một Loại Cầm Thú Nào, thì Sanh-loại ấy Sau Khi Thọ Hết Kiếp Đó, Sẽ Không Còn Thọ Thân Cầm Thú Nữa, Dù Có Nghiệp Nặng Sẽ Bị Đoạ Vào Trong Địa Ngục Cũng Sẽ Được Thoát Ly.
**Đức Phật dạy Cách Độ Tha, Cứu Chúng Sanh Bốn Loài (tức loài Sanh bằng Thai như loài Người, loài Sanh bằng Trứng, loài Sanh từ Nơi Ẩm Ướt, loài từ Biến Hoá mà Sanh ra) :
6/. Nếu có kẻ nào Bị Bệnh Trầm Trọng, Chịu Nhiều Đau Khổ, Nghe Được ĐÀ-RA-NI này, Sẽ Lìa Được Bịnh Khổ, Tội Chướng Tiêu Diệt. Cho đến Tất cả Chúng Sanh Trong Bốn Loài Nghe Được CHÚ này, đều Xa Bịnh Khổ, Lìa Thân Bào Thai, Hoá Sanh nơi Hoa Sen, Tuỳ theo Chỗ mà Nhớ Biết Đời trước, Kiếp trước không sai.
***Đức Phật dạy Cách Tự Trị Bịnh:
7/. Nếu Tụng 21 biến CHÂN NGÔN này Gia Trì vào Tăm Xỉa Răng, rồi Đem Dùng, có thể Trừ Được Bịnh Đau Răng, Được Mạnh Khoẻ, Thông Minh và Trường Thọ.
***Đối với chúng sanh Bị Khổ Nạn, Tội Chướng Cực Nặng, Đức Phật dạy Cách Tự Cứu:
8/. Nếu có chúng sanh nào Bị Khổ Nạn, Tội Chướng Cực Nặng mà Không Có Ai Cứu Độ. Kẻ ấy nên Chọn Ngày Trăng Sáng, Tắm, Gội, Thay Y Phục Sạch sẽ, Thọ Bát Quan Trai Giới, Quì Trước Tượng Phật Tụng ĐÀ-RA-NI này 1080 biến, thì Tất Cả Các Tội Nghiệp, Chướng Nạn Thảy Đều Tiêu Diệt. Kẻ ấy Sẽ Được Thanh Tịnh, Giải Thoát, Được Môn TỔNG-TRÌ ĐÀ-RA-NI, Biện Tài Vô Ngại.
***Đức Phật nói Chỉ Nghe một Âm Thanh Của THẦN CHÚ PHẬT ĐẢNH TÔN THẮNG Cũng Được Nhiều Lợi lạc:
9/. Nếu kẻ nào Tuy Chưa Trì Tụng, mà Chỉ Nghe Một Âm Thanh Của ĐÀ-RA-NI này Lọt Vào Tai, Tức Liền Thành Tựu Được Hột Giống của Phật.
Ví như một chút Kim Cương rớt xuống đất, tất lần lượt xuyên lọt tới nơi bản-tế mới dừng lại, đất tuy dày nhưng không thể làm trở ngại được. THẦN CHÚ này cũng thế, Khi Đã Lọt Vào Tai, liền Huân-Tập Chủng-Tử, Khiến Cho Lần Lần Thành Tựu Được Quả CHÁNH-ĐẲNG, CHÁNH-GIÁC, Phiền Não Tuy Nặng Cũng Không Thể Ngăn Che.
Dù cho kẻ ấy có Bị Đoạ Vào trong Cõi Địa Ngục, Ngạ Quỉ, Bàng Sanh đi nữa, cũng Không Bị Nghiệp Báo Làm Cho Hạt Giống Đó Tiêu Mất. Trái lại, còn Nương Nơi Sức CHÚ, Lần-Lượt Tiến-Tu Cho Đến Khi Thành Phật.
10/. Nếu có Chúng Sanh Nào Một Phen Nghe Được ĐÀ-RA-NI này, Qua Kiếp Hiện Tại, Sẽ Không Còn Bị Các Tật Bịnh, Không Còn Bị Các Khổ Não, cũng Không Còn Thọ Thân Bào Thai, Tuỳ Theo Chỗ Sanh mà Hoá Hiện Nơi Hoa Sen. Từ đó về sau, Ngũ-Nhãn Lần lần Thanh Tịnh, Được Túc-Mạng-Trí, Kiết-sử Tiêu Trừ, sẽ Được Chứng Quả VÔ-THƯỢNG ĐẲNG-GIÁC.
***Đức phật dạy Cách Cứu Độ Thân Nhân và Mọi Người:
11/. Nếu có kẻ nào Mới Chết, hoặc Chết Đã Lâu, có người Tụng 21 biến ĐÀ-RA-NI này vào một Nắm Đất hoặc Cát, Rãi Lên Thi Hài, hoặc Rãi Lên Nắm Mộ, kẻ ấy nhứt định Sẽ Được Sanh Về Mười Phương Tịnh-Độ.
Như người chết Thần Thức Đã Bị Đoạ Vào Địa Ngục, Ngạ Quỉ, Bàng Sanh, khi Đất Cát Ấy Dính Vào Hài Cốt, Cũng Được Thoát Khỏi Ác Thú, Sanh Lên Cõi Trời.
***Đức Phật dạy Cách Tự Độ Để Được Vãng Sanh Về Cõi Cực-Lạc.
12/. Nếu chúng sanh nào Mỗi Ngày Trì Tụng THẦN CHÚ Này 21 biến, thì kẻ ấy Ưng Tiêu Được Sự Cúng Dường Rộng Lớn của Tất Cả Thế Gian, sau khi Xả Báo Thân Sẽ Được Sanh Về Thế-Giới Cực-Lạc Của Đức Phật A-Di-Đà.
Còn kẻ nào Thường Tụng Niệm CHÚ Này Ngày, Đêm Sẽ Được Tăng Thêm Thọ Mạng, Hưởng Được Mọi Sự Vui Thù Thắng, Nhiệm Mầu, Được Thọ Ký, Hào Quang Cùng Ánh Sáng Nơi Thân Sẽ Chiếu Đến Tất Cả Cõi Phật, Rốt Ráo Chứng Được ĐẠI-NIẾT-BÀN.
***Đức Phật còn ưu ái, chỉ Cách Giúp Cho Chúng Sanh Gặp Lúc Làm Ăn Lỗ Lã. Ngài nói:
13/. Nếu người nào Buôn Bán Ế Ẩm, Muốn Được Khách Hàng Chiếu Cố, nên Kết ẤN Thường Tụng CHÚ Này 21 biến, An trí Tượng Phật Nơi Chỗ Tinh Sạch, Kín Đáo Mà Cúng Dường, Tất Sẽ Toại Ý.
***Và Đức Phật dạy Cách Bắt ẤN như sau:
Muốn Kiết ẤN PHẬT-ĐẢNH-TÔN-THẮNG nên chắp 2 tay lại, 2 ngón trỏ co vào trong lòng bàn tay, 2 ngón cái áp vào lóng giữa ngón trỏ là ấn thành. (xem hình bên dưới).
Khi Kiết ẤN Này Tụng CHÚ 108 Biến, tức là Đã Cúng Dường Thừa Sự 88 Câu-chi hằng hà sa Na-do-tha Trăm Ngàn Chư PHẬT, Được Chư PHẬT Khen Ngợi, Xưng là PHẬT TỬ.
Nếu người nào Mỗi Ngày Kiết ẤN, Tụng CHÚ Này 108 biến sẽ Được 10 Phương Chư PHẬT Thọ Ký, Quyết Định Không Còn Nghi.
Như Mỗi Ngày Kiết ẤN Tụng CHÚ Này được 1080 biến, kẻ ấy Sẽ Được Thân Kim Cang Bất Hoại, Mau Thành Đạo Quả.
Sau đây là THẦN CHÚ PHẬT ĐẢNH TÔN THẮNG (USNISA-VIJAYA DHARANI), còn gọi là TRỪ CÁI CHƯỚNG PHẬT ĐỈNH ĐÀ-RA-NI.
Trì Tụng xong Hồi Hướng Công-Đức Cho Thân Nhân
(Kết ẤN, Đứng Ngay Thẳng Trì CHÚ)
1. Namo bagabhàté,
2. Sarvatadran lokiya
3. Pradi vitistraya
4. Buddhaya bagabhàté
5. Tadyatha!
6. Om! Bhrum bhrum, bhrum
7. Suddhàya, suddhàya.
8. Visuddhàya, visuddhàya.
9. Ásàma, sàma.
10. Samànta bhàvasad.
11. Sabhàrana gati gagàna.
12. Svabhàva visuddhi.
13. A'vicanya dumam.
14. Sarvàtattha gadà.
15. Sùgada.
16. Bhàra bhàcanà.
17. Amirtá pisàku.
18. Maha mudra mandara pana.
19. Om! Áhara, áhàra.
20. Ayusàn dhàrani.
21. Suddhàya, suddhàya.
22. Gagana svabhàva visuddhi.
23. Usnisà vicaya, visuddhi.
24. Sáhàsara rasami santonité.
25. Sàrava tatthagàda.
26. Avalokini.
27. Sàrvatatthàgada matté
28. Sàtra pàramità.
29. Bari pùrani.
30. Nasà bùmipra dissité.
31. Sàrava tatthagada h'ridhàya.
32. Dissàna.
33. Dissité.
34. Om! Mùdri mùdri, maha mùdri.
35. Vajra caya.
36. Samhàdanà visuddhi.
37. Sàrava K**a, bhàrana visuddhi.
38. Para durikati biri visuddhi.
39. Pratina varadhàya ayùsuddhi.
40. Samayà dissàna dissité.
41. Om! Mani mani, maha mani.
42. Ámani, ámani.
43. Vimani, vimani, màha vimani.
44. Matdi matdi, màha matdi.
45. Tatthàda bùddha.
46. Kuthi virisuddhi.
47. Visaphora buddhi visuddhi.
48. Aum! hyhy
49. Jàya jàya
50. Vijàya vijàya.
51. Samara samara.
52. Sabhàra sabhàra.
53. Sàrabhà buddha.
54. Dissana
55. Dissité.
56. Suddhi suddhi.
57. Vàjri vàjri màhàvajri.
58. Ávàjri.
59. Vàjra gabi.
60. Jàya gabi.
61. Vijàya gàbi.
62. Vàjra jvàla gàbi.
63. Vàjro nagaté
64. Vàjro nabhàvé.
65. Vajra sambhàvé.
66. Vàjro vàjrina.
67. Vàjram vabhà dumàmà.
68. Sàriram sàrabhà sattabhànaim.
69. Tàcaya biri visuddhi.
70. S'ya vabhà dumi satna.
71. Sàrabhà gati birisuddhi.
72. Sàrabhà tatthagàda s'yami.
73. Sàma sabhà sadyantu.
74. Sarva tatthagada.
75. Sàma sàbhàsa dissité.
76. Aum! S'diya s'diya
77. Buddhiya buddhiya.
78. Vibuddhiya vibuddhiya.
79. Boddhàya boddhàya.
80. Viboddhàya viboddhàya.
81. Mocaya mocaya.
82. Vimocaya vimocaya.
83. Suddhàya suddhàya.
84. Visuddhàya visuddhàya.
85. Samànta tatbiri mocaya.
86. Samandhàya sami birisudhi
87. Sàrabhà tatthagadà samaya h'ridhàya.
88. Dissàna dissité.
89. Aum! Mudri mùdri maha mudra.
90. Mandàra pana.
91. Dissité.
92. Svàhà
(Phiên Âm Phạn Ngữ Chú:
1/. Na mô ba ga pha tê
2/. Sạt hoa tát răn lô ki da
3/. Bờ ra di vi ti sắc tra da
4/. Bút đà da ba ga phê tê
5/. Tát đi da tha
6/. Um! Bút rum, bút rum, bút rum
7/. Suýt đà da, suýt đà da
8/. Vi suýt đà da, vi suýt đà da
9/. Á sá ma sá ma
10/. Sa măn tá phạ hoa sát
11/. Sa phả ra na ga ti ga gạ na
12/. Xoa phạ hoa vi suýt đi
13/. Á vi chuân da đu măn
14/. Sạt hoa, tát thá ga đá
15/. Sủ ga đa
16/. Phạ ra phạ ca nã
17/. A mi rị tá, bi sá cu
18/. Ma ha muýt dơ ra măn, đa ra ba na
19/. Um! Á hạ ra, á hạ ra
20/. A du săn đà ra ni
21/. Suýt đà da, suýt đà da
22/. Ga ga na, xoa phạ hoa, vi suýt đi
23/. U sắc ni sá, vi ca da, vi suýt đi
24/. Sá hạ sa ra, ra sa mi, san tô ni tê
25/. Sá ra hoa, tát thá ga đa
26/. A hoa lô ki ni
27/. Sạt hoa, tát thá ga đa mát tê
28/. Sá tra bá ra mi tá
29/. Ba rị bủ ra ni
30/. Na sá bủ mi bơ ra đi sắc ni tê
31/. Sá ra hoa, tát thá ga đa, hất rị đà da
32/. Đi sắc sá na
33/. Đi sắc si tê
34/. Um! Muýt đơ ri, muýt đơ ri, ma ha muýt đơ ri
35/. Hoa dí ra ca da
36/. Săn hạ da nã vi suýt đi
37/. Sá ra hoa ca ma, phạ ra na vi suýt đi
38/. Ba ra đu ri ca ti, bi ri vi suýt đi
39/. Bơ ra ti na hoa ra đá da, a dục suýt đi
40/. Sam ma dã, đi sắc sá na, đi sắc si tê
41/. Um! Ma ni, ma ni, mạ hạ ma ni
42/. Á ma ni, á ma ni
43/. Vĩ ma ni, vĩ ma ni, mạ hạ vĩ ma ni
44/. Mát đi mát đi, mạ hạ mát đi
45/. Tát thá đá, bủ đa
46/. Cu thi vi ri suýt đi
47/. Vi sa phổ ra, bút đi vi suýt đi
48/. Um! Hi hi
49/. Dá ra, dá ra
50/. Vĩ dá ra, vĩ dá ra
51/. Sa ma ra, sa ma ra
52/. Sa phạ ra, sa phạ ra
53/. Sá ra phạ bút đa
54/. Đi sắc sá na
55/. Đi sắc si tê
56/. Suýt đi, suýt đi
57/. Họa di ri, họa di ri, mạ hạ họa di ri
58/. Á họa di ri
59/. Hoa di ra gạ bi
60/. Dá ra gạ bi
61/. Vĩ dá ra gạ bi
62/. Hoạ di ra, rít họa lã gạ bi
63/. Họa di rô, na ga tê
64/. Họa di rô, na bà vê
65/. Họa di ra, sam bà vê
66/. Họa di rô, họa di rị na
67/. Họa di rảm, hoa phạ đô mạ mạ
68/. Sá rị sảm, si ra phạ sát ta phạ năng
69/. Tả ca da, bi ri, vi suýt đi
70/. Sất da hoa phạ, đô mi sát na
71/. Sá ra phạ, ga ti, bi rị suýt đi
72/. Sá ra phạ, tát tha gạ đa, sất da mi
73/. Sá ma sa phạ, sát dăn tu
74/. Sạt hoa tát tha ga đa
75/. Sá ma sá phạ sa, đi sắc si tê
76/. Um! Sất đi da, sất đi da
77/. Bút đi da, bút đi da
78/. Vi bút đi da, vi bút đi da
79/. Bồ dà da, bồ đà da
80/. Vi bồ đà đa, vi bồ đà da
81/. Mô ca da, mô ca da
82/. Vi mô ca da, vi mô ca da
83/. Suýt đà da, suýt đà da
84/. Vi suýt đà da, vi suýt đà da
85/. Sa măn tá, tát bi rị mô ca da
86/. Sa măn đá da, sa mi bi rị suýt đi
87/. Sá ra phạ, tát thá ga đá, sam ma da hất rị đà da
88/. Đi sắc sá na, đi sắc si tê
89/. Um! Muýt đơ ri, muýt đơ ri, mạ hạ muýt đơ ra
90/. Mạn đà ra bá na
91/. Đi sắc si tê
92/. Sóa ha)
***HỒI HƯỚNG
Đệ tử con là……………Pháp Danh…………theo Kinh dạy, con xin Hồi Hướng Công-Đức Trì Tụng THẦN CHÚ PHẬT ĐẢNH TÔN THẮNG này cho Hương Linh (X - Tên, Pháp Danh người được hồi hướng), chẳng biết đã thác sanh về cõi nào, xin Nguyện cho Hương Linh (X... ) Tội Báo Được Tiêu Trừ, Thoát Khổ Sanh Về Cõi Lành; từ đó Tu Tập thêm để được vãng sanh Cực Lạc.
Nam-Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam-Mô A-Di-Đà Phật
(3 lạy).
*****
Do nguyên bài PHẬT ĐẢNH TÔN THẮNG ĐÀ LA NI rất dài, nên dưới đây là Câu TÂM CHÚ, còn gọi là PHẬT ĐẢNH TÔN THẮNG PHẬT MẪU CHÂN NGÔN.
Đọc câu TÂM CHÚ cũng không khác gì là Tụng cả bài CHÚ
Nguyên Âm tiếng Phạn:
Om Drum Svaha, Om Amrita, Ayurdade Svaha.
Phiên âm :
Ôm Rôm Sô Ha, Om Am Ri Ta, A Du Đa Đê Sô Ha.
*****
Hoan Nghinh Lưu Truyền Pháp
Tùy Thuận Thọ Trì CHÚ
Hoan Hỷ Tín, Phụng Hành
Nguyện Đồng Tu, Đồng Chứng!
***
Con xin đem Toàn Bộ Công Đức Biên Chép, Lưu Truyền Bản Chân Ngôn Này, Cùng Tất Cả Công Đức Con Có Được_ Do Đã Tu Tập, Tích Tạo Được Từ Vô Lượng Kiếp đến Nay; Và Những Công Đức Con Sẽ Tiếp Tục Tu Tập, Tích Tạo Được Từ Nay Đến Vô Lượng Kiếp Đời Vị Lai_ Với Tâm Thanh Tịnh, Chân Thật, Thành Kính Dâng lên Cúng Dường Khắp 10 Phương Pháp Giới Ba Đời Chư Phật, Chư Đại Bồ Tát, Chư Thiên Thánh Chúng, Nhằm HƯỚNG ĐẾN QUẢ VỊ CHÁNH ĐẲNG CHÁNH GIÁC CỦA TẤT CẢ CHÚNG SANH TRONG VÔ BIÊN PHÁP GIỚI.
Được Bao Nhiêu Công Đức Sanh Ra Từ Công Đức Này, Con Lại Nguyện Nương Nhờ Oai Lực 10 Phương Chư Phật Từ Bi Gia Hộ, Phóng Quang Từ Mẫn Cứu Độ, Hồi Hướng Đến Khắp Thảy Chúng Sinh: SỚM NGÀY TIÊU TRỪ DỊCH BỆNH, BUÔNG BỎ CHẤP MÊ, LÌA XA TAM ĐỘC - NGŨ DỤC LỤC TRẦN, HỒI ĐẦU CHÁNH PHÁP, PHÁT KHỞI BỒ ĐỀ TÂM KIÊN CỐ, ĐỒNG TU ĐỒNG CHỨNG, CÙNG HƯỚNG ĐẾN VÔ THƯỢNG CHÁNH ĐẲNG CHÁNH GIÁC, MAU CHÓNG VIÊN THÀNH ĐẠO BỒ ĐỀ VÔ THƯỢNG!
***
Nguyện Đem Tâm Thanh Tịnh
Cầu Pháp Giới Chúng sanh
Thoát Ly Luân Hồi khổ
Phật Đạo Chóng Viên Thành!