Bác Sĩ Nguyễn Xuân Giao- Dư't Điểm Trĩ N.ội Trĩ N.goại

Bác Sĩ Nguyễn Xuân Giao- Dư't Điểm Trĩ N.ội Trĩ N.goại Viên Sủi Enzy Đặc Trị Bệnh Trĩ - PGS Nhà Thuốc Lê Lương Đống & Thạc SĨ BS Ngu

01/04/2022

Viên sủi dành cho đầu tiên tại việt nam
Chỉ 2 Viên/Ngày – Tịt ngay BÚI :
- Uư đãi gia'm gia' khi để lại
- Đìêu trị ngay tại nhà
- Hỗ trợ 24/24
Với hơn 30 năm kinh nghiệm - Nɡuуên Тrưởnɡ Kһоа Đônɡ 𝖸 𝖵𝗂ện 𝖸 𝖧ọс Сổ Truyền Т𝖶 đã nghiên cứu tìm ra được phương pháp điều Trị B.ệnh bằng thảo dược giu'p xua tan bu'i tri.
Nhận đìêu trị cho các Anh bị TRI~ từ nhẹ đến nặng, 5 ngày hết đauu, 1 lộ tri`nh là lành hẳn.
Chần chừ 1 giây – TRI~ càng , Các anh bị LÒl D0M – SƯNG TÂÝ - CHẢY MAÚ, để lại ngay “SỐ ĐlỆN THOẠl” TÔl gửi đến các anh này.

Testosterone là một loại hormone quan trọng đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho toàn bộ cuộc sống của nam giới kh...
29/03/2022

Testosterone là một loại hormone quan trọng đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho toàn bộ cuộc sống của nam giới khỏe mạnh.
Testosterone là nội tiết tố quan trọng đối với sức khỏe tình dục của nam giới. Ngoài ra, nó còn đảm nhiệm nhiều chức năng khác trong cơ thể đàn ông, ví dụ làm tăng khối lượng xương và cơ. Những người tập thể hình và muốn tăng cơ cần phải có một mức độ testosterone tốt.
Testosterone cũng đóng vai trò trong việc sản xuất hồng cầu. Ngoài ra, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc sản xuất các tế bào tinh trùng của bạn. Ở tuổi trưởng thành, testosterone của đàn ông vẫn ở mức cao nhất. Nhưng trong hầu hết các trường hợp sau 30 tuổi, mức độ testosterone có xu hướng giảm xuống.
I. Các triệu chứng của testosterone thấp
Hãy nhớ rằng khi tuổi của chúng ta tăng lên, mức testosterone của chúng ta bắt đầu giảm xuống, không có gì phải lo lắng. Sau 30 tuổi, ở hầu hết đàn ông đều có một số triệu chứng trên cơ thể cho thấy testosterone đang ở mức thấp.
Chẳng hạn như ham muốn tình dục thấp, rối loạn cương dương, rụng tóc, mệt mỏi, mất cơ, tăng mỡ trong cơ thể, mất xương, thay đổi tâm trạng, suy giảm trí nhớ, kích thước tinh hoàn nhỏ và huyết áp thấp.
Trên thị trường có nhiều loại thuốc được quảng cáo là có thể tăng lượng testosterone. Tuy nhiên, các bác sĩ đều khuyến cáo không nên sử dụng những loại thuốc này vì việc tiêu thụ chúng sẽ làm tăng testosterone quá mức, không tốt cho cơ thể.
Thực phẩm được xem là "chìa khoá" cho mọi vấn đề của sức khoẻ. Ngoài ra, nếu bạn tập thể dục thường xuyên, thì mức độ testosterone của bạn sẽ được duy trì trong một thời gian dài và bạn sẽ không gặp nhiều vấn đề về testosterone thấp.
Dưới đây là những thực phẩm dễ kiếm mà bạn có thể bổ sung vào chế độ ăn uống hàng ngày để góp phần tăng lượng testosterone sản xuất tự nhiên.
ThS. BSNT Thiều Sĩ Sắc - Bệnh viện Việt Đức
Testosterone thấp là khi cơ thể tạo ra quá ít testosterone. Khi đàn ông già đi, mức độ testosterone giảm xuống một chút là điều bình thường. Nhưng khi mức testosterone xuống quá thấp, nam giới có thể có triệu chứng khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe.
II. 11 thực phẩm góp phần tăng cường sản xuất testosterone
1. Gừng
Gừng có chứa một hợp chất được gọi là alison. Alison là cortisol hoặc hormone căng thẳng. Cortisol hoặc hormone căng thẳng được tạo ra trong tuyến adrenaline, nơi cơ thể chúng ta cũng sản xuất testosterone.
Bản thân gừng không làm tăng testosterone, nhưng nó làm giảm cortisol, giúp tăng testosterone tự nhiên của cơ thể và duy trì lượng testosterone lâu hơn. Vì vậy, bạn nên thêm gừng vào chế độ ăn uống của mình.
2. Lòng đỏ trứng
Trứng từ lâu đã bị nhiều người coi là ăn không tốt, nhưng trứng là một nguồn cung cấp protein dồi dào và nó chứa nhiều cholesterol tốt, vitamin D, omega 3 - là những chất cần thiết cho cơ thể.
Đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra testosterone, lòng đỏ trứng có tất cả dinh dưỡng này trong đó. Vì vậy, nếu bạn thêm trứng vào chế độ ăn uống của mình, thì mức độ testosterone của bạn sẽ được duy trì và tốt hơn. Nếu bạn không có vấn đề về cholesterol cao, thì bạn có thể tiêu thụ 2 quả trứng mỗi ngày.
3. Hạnh nhân
Hạnh nhân chứa kẽm và kẽm trực tiếp tạo ra testosterone cho cơ thể. Khi chúng ta thường xuyên nạp kẽm, cơ thể sẽ sử dụng cùng một loại kẽm để tạo ra testosterone.
Khi thiếu kẽm, cơ thể chúng ta không thể sản xuất testosterone một cách tự nhiên. Bổ sung kẽm vào chế độ ăn uống của mình với một nguồn tốt là hạnh nhân sẽ tăng lượng testosterone một cách tự nhiên.
4. Cá hồi
Cá hồi là một thực phẩm tăng cường testosterone rất quan trọng. Cá hồi là một nguồn cung cấp rất tốt vitamin B, axit béo omega 3 và magiê. Đây là những chất quan trọng góp phần sản xuất hormone trong cơ thể.
5. Đậu
Có rất nhiều loại đậu khác nhau, cho dù là đậu trắng, đậu tây hay đậu đen, tất cả những loại đậu này đều nằm trong số ít các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin D và kẽm. Vitamin D và kẽm rất quan trọng để tăng testosterone. Đậu là một chất tăng cường testosterone tự nhiên.
Có nhiều loại đậu và có thể chế biến thành nhiều món ăn phong phú. Nếu muốn tăng cường lượng testosterone tự nhiên, bạn nên thêm đậu vào các bữa ăn của mình hàng ngày.
6. Thịt bò nạc
Nếu bạn sử dụng thịt bò nạc từ 2 đến 3 ngày một tuần sẽ giúp tăng lượng testosterone trong cơ thể bạn vì thịt bò nạc có nguồn vitamin D và kẽm dồi dào mà chúng tôi đã đề cập ở trên.
7. Lựu
Lựu là thực phẩm chứa nhiều citric tuyệt vời. Lựu rất hiệu quả cho những ai muốn testosterone ở mức khỏe mạnh và tối ưu.
5 tác dụng tuyệt vời của quả lựu đối với sức khỏe tình dục
Lựu không chỉ là một nguồn cung cấp chất chống oxy hóa tốt mà nó còn giúp duy trì hệ tuần hoàn của chúng ta. Theo một nghiên cứu, nếu bạn tiêu thụ 2 quả lựu mỗi ngày, thì mức độ testosterone của bạn tăng 24%, đó là một tỷ lệ rất tốt.
8. Sữa ít béo
Bạn biết rằng tiêu thụ sữa giúp xương của chúng ta chắc khỏe vì sữa có chứa protein, canxi và vitamin D, giúp xương chắc khỏe cũng như tăng testosterone.
Hãy nhớ rằng không uống sữa nguyên kem vì trong sữa nguyên kem có chất béo bão hòa không tốt cho testosterone, vì vậy bạn chỉ nên tiêu thụ sữa ít chất béo.
Sữa ít béo không chứa chất béo bão hòa, thêm vào đó, bạn sẽ nhận được nhiều protein, canxi và vitamin D, rất quan trọng để thúc đẩy sản xuất testosterone.
9. Cháo yến mạch
Bột yến mạch cũng là một chất tăng cường testosterone tuyệt vời. Nó chứa vitamin B giúp tăng testosterone. Trong số tất cả các loại vitamin, vitamin B6 quan trọng nhất là vì vitamin B6 làm giảm mức độ estrogen trực tiếp và tăng mức độ testosterone.
Bạn có thể dễ dàng chế biến món cháo yến mạch và thêm nó vào chế độ ăn uống của bạn trong bữa sáng hoặc bữa tối.
10. Cải bó xôi
Rau bina là một chất tăng cường testosterone tuyệt vời vì nó chứa magiê trực tiếp làm tăng testosterone của bạn và cũng có nguồn vitamin B4, sắt, giúp sản xuất testosterone.
Ngay cả khi bạn tiêu thụ rau bina trong chế độ ăn uống của mình với một ít hỗn hợp, nó cũng sẽ thúc đẩy sản xuất testosterone.11. Rau xanh
Rau xanh bao gồm các loại rau có lá xanh, bông cải xanh, bắp cải và súp lơ trắng. Nó làm giảm mức độ estrogen trong cơ thể chúng ta. Cả nam và nữ đều chứa các hormone sinh sản mà chúng ta gọi là nội tiết tố androgen và estrogen.
Ở phụ nữ, mức độ estrogen cao và mức độ androgen thấp, trong khi mức độ androgen hoặc testosterone ở nam giới cao và mức độ estrogen thấp. Khi mức độ estrogen trong cơ thể tăng lên, mức độ testosterone bắt đầu giảm xuống là một vấn đề rất phổ biến hiện nay.
Khi bạn bổ sung rau xanh vào khẩu phần ăn sẽ không tạo điều kiện cho lượng hormone estrogen trong cơ thể tăng lên, từ đó tiết ra testosterone chính xác. Vì vậy bạn phải bổ sung rau xanh vào khẩu phần ăn hàng ngày, đặc biệt là bông cải xanh, bắp cải, súp lơ trắng.

Nhiều bệnh nhân COVID-19 sau khi khỏi bệnh lại bị chứng mất ngủ hành hạ. Dưới đây là bài thuốc hỗ trợ điều trị mất ngủ h...
29/03/2022

Nhiều bệnh nhân COVID-19 sau khi khỏi bệnh lại bị chứng mất ngủ hành hạ. Dưới đây là bài thuốc hỗ trợ điều trị mất ngủ hậu COVID-19.
Chứng mất ngủ Đông y gọi là thất miên. Mất ngủ là trạng thái rối loạn giấc ngủ, biểu hiện ban đêm khó ngủ, hoặc không ngủ được.
Mất ngủ đầu giấc là khó vào giấc ngủ, nằm trằn trọc lâu rồi mới ngủ, quá nửa đêm về sáng mới ngủ được.
Mất ngủ vào giữa giấc là ngủ mà dễ giật mình, thức giấc và không ngủ lại được, giấc ngủ nông, không sâu.
Mất ngủ vào cuối giấc ngủ là người bệnh dậy quá sớm và không ngủ lại được.
Nặng nhất là mất ngủ trắng đêm, nằm trằn trọc không ngủ được cả đêm.
Mất ngủ thường có kèm có các chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, hay quên, hồi hộp, căng thẳng, dễ cáu gắt…
Gặp thời tiết nóng lạnh bất thường, ăn uống các chất gây hưng phấn như chè đặc, cà phê… hoặc gặp chuyện kích thích tinh thần dẫn đến ngẫu nhiên mất ngủ thì không thuộc trạng thái bệnh lý. Nếu do đau nhức, suyễn khái, ngứa ngáy dẫn đến không ngủ được cũng không thuộc phạm vi thảo luận ở bài này.
Về mặt Tây y, chứng Thất miên -Bất mị (mất ngủ) thường gặp trong bệnh thiểu năng tuần hoàn não, tăng huyết áp, suy nhược thần kinh, hậu COVID-19, stress…
Ở đây chỉ bàn đến chứng mất ngủ là tâm tỳ đều hư.
2. Nguyên nhân gây mất ngủ
Do lo lắng, suy nghĩ, mệt nhọc quá độ làm tổn thương tâm tỳ dẫn đến khí huyết hư suy, huyết không dưỡng được tâm, thần không nơi trú ngụ gây nên mất ngủ, hồi hộp không yên.
Tỳ hư không sinh được huyết, huyết càng hư thêm và khó hồi phục làm cho tâm tiếp tục không an mà gây mất ngủ kéo dài.
Sách Loại Chứng Trị Tài viết: "Tư lự hại Tỳ, Tỳ huyết khuy tổn quanh năm không ngủ được".
Trương Cảnh Nhạc cho rằng: "Ngủ là gốc ở phần âm do thần làm chủ, thần không yên thì không ngủ được. Do đó mệt nhọc, suy nghĩ quá độ làm cho Tâm huyết hao tổn, thần không chế được Tâm nên không yên nghỉ được".
4. Phương dược
Dùng bài Quy tỳ thang (Tế sinh phương).
Thành phần: Nhân sâm 12g, bạch truật 16g, phục linh 16g, toan táo nhân 5g, long nhãn nhục 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 16g, viễn chí 5g, cam thảo 5g, mộc hương 8g, đại táo 12g, can sinh khương 3g.
Theo Tế sinh phương: Bài thuốc này dùng cho những người hư yếu, thể lực bị giảm sút, sắc mặt kém, thiếu máu, tinh thần bất an, đánh trống ngực dồn dập, hay quên, đêm ít ngủ, chỉ lo nghĩ vẩn vơ, stress, hoặc bị sốt, đổ mồ hôi trộm. Hoặc trái lại, ngủ li bì, chân tay mệt mỏi, đại tiện có chiều hướng khó. Ở phụ nữ thì kinh nguyệt thất thường.
Bài thuốc này cũng dùng cho những người hay lo nghĩ nhiều, hoặc bị thiếu máu, thổ huyết và xuất huyết. Vì vốn dĩ đây là bài thuốc dùng cho những người thể chất hư nhược, vị tràng yếu bị các loại xuất huyết dẫn đến thiếu máu, hay quên và các chứng thần kinh do lao lực lao tâm quá nhiều.
Theo Chẩn liệu y điển: Dùng trong các trường hợp xuất huyết, như chảy máu ruột, chảy máu tử cung, loét dạ dày, đái ra máu...
Ngoài ra, bài thuốc này còn được ứng dụng trong các trường hợp thiếu máu, hay quên, mất ngủ, đánh trống ngực dồn dập do thần kinh, ǎn uống không ngon miệng, kinh nguyệt thất thường, hysteria, thần kinh suy nhược, stress, di tinh, lậu mạn tính, tràng nhạc mưng loét…
Bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh COVID-19 sau khi khỏi bệnh mà bị mất ngủ nên đến khám và tư vấn dùng thuốc bởi bác sĩ đông y, tránh tự ý dùng thuốc, lợi bất cập hại.
Song song với việc dùng thuốc, người bệnh COVID-19 sau khi khỏi bệnh cần duy trì lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng phù hợp và tập luyện thể chất đều đặn, giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ, tránh lo nghĩ, căng thẳng.

7 lợi ích sức khỏe tuyệt vời của củ cải đườngNgoài việc mang lại màu sắc nổi bật cho đĩa ăn, củ cải đường còn rất bổ dưỡ...
29/03/2022

7 lợi ích sức khỏe tuyệt vời của củ cải đường
Ngoài việc mang lại màu sắc nổi bật cho đĩa ăn, củ cải đường còn rất bổ dưỡng, chứa nhiều vitamin, khoáng chất và các hợp chất thực vật thiết yếu, giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh…
1. Củ cải đường chứa nhiều dinh dưỡng và ít calo
Củ cải đường chứa ít calo nhưng lại chứa nhiều vitamin và khoáng chất có giá trị. Dưới đây là các chất dinh dưỡng được tìm thấy trong một khẩu phần 100 gram củ cải đường luộc:
Lượng calo: 44
Chất đạm: 1,7 gam
Chất béo: 0,2 gam
Carb: 10 gram
Chất xơ: 2 gam
Folate: 20% giá trị hàng ngày (DV)
Mangan: 14% DV
Đồng: 8% DV
Kali: 7% DV
Magiê: 6% DV
Vitamin C: 4% DV
Vitamin B6: 4% DV
Sắt: 4% DV
Củ cải đường đặc biệt giàu folate, một loại vitamin đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng, phát triển và sức khỏe tim mạch.
Chúng cũng chứa một lượng mangan dồi dào, tham gia vào quá trình hình thành xương, chuyển hóa chất dinh dưỡng… Thêm vào đó, chúng chứa nhiều đồng, một khoáng chất quan trọng cần thiết để sản xuất năng lượng và tổng hợp một số chất dẫn truyền thần kinh.
2. Hỗ trợ kiểm soát huyết áp
Một số nghiên cứu cho thấy nước ép củ cải đường có thể hỗ trợ giảm đáng kể mức huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Dùng củ cải sống có tác dụng mạnh hơn củ cải nấu chín.
Tác dụng hỗ trợ hạ huyết áp này là do nồng độ nitrat cao trong loại rau ăn củ này. Trong cơ thể, nitrat trong chế độ ăn uống được chuyển đổi thành oxit nitric, một phân tử làm giãn nở mạch máu và làm giảm mức huyết áp.
Củ cải đường cũng là một nguồn chứa folate tuyệt vời. Mặc dù nghiên cứu đã đưa ra các kết quả khác nhau, một số nghiên cứu cho thấy rằng việc tăng lượng folate có thể hỗ trợ giảm đáng kể mức huyết áp.
Tuy nhiên, hãy nhớ rằng tác dụng của củ cải đường đối với huyết áp chỉ là tạm thời. Do đó, bạn cần tiêu thụ chúng thường xuyên để có được những lợi ích sức khỏe tim mạch về lâu dài.
Củ cải đường chứa hàm lượng nitrat cao, có thể giúp hỗ trợ giảm huyết áp. Điều này có thể hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.
3. Có thể giúp chống viêm
Củ cải đường chứa các sắc tố được gọi là betalain, có một số đặc tính chống viêm. Viêm mãn tính có liên quan đến các tình trạng như béo phì, bệnh tim, bệnh gan và ung thư.
Một nghiên cứu ở một nhóm người bị huyết áp cao cho thấy rằng tiêu thụ 250 ml nước ép củ cải đường trong 2 tuần làm giảm đáng kể một số dấu hiệu viêm, bao gồm protein phản ứng C (CRP) và yếu tố hoại tử khối u-alpha (TNF-a).
Thêm vào đó, một nghiên cứu cũ hơn năm 2014 ở những người bị viêm xương khớp cho thấy rằng viên nang betalain được làm từ chiết xuất củ cải đường giúp giảm đau và khó chịu ở người bệnh.
Nước ép và chiết xuất củ cải đường cũng đã được chứng minh là làm giảm chứng viêm thận ở chuột. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn ở người để xác định lợi ích của củ cải đường với lượng bình thường như một phần của chế độ ăn uống lành mạnh có thể mang lại lợi ích chống viêm tương tự hay không.
4. Cải thiện sức khỏe tiêu hóa
Củ cải đường rất giàu chất xơ. Chất xơ tạo điều kiện hỗ trợ sự phát triển vi khuẩn có lợi. Nhờ có tác dụng điều hòa hệ vi khuẩn tại ruột nên chất xơ còn có vai trò giúp tăng cường quá trình tiêu hóa hấp thu tại ruột.
Điều này có thể thúc đẩy sức khỏe tiêu hóa, giúp ngăn ngừa các tình trạng tiêu hóa như táo bón, bệnh viêm ruột (IBS) và viêm túi thừa.
Hơn nữa, chất xơ có liên quan đến việc hỗ trợ giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính, bao gồm ung thư ruột kết, bệnh tim và bệnh tiểu đường loại 2…
5. Hỗ trợ sức khỏe não bộ
Các chức năng tâm thần và nhận thức suy giảm một cách tự nhiên theo tuổi tác, có thể làm tăng nguy cơ rối loạn thoái hóa thần kinh như chứng mất trí nhớ.
Nitrat trong củ cải đường có thể cải thiện chức năng não bằng cách thúc đẩy sự giãn nở của các mạch máu và do đó tăng lưu lượng máu đến não.
Đặc biệt, củ cải đường đã được chứng minh là cải thiện lưu lượng máu đến thùy trán của não, một khu vực liên quan đến tư duy cấp cao hơn như ra quyết định và trí nhớ...
Hơn nữa, một nghiên cứu ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 cho thấy thời gian phản ứng trong quá trình kiểm tra chức năng nhận thức nhanh hơn 4% ở những người tiêu thụ 250 ml nước ép củ cải đường mỗi ngày trong 2 tuần, so với nhóm đối chứng.
Tuy nhiên, cần có thêm nhiều nghiên cứu để xác định xem liệu củ cải đường có thể được sử dụng để cải thiện chức năng não và giảm nguy cơ sa sút trí tuệ trong dân số nói chung hay không.
6. Có thể có một số đặc tính chống ung thư
Củ cải đường chứa một số hợp chất có đặc tính chống ung thư, bao gồm betaine, axit ferulic, rutin, kaempferol và axit caffei…
Các nghiên cứu trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng chiết xuất củ cải đường có thể làm chậm sự phân chia và phát triển của tế bào ung thư.
Một số nghiên cứu khác đã phát hiện ra rằng có nồng độ betaine trong máu cao hơn có thể liên quan đến việc giảm nguy cơ phát triển ung thư.
Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là hầu hết các nghiên cứu về chủ đề này đã sử dụng các hợp chất cô lập thay vì củ cải đường. Do đó, cần có những nghiên cứu sâu hơn về việc tiêu thụ củ cải đường như một phần của chế độ ăn uống đủ chất và nguy cơ ung thư.
7. Cân bằng năng lượng nạp vào giúp giảm cân
Củ cải đường chứa ít chất béo và calo nhưng lại chứa nhiều nước, có thể giúp cân bằng lượng năng lượng nạp vào cơ thể. Tăng cường ăn các loại thực phẩm ít calo như loại rau củ này cũng có liên quan đến việc giảm cân.
Hơn nữa, mặc dù có hàm lượng calo thấp nhưng chúng chứa một lượng vừa phải protein và chất xơ. Cả hai chất dinh dưỡng này đều có thể giúp bạn dễ dàng đạt được và duy trì cân nặng vừa phải.
Chất xơ trong củ cải đường cũng có thể hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa, giảm sự thèm ăn và thúc đẩy cảm giác no, do đó làm giảm lượng calo tổng thể của bạn.
Ngoài ra, bằng cách dùng vào các công thức nấu ăn hay xay sinh tố, bạn có thể dễ dàng tăng lượng trái cây và rau quả để cải thiện chất lượng chế độ ăn uống của mình.

Rất nhiều người sau khi khỏi COVID-19 thường gặp phải các tình trạng như mệt mỏi, hụt hơi dù lao động nhẹ, làm ảnh hưởng...
29/03/2022

Rất nhiều người sau khi khỏi COVID-19 thường gặp phải các tình trạng như mệt mỏi, hụt hơi dù lao động nhẹ, làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và học tập. Vậy khắc phục tình trạng này bằng Đông y như thế nào?
1. Nguyên nhân hậu COVID-19 theo Đông y
Theo các nghiên cứu hiện đại thì SARS-CoV-2 tấn công hầu hết các cơ quan nội tạng của cơ thể như: Phổi, tim mạch, tiêu hóa, mắt, thần kinh, gan, thận, hệ miễn dịch…
Tuy nhiên, đối với các triệu chứng hậu COVID-19 như mệt mỏi, hụt hơi… thì xếp vào chứng khí hư trong y học cổ truyền.
Các chứng này thuộc vào phạm trù chứng hư lao đã được nêu trong các sách y văn kinh điển của nhà y như Nội kinh, Kim quỹ yếu lược từ rất sớm. Vậy khí là gì? Có mấy loại khí? Khí ở đâu ra và trong cơ thể con người thì tạng nào chi phối Khí ?
Chúng ta thường hay nghe nói muốn khỏe thì Âm-Dương phải cân bằng, hài hòa. Nhưng đó là khái niệm chung chung, trừu tượng, vậy cụ thể là cái gì cần cân bằng trong trường hợp hậu COVID-19 này?
Người xưa cho rằng, cơ thể con người gồm lục phủ ngũ tạng
- Có 5 tạng: Tâm (tim), tỳ (lách), phế (phổi), can (gan), thận (cật)
- Và 6 phủ: Tiểu trường (ruột non), đởm (mật), vị (dạ dày), đại trường (ruột già), bàng quan (bọng đái) và tam tiêu.
Mỗi tạng phủ đều có tính âm dương của nó. Tuy nhiên để tạng phủ hoạt động được phải nhờ vào sự vận hóa của tinh - khí huyết – tân dịch, thông qua hệ thống kinh lạc mà phân bố đi khắp toàn thân để nuôi dưỡng cơ thể.
Trong đó, Khí là vật chất vô hình hoạt động liên tục trong cơ thể, duy trì và điều tiết chuyển hóa trao đổi chất của cơ thể, duy trì các hoạt động sống của cơ thể, vận động của khí dừng có nghĩa là sự sống chấm dứt.
Thông qua hoạt động cơ năng của tạng phủ mà phản ánh ra: Tâm khí, phế khí, tỳ khí…
Khí bao gồm:
Nguyên khí (do khí của cha mẹ sinh ra)
Tông khí (do phế hô hấp khí tự nhiên kết hợp với "tinh khí thủy cốc" do tỳ vị hóa sinh tạo thành)
Dinh khí (phần tinh trong đồ ăn thức uống được tỳ vận hóa tạo thành)
Vệ khí, là do chất tinh của đồ ăn uống hóa sinh nên, là một bộ phận dương khí của cơ thể; vận chuyển nhanh, đi ngoài thành mạch, phân bố khắp toàn thân. Sở dĩ gọi là vệ khí vì nó có tác dụng phòng ngừa sự xâm nhập của ngoại tà.
Trong cơ thể con người thì hai tạng liên quan tới Khí nhiều nhất là Phế (chủ khí) và Tỳ (sinh khí) ứng với ngũ hành Tỳ Thổ sinh Phế Kim nghĩa là như vậy.
Qua lâm sàng, người ta thấy những người có biểu hiện của khí hư gồm một trong các triệu chứng như: Người mệt mỏi, tay chân yếu, ngại nói, thở ngắn gấp, tự ra mồ hôi, ăn kém, ngủ kém, sắc mặt trắng, chất lưỡi đạm, mạch yếu, vô lực hay kết đại.
2. Biểu hiện như thế nào?
Người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh thường có các triệu chứng như mệt mỏi, uể oải, sức lao động giảm, đi lên cầu thang hoặc gắng sức một chút thấy mệt, hụt hơi, đánh trống ngực, chóng mặt… người có biểu hiện da xanh xao, nhợt nhạt.
Mạch: Trầm nhược hoặc vi, tế.
3. Bài thuốc điều trị mệt mỏi, hụt hơi
Trong thực tế lâm sàng có rất nhiều trường hợp tuy cùng bệnh nhưng phương thuốc điều trị khác nhau, tùy vào tình trạng bệnh của mỗi người. Ví dụ như khí hư kèm theo dương hư, huyết hư thì phải gia giảm cho phù hợp.
Đối với chứng bệnh giới thiệu ở đây thuộc khí hư, bệnh phần nhiều tại Phế, nhưng các tạng khác như Tâm, Can, Tỳ, Thận cũng bị hao hư theo. Do đó, phương pháp điều trị và phương thuốc như sau:
Phương pháp chữa: Đại bổ khí huyết
Phương dược: Nhân sâm dưỡng vinh thang gia giảm.
Thành phần gồm: Nhân sâm 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, thục địa 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, quế tâm 4g, sinh hoàng kỳ 12g, trần bì 6g, viễn chí (bỏ lõi) 6g, ngũ vị tử 6g, đại táo 5 quả, sinh khương 3 lát, cam thảo 6g, hạt sen 15g, đông trùng hạ thảo 12g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần, uống sau ăn 30 phút.
4. Giải thích bài thuốc
Bài thuốc này được lập phương dựa trên bài Thập Toàn Đại Bổ và có gia giảm cho phù hợp với thực tế. Trong đó công dụng của bài thuốc này nhằm mục đích bổ khí huyết, kiện tỳ, dưỡng tâm, an thần. Khí huyết chủ yếu do hai tạng Tỳ và Phế chi phối, vì vậy các vị thuốc trong bài này được đưa vào cũng nhằm mục đích trên, cụ thể:
- Nhân sâm có tác dụng đại bổ nguyên khí, là chủ dược. Con người ta khí dư đầy thì khỏe mạnh, khí hư thì mệt mỏi, đoản hơi, không có sức lực… nhân sâm kết hợp thêm với hoàng kỳ (ích khí cố biểu) làm tăng thêm khí.
- Đương quy, bạch thược, thục địa bổ huyết, bổ âm; mà khí huyết lại không thể tách rời nhau. Nội kinh có câu "Dương sinh Âm trưởng". Do đó, việc kết hợp với các vị thuốc bổ khí sẽ làm sinh huyết tốt hơn là nghĩa như vậy.
- Trần bì, quế tâm có tác dụng ôn kinh, thông kinh lạc để khí huyết được vận hành thông sướng, đi tới lục phủ ngũ tạng, cơ nhục mà nuôi dưỡng toàn thân.
- Bạch truật, phục linh, cam thảo có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, làm cho hệ tiêu hóa khỏe hơn.
- Viễn chí (bỏ lõi), hạt sen có tác dụng dưỡng tâm an tâm, ninh tâm định chí, các vị thuốc bổ khí huyết giúp khí huyết đầy đủ, tâm tỳ được nuôi dưỡng, ngũ tạng được dưỡng vinh.
- Đông trùng hạ thảo bồi bổ cơ thể, tăng cường sức khỏe, hỗ trợ người bị suy nhược, mệt mỏi…
Trong cách lập phương của người xưa, chúng ta không nên hiểu theo mỗi khía cạnh dược tính của mỗi vị thuốc riêng lẻ như bên tây y, mà phải hiểu theo sự vận hóa của âm dương ngũ hành trong cơ thể con người, phải thấy tổng thể để thấy được cái nào hư, cái nào thực rồi từ đó mới đưa thuốc vào để lập lại cân bằng. Khi âm dương, khí huyết hài hòa thì cơ thể sẽ khỏe mạnh, các chứng hậu của COVID-19 cũng từ đó mà khỏi.

Hiện nay trên các trang mạng xã hội, người dân chia sẻ cho nhau về một cách làm long đờm hiệu quả ở bệnh nhân sau mắc CO...
29/03/2022

Hiện nay trên các trang mạng xã hội, người dân chia sẻ cho nhau về một cách làm long đờm hiệu quả ở bệnh nhân sau mắc COVID-19, đó là uống nước lá mùi tàu. Thực hư của việc uống nước lá mùi tàu làm long đờm thế nào?
1. Đặc điểm và công dụng của cây mùi tàu
Mùi tàu còn có tên gọi khác là mùi g*i, ngò g*i hoặc ngò tây, là loại rau thơm góp phần tạo nên món ăn hấp dẫn và nhiều hương vị. Bên cạnh đó, loại rau thơm này còn có công dụng chữa một số bệnh hiệu quả.
Mùi tàu có tên khoa học là Eryngium foetidum L. Họ: Hoa tán (Apiaceae).
Mùi tàu là cây thân thảo có chiều cao trung bình khoảng từ 15 đến 25cm. Lá rau hình mác và thuôn dài, ở hai bên mép lá có nhiều răng cưa. Lá rộng dần về phía ngọn, lá ở thân thường có răng cưa nhiều hơn. Các lá ở phía trên xẻ từ 3 - 7 thùy ở phía chóp và có nhiều g*i.
Phần hoa có màu trắng lục, mọc ta từ trục thân với hình trụ hoặc hình bầu dục. Phần quả có hình cầu, hơi dẹt và bên trong có chứa nhiều hạt (để làm giống). Thông thường khi trưởng thành, hạt của cây sẽ tự rụng và phát tán mọc hoang, thấy nhiều ở những vùng đồi núi và đồng bằng.
Cây có tuổi thọ vài năm, cao khoảng 50 cm. Lá được mọc từ sát gốc và có phiến mỏng. Mép lá có răng cưa, hình mũi mác và thon hẹp.
Nhân dân nhiều địa phương đã trồng mùi tàu để làm thuốc, rau thơm trong ẩm thực hàng ngày.
Bộ phận dùng làm thuốc: Tất cả các bộ phận của cây mùi tàu đều được tận dụng để làm rau thơm cũng như vị thuốc, có thể dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
Tính vị: Theo các tài liệu Đông y mùi tàu có vị the cay, hơi đắng, thơm và tính ấm. Toàn cây có tinh dầu, chính vì lá có vị thơm nên được dùng trong nhiều món ăn.
Thành phần: Các thành phần có trong mùi tàu như protid, glucid, cellulose, calcium, phosphor, sắt, vitamin B1 và vitamin C…
Tác dụng: Theo Đông y mùi tàu có tác dụng kiện tỳ, sơ phong thanh nhiệt; hành khí tiêu thũng, chỉ thống; thông khí, giải nhiệt, giải độc; kích thích tiêu hóa, khử mùi hôi.
Mùi tàu có công dụng chữa một số chứng, bệnh như: Cảm cúm, ho có đờm, hôi miệng, lở loét miệng, kiết lỵ, đái dầm ở trẻ, trị mụn nhọt, viêm kết mạc, tăng cholesterol máu…
2. Tác dụng của mùi tàu trong điều trị cảm cúm và long đờm
Trong thời gian vừa qua, bà con nhân dân có truyền nhau sử dụng cây mùi tàu để sắc uống cho long đờm ở bệnh nhân COVID-19 và hậu COVID-19.
Bài viết này xin giới thiệu tác dụng của mùi tàu trong điều trị bệnh cảm cúm và long đờm để đồng nghiệp và độc giả tham khảo.
2.1.Mùi tàu điều trị cảm cúm
Cảm cúm rất dễ xảy ra với những người có hệ thống miễn dịch kém, người cao tuổi, trên diện rộng, đặc biệt hay xảy ra khi thời tiết thay đổi.
Mùi tàu có tính ấm. Do đó, có thể dùng mùi tàu phối ngũ với một số vị thuốc nam khác để chữa cảm cúm với các triệu chứng như: Sốt, ho có đờm, hắt hơi, sổ mũi, đau đầu, đau mình mẩy…
Bài thuốc kinh nghiệm: Mùi tàu 30g, sinh khương 10g, ngải cứu 20g, mần trầu 15g, cúc tần 15g, cam thảo nam 15g. Các vị thuốc thái đoạn, sinh khương đập dập, cho 500 ml nước sắc lấy 100ml chia 2 lần uống sáng, chiều lúc thuốc còn ấm.
2.2. Tác dụng làm long đờm
Khi bệnh nhân bị ho có đờm do nhiều nguyên nhân bệnh khác nhau, đờm thường ứ đọng, bám dính trong đường hô hấp gây khó thở và khó chịu cho người bệnh. Theo kinh nghiện Đông y dùng mùi tàu để làm long đờm, tống phần đờm bám dính trong cổ họng ra.
Bài 1: Dùng lá mùi tàu tươi 40g thái nhỏ, cho 300 ml nước đun sôi, chia 2 lần uống lúc nước ấm.
Bài 2: Dùng lá mùi tàu tươi 20g thái nhỏ, cho 100g ngạnh mễ (gạo nếp), nước vừa đủ nấu cháo, ngày nấu ăn 02 lần.
Bài 3: Dùng lá mùi tàu tươi 20g thái nhỏ, cho 100g thịt bò tươi xào ăn nóng, ngày ăn 02 lần.
Khi bệnh nhân bị bệnh COVID-19 có triệu chứng ho, có đờm dùng mùi tàu có tác dụng long đờm rất tốt. Tuy nhiên, người bệnh cần làm đúng phương pháp, đúng thành phần bài thuốc, cách uống thì mới có tác dụng.
ThS.BS. Nguyễn Đình Thục

Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá, đinh lăng lá nhỏ. Dược liệu có tác dụng tăng cường sức đề kháng của cơ thể, giảm mệt mỏ...
29/03/2022

Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá, đinh lăng lá nhỏ. Dược liệu có tác dụng tăng cường sức đề kháng của cơ thể, giảm mệt mỏi, chữa sốt lâu ngày, đau tức ngực.
1. Tính chất, đặc điểm của cây đinh lăng
Đinh lăng, cây nhỏ có thân nhẵn, ít phân nhánh, có tán lá xanh tốt quanh năm.
Lá kép lông chim, mọc so le, lá chét khía răng nhọn, đôi khi chia thùy, gốc có bẹ to, vò ra có mùi thơm nhẹ. Cụm hoa mọc thành chùy ngắn gồm nhiều tán ở ngọn thân; hoa nhỏ màu lục nhạt hoặc trắng xám, đài và tràng có 5 thùy, nhị 5. Quả đinh lăng dẹt, hình trứng.
Đinh lăng rất phong phú về chủng loại: Đinh lăng lá tròn, đinh lăng lá to hay đinh lăng lá ráng, đinh lăng trổ hay đinh lăng viền bạc. Các loài này đều không được sử dụng làm thuốc như đinh lăng lá nhỏ.
Trên thế giới, đinh lăng phân bố rải rác ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, kể cả một số đảo ở Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam, đinh lăng là cây trồng từ lâu đời và phổ biến để làm cảnh và làm thuốc.
Để làm thuốc, rễ đinh lăng thu về ở những cây đã trồng được từ 3 năm trở lên, lúc này rễ mềm và cây chứa nhiều hoạt chất.
Rũ hết đất cát, cắt bỏ phần gốc thân, rửa sạch. Đối với rễ chính (rễ to), dùng dao sắc tách lấy vỏ rễ, bỏ phần gỗ. Rễ phụ (rễ con) thì dùng cả. Đem thái mỏng, phơi khô hoặc sấy lửa nhẹ để bảo đảm mùi thơm và phẩm chất của dược liệu.
Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng sao qua, rồi tẩm mật ong, sao thơm.
Còn dùng thân cành và lá, thu hái quanh năm, để tươi hoặc phơi, sấy khô.
2. Công dụng của đinh lăng
Trong y học cổ truyền, đinh lăng cùng họ với nhân sâm, tam thất nên đã được nghiên cứu và thử nghiệm với những tính chất của những dược liệu này. Kết quả đã xác nhận rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai và sức đề kháng của cơ thể, chống hiện tượng mệt mỏi, chán ăn, làm ngủ ngon, tăng khả năng lao động cả trí óc lẫn chân tay, tăng cân và chống độc. Ngoài ra, theo kinh nghiệm dân gian, rễ đinh lăng còn là thuốc dùng cho phụ nữ sau sinh ít sữa, chữa ho, ho ra máu, sưng tấy, mụn nhọt, kiết lỵ…
Dược liệu có vị ngọt đắng, mùi thơm, tính mát, không độc được dùng dưới những dạng thuốc sau:
- Thuốc bột và thuốc viên: Rễ đinh lăng đã sao tẩm 100g tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 0,5 -1g. Hoạt trộn bột với mật ong vừa đủ làm thành viên, mỗi viên 0,25 - 0,50g. Ngày uống 2 - 4 viên chia làm hai lần.
- Thuốc hãm: Rễ đinh lăng đã sao tẩm 5 - 10g hãm với nước sôi như hãm chè, uống làm nhiều lần trong ngày
- Thuốc ngâm rượu: Rễ đinh lăng phơi khô (không sao tẩm) 100g tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu 30 - 35° trong 7-10 ngày, càng lâu càng tốt. Thỉnh thoảng lắc đều. Ngày uống hai lần, mỗi lần 5 -10ml, uống trước bữa ăn nửa giờ.
Trong ngành y học quân sự, bột rễ đinh lăng đã áp dụng cho bộ đội hành quân và tập luyện với kết quả là khả năng chịu đựng và sức dẻo dai được tăng cường rõ rệt.
Viện Bảo vệ sức khỏe người cao tuổi đã thử nghiệm trên lâm sàng thuốc bổ từ rễ đinh lăng, sữa ong chúa, mật ong có tác dụng tăng cân tốt giúp ăn ngon, dễ ngủ, giảm mệt mỏi, tăng lực cơ, giảm cholesterol.
Chú ý: Không dùng rễ đinh lăng liều cao, để tránh hiện tượng bị say, mệt mỏi.
Từ trước đến nay, nhân dân ta vẫn có tập quán lấy búp và lá non đinh lăng để tươi, ăn sống cùng nhiều lá thơm khác như vọng cách, mơ tam thể, ngổ… trong món gỏi cá, nem chạo với mục đích làm thơm, chống tanh nhất là đối với những người hay bị dị ứng, mẩn ngứa.
Theo kinh nghiệm dân gian, các đô vật thường nhai lá đinh lăng để tăng cường sức dẻo dai khi thi đấu. Đối với trẻ nhỏ, để phòng và chống kinh giật, người ta lấy lá đinh lăng (cả lá non lẫn lá già) phơi khô, đem lót gối hay trải giường cho trẻ nằm.
Phụ nữ sau khi đẻ thường dùng lá đinh lăng phơi khô 50g thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày để chóng lại sức, chống mệt mỏi, kém ăn. Muốn có nhiều sữa nuôi con, lấy lá đinh lăng 50g băm nhỏ với b**g bóng lợn (1 cái) rồi nấu với gạo nếp thành cháo ăn trong ngày. Có thể dùng chân giò hoặc móng giò thay b**g bóng.
Dùng ngoài, lá đinh lăng để tươi băm nhỏ hoặc phơi ở khô, giã nhỏ, rây bột mịn, rồi trộn với ít muối và nước làm thành bánh, đắp chữa vết thương, viêm dây thần kinh.
Thân và cành đinh lăng tuốt bỏ lá, thái nhỏ, phơi khô (20 - 30g) sắc uống chữa đau lưng, mỏi gối, tê thấp, sưng vú. Dùng riêng hoặc phối hợp với rễ cây xấu hổ, cúc tần, bưởi b**g, cam thảo dây.
Theo nghiên cứu hiện đại, đinh lăng chứa alcaloid, saponin, tanin, glycosid, tinh dầu, các acid amin, các vitamin B1, B2, B6, C, acid hữu cơ, nhiều nguyên tố vi lượng, đường. Lá đinh lăng có saponin triterpen và 5 hợp chất polyacetylen… có tác dụng tăng lực, làm tăng trọng lượng cơ thể, tăng co bóp tử cung và lợi tiểu. Ba chất polyacetylen trong rễ và lá có tác dụng kháng khuấn mạnh và đang được nghiên cứu chống một số dạng ung thư.
3. Một số bài thuốc thường dùng
3.1 Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, đau tức ngực, nước tiểu vàng
Vỏ rễ đinh lăng 30g, lá hoặc vỏ quả chanh 10g, vỏ quýt 10g, rễ sài hồ 20, lá tre 20g, rau má 30g, cam thảo dây 30g, chua me đất 20g. Tất cả thái nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
3.2 Chữa thiếu máu
Rễ đinh lăng, thục địa, hà thủ ô đỏ, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán nhỏ, rây bột mịn, sắc uống ngày 100g.
3.3 Chữa b**g gân
Lá đinh lăng 80g, vỏ cây gạo 40g (cạo bỏ vỏ đen), chân cua sống 40g, tô mộc 20g, nụ đinh hương 5 cái.
Lá đinh lăng, vỏ gạo, chân cua rửa sạch bằng nước muối, giã nhỏ; tô mộc tán thành bột mịn, đinh hương tán riêng. Tất cả trộn đều, đắp, nẹp cố định và băng lại. Mỗi ngày một lần.

Address

Quận Hai Bà Trưng

Telephone

+84865785213

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bác Sĩ Nguyễn Xuân Giao- Dư't Điểm Trĩ N.ội Trĩ N.goại posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Bác Sĩ Nguyễn Xuân Giao- Dư't Điểm Trĩ N.ội Trĩ N.goại:

Share

Category