Cơ Xương Khớp Bình Tân

Cơ Xương Khớp Bình Tân ∆ CƠ SỞ CSSK ĐÔNG Y HCA
ĐC : 427/27 Lê Văn Qưới P. Bình Trị Đông A Q. Bình Tân T

BỆNH ÁN BỆNH HỌCCHIA SẺ ĐIỀU TRỊ LÂM SÀNG “VIÊM KHỚP VẢY NẾN” BẰNG CHÂM CỨUNam giới, 75 tuổi, đến khám vào tháng 5/2022B...
06/05/2022

BỆNH ÁN BỆNH HỌC
CHIA SẺ ĐIỀU TRỊ LÂM SÀNG “VIÊM KHỚP VẢY NẾN” BẰNG CHÂM CỨU

Nam giới, 75 tuổi, đến khám vào tháng 5/2022
Bệnh sử: Từ vùng thắt lưng đến vai bệnh nhân có tổn thương da diện tích rộng, giống như tuyết trắng, tổn thương da ở phần xương chày 2 chân, ban đêm ngứa không ngủ được. Đau khớp ngón tay, đau khớp gối, sưng khớp cổ chân, kém gập và duỗi các chi, đi lại khó khăn. Tay chân lạnh, sợ gió. Hai bên sườn đau nhức, sáng ngủ dậy miệng đắng. Môi khô, thích uống nước ấm. Dễ buồn ngủ và mệt mỏi. Thể trạng béo ,đi ngoài phân hơi nát.
Lưỡi bệu ( nhớt )
Tiền sử: Cao huyết áp
Chẩn đoán: Vảy nến, nhiệt độc uất trệ bì phu, Phế Tỳ Thận hư.
Chủ huyệt: Hợp cốc, Khúc Trì, Nội Quan
Phối huyệt: Nội ngoại tất nhãn, Âm lăng tuyền, Túc tam lý, Giải Khê, Thân Mạch, Côn Lôn, Thái Khê
Quá trình điều trị: 2 ngày châm 1 lần. 10 ngày là 1 liệu trình. Sau 10 liệu trình thì tổn thương da biến mất, hồi phục gần về da bình thường. Các khớp đã giảm đau rõ rệt, có thể đi lại như bình thường.
Phân tích:

– Nhiệt độc uất trệ ở da, dùng Hợp cốc để giải nhiệt giải độc

– Bệnh nhân thể chất béo, đại tiện nát -> Kinh Dương Minh thấp nhiệt, dùng Hợp cốc hòa vị giáng khí, thông phủ tiết nhiệt

– Bệnh nhân đau khớp, dùng Hợp cốc để thông kinh hoạt lạc, thư cân lợi tiết, đây chính là điểm đặc hiệu nhất của huyệt Hợp Cốc
Ngoài ra:

– Phối Khúc Trì là huyệt thổ của Thủ Dương Minh Đại Trường có tác dụng chữa các bệnh da liễu như thần.

– Phối Nội quan là huyệt đặc hiệu giảm ngứa

– Nội ngoại tất nhãn, Âm Lăng Tuyền, Giải Khê để điều trị sưng nóng các khớp

– Thân Mạch, Côn Lôn, Thái Khê trích từ Ngọc Long Ca đặc trị sưng nóng đỏ khớp cổ chân

Bác sĩ dốc toàn lực, bệnh nhân tin toàn tâm, thiếu một trong hai thì không có kết quả =0

SUY GIÃN TĨNH MẠCH CĂN BỆNH NGUY HIỂM KHÔNG NÊN COI THƯỜNGHệ tuần hoàn của cơ thể có 2 phần là động mạch và tĩnh mạch, đ...
06/05/2022

SUY GIÃN TĨNH MẠCH CĂN BỆNH NGUY HIỂM KHÔNG NÊN COI THƯỜNG

Hệ tuần hoàn của cơ thể có 2 phần là động mạch và tĩnh mạch, động mạch có nhiệm vụ đưa máu giàu oxy và dưỡng chất từ tim đi nuôi cơ thể, ngược lại tĩnh mạch lại có nhiệm vụ lấy máu đã qua sử dụng chuyển về gan, thận để lọc rồi sau đó về tim đi lên phổi để trao đổi khí cacbonnic lấy oxy trở thành máu sạch và tiếp tục vòng tuần hoàn mới.

Tĩnh mạch chân có 3 loại: tĩnh mạch nông nằm trong da và dưới da, tĩnh mạch sâu nằm trong các nhóm cơ và một loại tĩnh mạch kết nối hai loại trên. Máu ở chân trở về tim chủ yếu đi qua các tĩnh mạch sâu, bình thường nhờ có lực hút do tim co bóp, sự nâng hạ của cơ hoành và sự co duỗi cơ khi ta bước đi tạo thành áp lực đẩy dòng máu chảy về tim qua các van một chiều, các van một chiều có nhiệm vụ giữ cho máu không chảy ngược trở lại bàn chân do trọng lực của trái đất khi ta đứng yên. Áp lực do các cơ co bóp được gọi là: “bơm cơ”. Van tĩnh mạch có vai trò rất quan trọng, kế đến là “bơm cơ”, nếu bơm tốt nhưng van tĩnh mạch vẫn bị hở thì máu vẫn bị chảy ngược xuống dưới làm giảm hiệu quả bơm máu trở về tim.

SUY GIÃN TĨNH MẠCH
Là hiện tượng ứ đọng máu tĩnh mạch và chất dơ đã qua sử dụng gọi là “máu dơ”, gồm những chất chuyển hóa và dịch thải ra từ các tế bào và do thiếu oxy nên lượng acid lactic tăng cao làm các cơ bị chai và co cứng tạo ra hiện tượng vọp bẻ, bệnh này phát triển rất âm thầm nhưng rất nguy hiểm vì nó có thể làm hoại tử hai chi dưới khi không cung cấp đủ oxy và dưỡng chất.

CÁC TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU HIỆU CỦA BỆNH
- Chân trở nên đau nhức hoặc cảm thấy nặng nề, ngứa chân, mỏi chân, đau chân, nặng chân sau khi đứng hoặc ngồi lâu.
- Tĩnh mạch giãn lớn, nổi ngoằn ngoèo sát bề mặt da, có màu xanh hoặc mà hơi đỏ, nhỏ như sợi tóc đến lớn như đầu đũa.

- Da khô và ngứa, màu sắc của da bị thay đổi, khác với màu da thường, đen sậm hơn, da mỏng hơn.

- Lở loét và nhiễm trùng mô mềm (viêm mô tế bào) có thể xảy ra ở gần mắt cá chân.

- Hình thành các cục huyết khối trong lòng tĩnh mạch, cục huyết khối có thể di chuyển đến phổi gây tắc động mạch phổi có nguy cơ tử vong rất cao.

NGUYÊN NHÂN
- Do tính chất đặc thù của công việc phải đứng hoặc ngồi làm việc lâu trong thời gian dài, khiến máu không được lưu thông một cách dễ dàng.

- Do có thói quen mặc quần quá chật, bó sát hay thậm chí là mang giày cao gót chính là nguyên nhân chính gây giãn tĩnh mạch chân.

- Tuổi cao sức yếu, sự lão hóa của cơ thể kéo theo nguy cơ bị giãn tĩnh mạch chân tăng theo do các mạch máu và van điều tiết trong máu đang dần dần bị thoái hóa.

- Phụ nữ đang mang thai hoặc tiền mãn kinh có nguy cơ mắc giãn tĩnh mạch.

- Béo phì cũng là một nguyên nhân chính gây giãn tĩnh mạch, huyết áp cao và xơ vữa động mạch máu do thừa cân sẽ khiến bạn không chỉ bị giãn tĩnh mạch mà còn có nguy cơ mắc nhiều bệnh khác liên quan đến tim mạch.

ĐIỀU TRỊ SUY GIÃN TĨNH MẠCH
Đối với tây y sẽ dùng thuốc Giảm đau, kháng viêm, kháng sinh, chống đau, làm tan cục máu hoặc đốt laser nội tĩnh mạch hay tiêm vào tĩnh mạch một chất kích thích gây ra chít hẹp các mạch máu hoặc cách khác phẫu thuật thắt và cắt bỏ tĩnh mạch, phương pháp này là buộc lại và loại bỏ các tĩnh mạch bị hư hỏng để cơ thể tự sản sinh ra tĩnh mạch mới

Thực ra tất cả các phương pháp chữa trị trên chỉ là giải quyết phần ngọn của căn bệnh mà không giải quyết được vấn đề một cách triệt để. Nên hiểu rằng cơ thể con người luôn luôn tự bảo vệ mình và tự chữa bệnh cho mình, vì vậy hãy ngưng ngay các loại thuốc lại và hãy đặt niềm tin vào chính cơ thể của mình và hãy giúp nó tự chữa bệnh.

Để chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch hữu hiệu từ gốc ta nên gia cố độ cứng, phục hồi các lá van một chiều bằng cách giảm trọng lượng béo phì của cơ thể, loại bỏ lượng acid lactic, các chất cặn và máu dơ trong cơ và tĩnh mạch, làm sạch lại cơ, mạch máu, thực hiện thường xuyên các môn thể thao như bơi, chạy bộ, đi bộ, nhún... để thúc đẩy bơm cơ làm việc có hiệu quả làm tăng tốc độ dòng chảy của máu trong tĩnh mạch cho máu giàu oxy xuống nuôi các tế bào, phục hồi các lá van tĩnh mạch và các mạch máu. Đặc biệt không được mang vớ chật bó sát hai chân vì nó ngăn cản dòng lưu thông không cho máu đi nuôi cơ thể, các tế bào bị thiếu màu sẽ làm cho bệnh nặng thêm....
Liên hệ ngay sđt dưới ảnh , nếu mình đang gặp phải bệnh nầy nhé

BỆNH KINH NGUYỆT ĐẾN TRƯỚC KỲĐại CươngKinh đến trước kỳ là trạng thái thấy kinh sớm hơn một tuần hoặc có khi một th...
05/05/2022

BỆNH KINH NGUYỆT ĐẾN TRƯỚC KỲ

Đại Cương

Kinh đến trước kỳ là trạng thái thấy kinh sớm hơn một tuần hoặc có khi một tháng có đến hai lần.

Đông y còn gọi là Kinh Thuỷ Tiên Kỳ, Kinh Nguyệt Tiên Kỳ, Nguyệt Kinh Tiên Kỳ, Kinh Kỳ Siêu Tiền, Kinh Tảo.
Sách ‘Phụ Nhân Quy’ viết: “Gọi là kinh sớm nên dựa vào số hành kinh của hàng tháng, đừng vì nhiều lần không đều, bỗng nhiên thấy chỉ một lần đến trước kỳ mà vội cho rằng đó là kinh đến trước kỳ”.

Đa số các sách cổ y đều cho rằng kinh đến trước kỳ thuộc về nhiệt. Sách ‘Đan Khê Tâm Pháp’ ghi: “ Kinh đến trước kỳ thuộc nhiệt”.

Tuy nhiên, trong lúc chẩn đoán, không nên chỉ dựa vào việc kinh nguyệt đến trước kỳ mà xác định là do nhiệt nhưng nên tổng hợp các triệu chứng của toàn thân, phải dựa vào tứ chẩn, bát cương để xác định cho đúng. Sách ‘Phụ Nhân Quy’ viết: “Để gọi là huyết nhiệt thì nên luận theo tạng tượng cả toàn thân” hoặc “Mạch chứng không có hoả thì kinh đến trước kỳ đừng cho là nhiệt”. Sách ‘Y Học Tâm Ngộ’ cũng viết: “Nếu như mạch Sác, nội nhiệt, khô môi miệng, sợ nóng, thích lạnh mới là có nhiệt. Nếu mạch trì, bụng lạnh, lưỡi nhạt, đó là có hàn...”.

Nguyên Nhân
Thường do một số nguyên nhân sau: Huyết uất, Đờm nhiệt, Khí hư, Tỳ hư, Huyết nhiệt, Hư nhiệt và Huyết ứ.
Sách ‘Vạn Thị Phụ Nhân Khoa’ viết: “Tính tình hay giận, hay ghen thì khí huyết nhiều nhiệt, kèm theo có uất”.
Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư viết: “Nếu chứng mạch không phải hoả mà kinh nguyệt đến sớm không đúng kỳ, đó là do khí của Tâm Tỳ suy yếu không cố nhiếp được gây nên”.
Sách ‘Diệp Thiên Sỹ Nữ Khoa’ viết: “Nếu dương khí quá thịnh làm cho kinh nguyệt đến trước một tháng hoặc sớm hơn một tháng thì mầu sắc đỏ nhiều hoặc tía đen mà đậm, thể chất ăn uống thích lạnh, không thích nóng, đó mới là huyết nhiệt”.
Trong sách ‘Nữ Khoa’, Phó Thanh Chủ lại có nhận định như sau:

“Người ta cho rằng (kinh đến trước kỳ) là do chân huyết thiên về nhiệt mà ra trước kỳ và ra nhiều. Ôi au biết đó là bởi cả thuỷ và hoả ở trong Thận đều vượng cả đâu! Hoả mà vượng quá thì huyết nhiệt, thuỷ mà vượng quá thì huyết nhiệt nhiều, thế là bởi ‘Thuỷ hoả hữu dư’ chứ không phải bất tức”.

Điều Trị
+ Chứng Huyết Uất – Can Uất Hóa Nhiệt: Kinh đến sớm, lượng nhiều hoặc ít, mầu tím đỏ, có cục, khi hành kinh thì vú đau, hông sườn đau, bụng dưới trướng đau, phiền táo, hay giận dữ, miệng đắng, nôn khan, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
Điều trị: Thanh Can, giải uất, lương huyết, điều kinh. Dùng bài:
Đơn Chi Tiêu Dao Tán (Nữ Khoa Toản Yếu): Đơn bì, Chi tử (sao), Đương quy, Bạch thược, Sài hồ, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo (chích).
(Sài hồ, Chi tử, Đơn bì sơ Can, giải uất, thanh nhiệt, lương huyết; Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết, nhu Can; Bạch truật, Phục linh, Chích thảo bồi Tỳ, hòa trung).

Nếu kinh nguyệt ra quá nhiều, bỏ Đương quy, thêm Mẫu lệ, Tây thảo, Địa du (sao) để điều Xung (mạch), chỉ huyết. Kinh hành không thoải mái, kèm có huyết cục, phối Trạch lan, Ích mẫu thảo để hoạt huyết, hóa ứ. Hành kinh mà vú sưng đau, thêm Qua lâu, Vương bất lưu hành, Uất kim để giải uất, hành trệ, chỉ thống.

+ Đờm Nhiệt: Cơ thể gầy yếu, sắc mặt vàng, phù, chóng mặt, tay chân mỏi mệt, miệng nhớt, miệng hơi đắng, bứt rứt trong ngực, muốn nôn, nôn ra đờm nhớt, bụng đầy, tiêu chảy, rêu lưỡi trắng nhờn, hơi vàng, mạch Hư Hoạt và Sác.

Điều Trị: Thanh nhiệt, Hóa đờm, điều kinh. Dùng bài Tinh Khung Hoàn (Đan Khê Tâm Pháp): Nam tinh 120g, Xuyên khung, Thương truật đều 90g, Hương phụ (chế với Đồng tiện) 120g. Thêm Hoàng liên 80g, Bạch truật 80g. Tán bột. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần (Giản Minh Trung Y Phụ Khoa Học).

Châm Cứu: Quan nguyên, Trung cực, Tam âm giao, Âm lăng tuyền, Túc tam lý.

+ Huyết Nhiệt: Sắc mặt đỏ hồng, chóng mặt, tinh thần mỏi mệt, miệng khô, khát, bứt rứt trong ngực, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Sác.
Thanh nhiệt, Lương huyết., điều kinh.
Dùng bài Tiên Kỳ Thang (Giản Minh Trung Y Phụ Khoa Học).

+ Thanh Kinh Thang (Phó Thanh Chủ Nữ Khoa): Thanh cao, Địa cốt bì (bỏ xương) đều 6g, Hoàng bá (tẩm nước muối sao) 1,5g, Bạch thược (tẩm rượu sao), Thục địa, Đơn bì đều 9g, Bạch linh 3g

Châm Cứu: Quan nguyên, Trung cực, Nội quan, Tam âm giao.
+ Huyết Ứ: Huyết ra mầu bầm tím, có cục, bụng dưới đầy đau, chất lưỡi xanh nhạt hoặc có vết ứ huyết, mạch Tế Sáp.

Hoạt huyết, Khứ ứ, Điều kinh. Dùng bài Đào Hồng Tứ Vật Thang (Y Tông Kim Giám): Đào nhân 8g, Đương qui 8g, Hồng hoa 6g, Thục địa 16g, Xích thược 8g, Xuyên khung 4g.

Châm Cứu: Trung cực, Tam âm giao, Hành gian, Huyết hải, Quy lai.
+ Hư Nhiệt: Kinh rất vào lúc chiều tối, gò má đỏ, gầy ốm, da thịt khô, chóng mặt, miệng khô, lưỡi nứt, nóng âm ỉ trong xương, lòng bàn tay nóng, ngủ không yên, táo bón, nước tiểu vàng, lưỡi hồng không nhớt, mạch Tế Sác.
Tư âm, Giáng Hỏa. Dùng bài Lưỡng Địa Thang (Phó Thanh Chủ Nữ Khoa): A giao 12g, Bạch thược 20g, Địa cốt bì 12g, Huyền sâm 40g, Mạch môn 20g, Sinh địa 40g.

Châm Cứu: Quan nguyên, Trung cực, Tam âm giao.
+ Khí Hư: Mỏi mệt, sợ lạnh, tiếng nói yếu, đầu nặng, hồi hộp, hơi thở yếu, chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi mỏng, nhuận ướt, mạch Hư Nhược.
Điều trị: Bổ khí, Ích khí. Dùng bài Bổ Khí Cố Kinh Hoàn (Thẩm Thị Tôn Sinh Thư): Nhân sâm, Chích thảo, Phục linh, Bạch truật, Hoàng kỳ, Sa nhân. Tán bột, làm thành viên, uống.
Châm Cứu: Chiên trung, Khí hải, Quan nguyên, Túc tam lý.

+ Tỳ Khí Hư: Sắc mặt vàng úa, phù, chóng mặt, mệt mỏi, hồi hộp, hơi thở yếu, tay chân lạnh, không có sức, ăn uống kém, tiêu chảy, lưỡi trắng nhờn, mạch Hư Nhược.

Điều trị: Kiện Tỳ, Ích khí. Dùng bài Quy Tỳ Thang (Tế Sinh Phương): Bạch truật 8g, Cam thảo 2g, Đương qui 4g, Hoàng kỳ 8g, Long nhãn nhục 8g, Mộc hương 2g, Nhân sâm 8g, Phục linh 4g, Toan táo nhân 4g, Viễn chí 8g.

Châm Cứu: Khí hải, Quan nguyên, Trung cực, Tỳ du, Túc tam lý.
+ Thận Khí Hư: Kinh đến trước kỳ, lượng ít, mầu trắng tối, lợn cợn xanh, lưng đau, chân mỏi, đầu váng, tai ù, tiểu nhiều, sắc mặ sạm tối hoặc có vết ban tối, lưỡi nhạt tối, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Trầm Tế.

Điều trị: Bổ Thận, ích khí, cố Xung (mạch), điều kinh. Dùng bài Cố Âm Tiễn (Cảnh Nhạc Toàn Thư): Nhân sâm, Thục địa, Sơn dược, Sơn thù, Viễn chí, Chích thảo, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử....

THOÁT VỊ ĐĨA ĐÊMThuộc phạm vi chứng Yêu Thống, Yêu Chuỳ Thống, Yêu Thống Liên Tất. Nguyên Nhân... Do chấn thương. Do cảm...
05/05/2022

THOÁT VỊ ĐĨA ĐÊM

Thuộc phạm vi chứng Yêu Thống, Yêu Chuỳ Thống, Yêu Thống Liên Tất.

Nguyên Nhân...
Do chấn thương.
Do cảm phong, hàn, thấp, nhiệt.
Do tuổi già.
Do lao động quá sức.
Do sinh hoạt tình dục không điều độ.
Ảnh hưởng của bệnh mạn tính.

Ngoại tà như phong, hàn, thấp, nhiệt bên ngoài xâm nhập vào làm cho kinh mạch ở vùng bị ngăn trở gây nên đau. Cũng có thể do tuổi già, suy yếu, lao động quá sức, sinh hoạt tình dục quá mức khiến cho các lạc mạch ở vùng lưng không được nuôi dưỡng, các đĩa đệm dần dần bị khô, cứng sẽ gây nên đau. Vùng lưng liên hệ đến Thận, nếu Thận suy yếu sẽ gây nên đau.

Khí và huyết nếu không vận hành được sẽ khiến cho huyết bị ngưng trệ cũng gây nên đau. Chấn thương do tẽ ngã… làm cho huyết bị ứ lại, ảnh hưởng đến các kinh mạch, lạc mạch ở vùng lưng cũng gây nên đau.

Điều trị:

1. Thoát vị đĩa đệm Thể Hàn Thấp:
Đau ở vùng lưng, có cảm giác nặng ở lưng dưới, hoặc có cảm giác như ngồi vào chậu nước đá lạnh hoặc như có vật gì nặng đè vào lưng, tay chân lạnh, tay chân không có sức, ấn vào đau hơn, gặp lạnh hoặc thời tiết âm u thì đau tăng, chườm ấm nóng thì giảm đau, tiểu nhiều, nước tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhờn, mạch Trầm, Tế.

Pháp: Ôn kinh, tán hàn, trừ thấp, chỉ thống.

Bài thuốc: Phụ Tử Ma Hoàng Quế Chi Thang gia vị:

Xuyên ô 9g
Phụ tử 9g
Quế chi 9g
Độc hoạt 9g
Cát căn 9g
Can khương 9g
Ma hoàng 6g
cam thảo 6g
Tế tân 3g
Thận hư thêm Tang ký sinh, Tục đoạn đều 9g.

Cảm thấy nặng ở vùng lưng dưới thêm Thương truật 9g.

Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g.

Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 9g.

Nếu do phong hàn gây đau lan xuống gối hoặc lan qua hông sườn thêm Khương hoạt và Phòng phong đêu 9g

2. Thoát vị đĩa đệm Thể Phong Thấp:

Lưng đau trên dưới không nhất định nhưng thay đổi. Vùng lưng đau thường kèm nặng và chuyển xuống dưới các ngón chân, kèm mất cảm giác, thay đổi theo thời tiết, sợ gió, sợ lạnh, cơ thể nặng nề, lưỡi trắng nhạt, rêu lưỡi vàng

Pháp: khu phong, hoá thấp, thông kinh hoạt lạc.

Bài thuốc: Độc Hoạt Ký Sinh Thang

Tang kí sinh 18g
Thạch chi 15g
Đương qui 12g
Đẳng sâm 12g
Phục linh 12g
Tần giao 12g
Đỗ trọng 12g
Phòng phong 9g
Độc hoạt 9g
Xuyên khung 9g
Bạch thược 9g
Ngưu tất 9g
Tế tân 3g
Nhục quế 3g
Cam thảo 3g
Có cảm giác nặng, thêm Thương truật, Uy linh tiên đều 9g

Cử động khó khăn thêm Lạc thạch đằng, Hải phong đằng đều 9g

Thận hư thêm Câu kỷ, Tục đoạn đều 9g Tỳ hư thêm Bạch truật 12g
Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.

3. Thoát vị đĩa đệm Thể Thấp Nhiệt:
Thắt lưng luôn đau kèm cảm giác nóng, thắt lưng sưng, nặng, không thể cuí về phía trước hoặc ngả ra sau được, bứt rứt, ra mồ hôi, khát, tiểu ít, nước tiểu vàng đậm, tiểu buốt, táo bón, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch Sác, Hoạt hoặc Nhu Hoạt.

Pháp: Thanh nhiệt, hoá thấp, chỉ thống.

Bài thuốc: Tứ Diệu Hoàn Gia Vị

Ý dĩ 30g
Khương truật 12g
Ngưu tất 12g
Tần giao 9g
Hoàng bá 9g

Nặng nề vùng lưng thêm Hán phòng kỷ, Mộc qua đều 9g.
Nếu khát, nước tiểu vàng thêm Liên kiều, Chi tử đều 9g, Mộc thông 3g.

Âm hư, họng khô, miệng khô, khó chịu về đêm, thắt lưng mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, thêm Thục địa 12g, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 9g.

Cử động khó khăn thêm Lạc thạch đằng, Hải phong đằng đều 9g.

Thận hư nặng, thêm Câu kỷ, Tục đoạn đều 9g.

Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g. Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.

4. Thoát vị đĩa đệm Thể Thận Hư:
Vùng thắt lưng đau ê ẩm, bước đi làm như không có sức, đứng lâu chân như muốn khuỵ xuống, khi mệt mỏi thì khó chịu hơn, nằm hoặc nghỉ ngơi, xoa bóp thì dễ chịu hơn, ngũ tâm phiền nhiệt, sốt về chiều, mồ hôi trộm, họng khô, lưỡi đỏ, mạch Tế Sác.

Pháp: Bổ Thận, tư âm, giáng hoả, thông kinh hoạt lạc.

Bài thuốc: Tả Quy Hoàn gia giảm

Thục địa 12g
Đỗ trọng 12g
Hoài sơn 9g
Sơn thù 9g
Kỉ tử 9g
Ngưu tất 9g
Thỏ ti tử 9g
Tang kí sinh 9g
Cao ban long 6g
Cao qui bản 6g

Chóng mặt, ù tai, hồi hộp, mất ngủ thêm Thạch quyết minh 12g, Long cốt, Mẫu lệ

Tâm hư miệng và họng khô, ra mồ hôi trộm, thêm Hoàng bá, Tri mẫu đều 9g.

Cử động khó khăn thêm Ty qua lạc, Lạc thạch đằng đều 9g.

Khí trệ, huyết ứ thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g. Kèm đờm thấp, thêm Tần giao, Khương hoạt đều 12g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g.

5. Thoát vị đĩa đệm Thận Dương Hư:

Lưng đau ê ẩm, nghỉ ngơi hoặc nằm, xoa bóp, chườm ấm thì đỡ hơn, lưng tê, mất cảm giác, đi hoặc đứng chân như không còn sức, chân tay lạnh, sợ lạnh, lưng lạnh, hơi thở ngắn, da mặt xanh xám, nước tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế, không lực.

Pháp: Bổ Thận, tráng dương, ôn kinh, tán hàn.

Bài thuốc: Hữu Quy Hoàn gia giảm

Thục địa 12g
Đỗ trọng 9g
Thỏ ti tử 9g
Tục đoạn 9g
Cao ban long 9g
Hoài sơn 9g
Kỉ tử 9g
Cẩu tích 9g
Sơn thù 9g
Đương qui 8g
Phụ tử 3g

Trung khí hạ hãm và cảm giác âm ỉ ở vùng đau, bỏ Câu kỷ tử, Đương quy, thêm Hoàng kỳ 12g, Đảng sâm, Bạch truật đều 9g, Sài hồ, Thăng ma đều 3g

Khí trệ, huyết ứ, thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g, tăng Đương quy lên 9g.

Có dấu hiệu hàn thấp, thêm Tần giao, Độc hoạt, Khương hoạt đều 9g.

Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g.

6. Thoát vị đĩa đệm Khí Trệ Huyết Ứ:

Đau chói vùng lưng và chân, đau cố định một chỗ, ngày nhẹ, đêm nặng. Ấn vào cột sống nhiều khi đau không chịu nổi. Có khi đau lan xuống chân, làm cho chân mất cảm giác, di chuyển khó, táo bón, lưỡi đỏ tím hoặc có vết ban đỏ

Pháp: Hành khí, hoạt huyết, khứ ứ, thông kinh hoạt lạc, chỉ thống.

Bài thuốc: Thân Thống Trục Ứ Thang gia giảm

Tục đoạn 12g
Cốt toái bổ 9g
Xuyên khung 9g
Đào nhân 9g
Hồng hoa 9g
Khương hoạt 9g
Nhũ hương 9g
Đương qui 9g
Ngưu tất 9g
Địa long 9g
Tần giao 9g
Xương bồ 6g
Cam thảo 3g

Khí trệ, huyết ứ do phong thấp, thêm Độc hoạt, Uy linh tiên, Phòng phong đều 9g
Do chấn thương thêm Tam thất 3g, Tô mộc 9g

Bài chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo , nếu quý vị đang gặp vấn đề về cột sống , hãy đến với tôi để được thăm khám , tác động , và được kê toa đúng thuốc ,đúng bệnh...

4 ĐIỂM TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA - ĐAU LƯNGBấm các huyệt theo hình vẽ, người bệnh ở trong tư thế đứng. Trúng huyệt rất đau. ...
03/05/2022

4 ĐIỂM TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA - ĐAU LƯNG

Bấm các huyệt theo hình vẽ, người bệnh ở trong tư thế đứng. Trúng huyệt rất đau. Mỗi huyệt 7 lần bấm. Đau bên nào bấm bên đó, bấm cả 2 bên càng tốt.

Nguồn : Tan Thach Phan

👩‍⚕️👩‍⚕️ TÁC DỤNG PHỤ CỦA CÁC NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP,  THẦY THUỐC ĐÔNG Y CẦN BIẾTDưới đây là 5 nhóm Thuốc điề...
29/04/2022

👩‍⚕️👩‍⚕️ TÁC DỤNG PHỤ CỦA CÁC NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP, THẦY THUỐC ĐÔNG Y CẦN BIẾT

Dưới đây là 5 nhóm Thuốc điều trị tăng huyết áp bán phổ biến ở nhà thuốc, dược sĩ cần nắm rõ tác dụng phụ và những lưu ý đặc biệt khi sử dụng từng nhóm thuốc sẽ giúp tư vấn hiệu quả và giúp khách hàng tin tưởng nhà thuốc hơn!

💊💊Coversyl và Thuốc ức chế men chuyển

🔻Các thuốc trong nhóm này có tên kết thúc bằng “pril”: Coversyl

(Perindopril), Coversyl plus (Perindopril + Indapamide ), Coveram (Perindopril +Amlodipine ), Enalapril STADA (enalapril), Captopril, lisinopril,...

🔻Tác dụng phụ: Ho khan dai dẳng không thể điều trị bằng các loại thuốc ho thông thường mà chỉ có thể khỏi nếu như ngừng thuốc. Tuy nhiên, người bán hàng cũng cần hỏi kỹ để loại trừ nguyên nhân gây ho do suy tim (ho không sốt và liên quan đến tư thế đầu thấp) hay viêm tắc phế quản phổi mãn tính. Mặt khác, nhóm thuốc này còn có tác dụng phòng chống suy tim, vì thế, nếu ho ít, người bệnh có thể chấp nhận được thì cũng không nên đổi sang nhóm thuốc khác.

🔻Lưu ý: thuốc ức chế men chuyển gây tăng kali máu, không tự ý bổ sung kali hoặc không ăn quá nhiều các loại thực phẩm giàu kali như chuối, cà chua, bơ, cải xoăn khi sử dụng các loại thuốc này. Đồng thời không dùng cho phụ nữ có thai và dự kiến mang thai trong thời gian sử dụng thuốc

💊💊Diovan và Thuốc chẹn thụ thể angiotensin
🔻Các thuốc trong nhóm này có tên kết thúc bằng “sartan” như Cozaar (losartan), Diovan (valsartan), Telma (telmisartan), Co-Aprovel (Irbesartan + Hydrochlorothiazide) ),...

🔻Tác dụng phụ: nhóm này an toàn và ít tác dụng phụ, ít gây ho và ít gây phù mạch hơn thuốc ức chế men chuyển

🔻Lưu ý: Thuốc chẹn thụ thể angiotensin gây tăng kali máu, không tự ý bổ sung kali hoặc không ăn cùng với thực phẩm giàu kali như chuối, nước cam ép, các loại rau họ cải như cải bó xôi, súp lơ, bắp cải... có thể dẫn đến kali máu tăng quá mức. Do đó, dược sĩ nên khuyên bệnh nhân cần chú ý hạn chế đưa các thực phẩm này vào chế độ ăn hằng ngày và tránh dùng các loại muối có thành phần kali.

💊💊Concor và Thuốc chẹn beta giao cảm

🔻Các thuốc trong nhóm này có tên kết thúc bằng “ lol” như: Concor (bisoprolol), Betaloc Zok (metoprolol), Nebilet (nebivolol), Dilatrend (carvedilol), Stadnolon STADA (atenolol)...

🔻Tác dụng phụ: co thắt mạch ngoại vi, làm chậm nhịp tim, co thắt phế quản

🔻Lưu ý:
Đối với người hen suyễn, nhịp tim chậm không được sử dụng thuốc nhóm này.
Dùng dài ngày chẹn beta, cơ thể đã quen với trạng thái bị ức chế. Chính vì vậy, dược sĩ nên tư vấn cho bệnh nhân không nên ngừng thuốc đột ngột bởi nó có thể gây ra chứng đau thắt ngực, loạn nhịp, nhồi máu cơ tim. Nếu muốn ngừng thuốc phải giảm liều dần từng nấc trong ít nhất 2 tuần, không được cắt đột ngột.

Concor nói riêng và các thuốc chẹn beta giao cảm nói chung gây tăng kali máu, khuyên bệnh nhân không nên ăn cùng với thực phẩm giàu kali như chuối, đu đủ, bơ, các loại rau họ cải như cải bó xôi, súp lơ, bắp cải... có thể dẫn đến kali máu tăng quá mức.

💊💊Amlor và Thuốc chẹn kênh canxi

🔻Thuốc chẹn kênh canxi như: Amlor (amlodipine), Plendil (felodipine), nifedipine, nicardipine, diltiazem, verapamil....

🔻Tác dụng phụ: Gây phù chi (cảm giác nặng chi dưới hoặc sưng mắt cá chân, bàn chân hoặc cẳng chân- đây là tác dụng phụ thường gặp của nhóm thuốc này), rối loạn nhịp tim, táo bón, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn

🔻Lưu ý:
Rượu có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng chung với thuốc chẹn canxi
Thuốc chẹn canxi có thể gây đau dạ dày do đó cần khuyên bệnh nhân uống thuốc này vào bữa ăn hoặc uống với chút sữa

Khi đang dùng thuốc chẹn kênh canxi, nên khuyên bệnh nhân nên kiêng ăn bưởi bao gồm cả trái cây hay nước ép. Bưởi có thể can thiệp vào quá trình bài tiết của thuốc, ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong cơ thể. Nếu thích ăn loại thực phẩm này, hãy sử dụng thuốc cách thời gian ăn ít nhất 4 tiếng

💊💊Furosemide và Thuốc lợi tiểu

🔻Thuốc lợi tiểu như Verospiron, Spiromide (Spironolactone), Furosemide, Panangin, Natrilix (Indapamide),..

🔻Tác dụng phụ: Làm giảm kali, natri máu và giảm lượng nước trong cơ thể, người bệnh có thể có triệu chứng mệt mỏi, đau yếu cơ, chuột rút, rối loạn nhịp tim khi sử dụng thuốc.

🔻Lưu ý:
- Để hạn chế ảnh hưởng của tác dụng lợi tiểu lên giấc ngủ nên khuyên người bệnh dùng thuốc vào buổi sáng. Trường hợp phải dùng hai lần trong ngày, liều thứ hai nên uống trước 4 giờ chiều.

- Các nhóm thuốc lợi tiểu thông dụng (nhóm thiazid và tác động ở quai Henle) có tác dụng thải natri đồng thời làm giảm lượng kali. Vì vậy, khi bệnh nhân đang sử dụng thuốc lợi tiểu nên khuyên ăn thêm chuối, uống nhiều nước cam để được bổ sung kali.

BÀI THUỐC VÀ PHƯƠNG HUYỆT CHỮA LIỆT DÂY THẦN KINH 7 NGOẠI BIÊN.. Liệt dây thần kinh 7 ngoại biên Y học cổ truyền mô tả t...
29/04/2022

BÀI THUỐC VÀ PHƯƠNG HUYỆT CHỮA LIỆT DÂY THẦN KINH 7 NGOẠI BIÊN..

Liệt dây thần kinh 7 ngoại biên Y học cổ truyền mô tả trong chứng khẩu nhãn oa tà. Bệnh do nhiều nguyên nhân, như do nhiễm lạnh (trúng phong hàn), do nhiễm khuẩn (trúng phong nhiệt ở kinh lạc), do ứ huyết (sang chấn sau mổ hay ngã, thương tích...). Đa số các trường hợp liệt dây thần kinh 7 ngoại biên do lạnh, do ứ huyết chữa bằng Y học cổ truyền cho kết quả tốt. Trong điều trị thường phối hợp nhiều phương pháp, như dùng thuốc uống, châm cứu, tiêm thuốc vào huyệt, điện châm, lý liệu pháp, xoa bóp... Sau đây là một số bài thuốc chữa trị bệnh này.

- Liệt dây thần kinh 7 do lạnh (Y học cổ truyền gọi trúng phong Hàn ở kinh lạc).

- Triệu chứng: Sau khi gặp mưa, gió lạnh, người bệnh tự nhiên mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt, uống nước trào ra, không huýt sáo được, toàn thân sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù.

- Phương pháp chữa: Khu phong tán hàn, hoạt lạc (hoạt huyết, hành khí).

Dùng một trong các bài:
* Bài 1: Ké đầu ngựa 12g, Tang ký sinh 12g, Quế chi 0,8g, Bạch chỉ 0,8g, Kê huyết đằng 12g, Ngưu tất 12g, Uất kim 0,8g, Trần bì 0,8g, Hương phụ 0,8g.
Sắc uống ngày 1 thang.

* Bài 2 (Đại tần giao thang): Khương hoạt 8g, Độc hoạt 8g, Tần giao 8g, Bạch chỉ 8g, Ngưu tất 12g, Đương quy 8g, Thục địa 12g, Bạch thược 0,8g, Xuyên khung 8g, Đảng sâm 12g, Phục linh 8g, Cam thảo 6g, Bạch truật 12g, Hoàng cầm 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kết hợp châm cứu hoặc day ấn các huyệt: Ế phong, Dương bạch, Toản trúc, Tình minh, Ty trúc không, Đồng tử liêu, Thừa khấp, Nghinh hương, Giáp xa, Địa thương, Nhân trung, Thừa tương; toàn thân thêm huyệt Hợp cốc, Phong trì.

- Liệt dây thần kinh 7 ngoại biên do nhiễm khuẩn (Y học cổ truyền gọi trúng phong Nhiệt ở kinh lạc).

- Triệu chứng: Người bệnh mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt, uống nước trào ra, không huýt sáo được, toàn thân sốt, sợ gió, sợ nóng, rêu lưỡi dày, trắng, mạch phù sác. Sau khi hết sốt, bệnh nhân chỉ còn tình trạng liệt dây thần kinh 7 ngoại biên.

- Phương pháp chữa: Khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết (khi có sốt), khu phong, bổ huyết, hoạt lạc (khi hết sốt).

Dùng bài thuốc: Kim ngân hoa 16g, Bồ công anh 16g, Thổ phục linh 12g, Ké đầu ngựa 12g, Xuyên khung 12g, Đan sâm 12g, Ngưu tất 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Kết hợp châm cứu hoặc day bấm các huyệt như bài trên; toàn thân thêm huyệt Khúc trì, Nội đình.

- Liệt dây thần kinh 7 ngoại biên do sang chấn (Y học cổ truyền gọi ứ huyết ở kinh lạc).

- Triệu chứng: Gồm các triệu chứng liệt dây thần kinh 7 như đã trình bày ở phần trên. Nguyên nhân do sang chấn như sau ngã, bị thương tích, sau mổ vùng hàm mặt, xương chũm...

- Phương pháp chữa: Hoạt huyết, hành khí.
Dùng bài thuốc: Đan sâm 12g, Xuyên khung 12g, Ngưu tất 12g, Tô mộc 8g, Uất kim 8g, Chỉ xác 6g, Trần bì 6g, Hương phụ 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kết hợp châm cứu hoặc xoa bóp các huyệt như bài trên; toàn thân thêm huyệt Huyết hải, Túc tam lý.

VỊ TRÍ HUYỆT
- Ế phong: Phía sau dái tai, chỗ lõm giữa góc hàm dưới và g*i xương chũm.
- Dương bạch: Mắt nhìn ngang tầm, huyệt ở trên lông mày 1 tấc chiếu thẳng xuống đồng tử.
- Toản trúc: Huyệt ở trong hố lõm lông mày.
- Tình minh: Trên góc khóe mắt trong 0,1 tấc.
- Ty trúc không: Chỗ lõm mé ngoài đuôi lông mày.
- Đồng tử liêu: Khóe mắt ngoài đo ra 0,5 tấc.
- Thừa khấp: Trên bờ hốc mắt dưới.
- Nghinh hương: Cạnh cánh mũi 0,5 tấc.
- Giáp xa: Ở phía trên trước góc xương hàm dưới, chỗ khi dùng sức cắn răng thì cơ nổi lên.
- Địa thương: Từ mép miệng đo ra 0,5 tấc.
- Nhân trung: Chỗ giáp 1/3 trên và 2/3 dưới đường chính giữa rãnh mũi môi.
- Thừa tương: Huyệt ở chính giữa rãnh môi dưới.
- Hợp cốc: Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ và ngón cái.
- Phong trì: Bờ xương chẩm, chỗ lõm sau tai.
- Khúc trì: Co khuỷu tay, huyệt ở đầu mép ngoài đường vân khuỷu tay.
- Nội đình: Kẽ ngón chân 2 - 3.
- Huyết hải: Mặt trước trong đùi, từ xương bánh chè đầu gối đo lên 2 thốn; hoặc ngồi đối diện với bệnh nhân, bàn tay phải của thầy thuốc đặt trên xương bánh chè bên trái của bệnh nhân, 4 ngón tay áp tại đầu gối, ngón cái ở phía trên đùi, chỗ đầu ngón cái là huyệt.
- Túc tam lý: Úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chày), từ đó ngang ra phía ngoài 1 tấc là huyệt; hoặc huyệt ở dưới lõm ngoài xương bánh chè (huyệt Độc tỵ) 3 tấc

Chúc mọi người thành công ...

BẤM HUYỆT DƯỠNG MẮT Huyệt Minh Nhãn – vừa quan trọng vừa hữu dụngĐây là câu chuyện do một vị Huynh trưởng đã hơn 60 tuổi...
29/04/2022

BẤM HUYỆT DƯỠNG MẮT

Huyệt Minh Nhãn – vừa quan trọng vừa hữu dụng

Đây là câu chuyện do một vị Huynh trưởng đã hơn 60 tuổi chia sẻ, Ông ấy vốn có bệnh cận thị và lão thị, sau khi xoa ấn huyệt này được nửa năm, đi kiểm tra lại thì thị lực đạt được 1.2.

Hiện ông ấy không phải đeo mắt kính nữa, thỉnh thoảng lại ấn huyệt Minh Nhãn khi rảnh rỗi.
Các vị có công việc luôn phải tiếp xúc với màn hình vi tính cần biết diệu phương này! Chúc Quý vị sức khỏe!

Khi đã có tuổi, chúng ta dễ bị lão thị, hãy thử cách ấn huyệt Minh Nhãn, bảo đảm quý vị sẽ được TAI THÍNH, MẮT SÁNG

Nếu quý vị thường cảm thấy mỏi mắt, nhưng lại không đúng vào giờ ngủ, lúc đó chúng ta hãy vận dụng phương pháp xoa bóp huyệt đạo, để thư giãn mắt.

Trên ngón cái của chúng ta có 3 huyệt tiếp giáp nhau (như hình vẽ) đó là huyệt Minh Nhãn (giáp ngón trỏ), huyêt Phượng Nhãn (phía ngoài ngón cái) và huyệt đại không cốt (ở giữa)

Huyệt Minh Nhãn và Phượng Nhãn có thể cải thiện chứng mỏi mắt và viêm kết mạc cấp tính, đại không cốt huyệt thì cải thiện tất cả các triệu chứng bệnh liên quan đến mắt.

Các vị thường gặp chứng mỏi mắt mỗi ngày nên kích thích 3 huyệt này hai lần.

Phương pháp:

Kẹp ngón cái giữa ngón cái và ngón trỏ của tay còn lại, dùng móng của ngón cái lần lượt kích thích 3 huyệt đạo này, ấn với mức độ có cảm giác hơi đau là được.

Đây là phương pháp ấn huyệt đơn giản, khi đang rảnh rỗi giữa các ca làm việc, hoặc trong lúc đợi xe, đều có thể thao tác.

Các vị thường bị mỏi mắt nhưng lại khó ngủ sử dụng phương pháp này sẽ dễ dàng tìm lại giấc ngủ. Phương pháp trên cũng có thể ức chế chứng đục thủy tinh thể do cao tuổi.

Hoa Cuc

29/04/2022
✨HIỂU VỀ ÂM DƯƠNG ✨☘️☘️1. Quả mít ở trên cao Vỏ ngoài màu xanh tính dươngLớp đệm vàng và sơ mang tính âmLớp...
29/04/2022

✨HIỂU VỀ ÂM DƯƠNG ✨

☘️☘️1. Quả mít ở trên cao
Vỏ ngoài màu xanh tính dương
Lớp đệm vàng và sơ mang tính âm
Lớp thịt múi mít ta ăn mang tính dương
Lớp mỏng vàng nhạt bọc lấy hột mang tính âm
Nên nếu ăn mít ăn sơ hay ăn kèm lớp bọc lấy hột sẽ không nóng và không lo đau bụng

☘️☘️2. Sắn dây mọc sâu dưới lòng đất
Lớp vỏ đen là âm
Lớp màu hồng bao lấy của sắn là dương
Lớp bột sắn dây là âm
Nên bột sắn dây nếu ai cảm nắng người nóng uống vô sẽ khỏe mát người ngay .

☘️☘️3. Quả dừa mọc trên cao
Lớp màu xanh là dương
Sơ dừa là âm
Gáo dừa là dương
Lớp chát màu vàng là âm
Cơm dừa là dương
Nước dừa là âm
Uống nước dừa mát nhưng ăn cơm dừa nóng . Kết hợp cả 2 thì ko lo bị đau bụng hay đi cầu

☘️☘️4. Củ nghệ mọc dưới lòng đất
Vỏ nghệ là âm
Ruột nghệ là dương
Nên phụ nữ sau sinh lạnh có thể ăn nghệ để làm ấm cơ thể.

☘️☘️5. Nha đam mọc trên mặt đất
Vỏ ngoài là dương thạch là âm
Bị bỏng nóng dùng thạch nha đam âm đắp lên sẽ mau lành. Đau mắt đỏ nóng mắt đắp thạch nha đam lên cũng mau lành

☘️☘️6. Nhân vàng đậu xanh là âm.
Bệnh tim là do tim không cung cấp đủ máu chơ cơ thể và thiếu khí để co bóp . Xay nhuyễn đắp đậu xanh bên ngoài tim để dùng âm đẩy huyết (âm) và hút dương (khí) về giúp trị bệnh tim

☘️☘️7. Lá bàng là dương . Mủ thuộc huyết là âm .
Lá bàng đem nấu lên gia nhiệt mang tính dương mạnh hơn . Ngâm vết thương u nhọt có mủ vào thì nước lá bàng sẽ hút hết mủ ra ngoài .

☘️☘️8.Lòng đất là âm. Huyết là âm . Khí là dương .
Khi nằm chôn cát , âm đẩy âm nên thấy mạch đập ầm ầm , âm hút dương nên làm khí lưu thông hút khí độc qua lỗ chân lông nên giúp khỏe mạnh, giải độc . Khí huyết lưu thông mà hết bệnh .

☘️☘9.Bệnh do nóng hay hàn thuốc phải dùng khác nhau . Người bệnh xin hãy lắng nghe cơ thể mình và soi xét tính âm dương của dược liệu theo lớp . Thông được âm dương ắt có thể biến thức ăn cây cỏ xung quanh thành thần dược .
Âm dương không nắm, hàn dùng thêm hàn ắt tử, dương thêm dương sinh ra uất khí bệnh càng nặng
St.

Address

427/27 Lê Văn Quới
Quận Bình Tân
700000

Telephone

+84908357974

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Cơ Xương Khớp Bình Tân posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Cơ Xương Khớp Bình Tân:

Share