
06/07/2025
Phó Giáo sư Ngọc tham gia Hội đồng bảo vệ đề cương bác sĩ chuyên khoa 2 chuyên ngành Răng Hàm Mặt với chủ đề điều trị rối loạn khớp thái dương hàm. Đây là chủ đề liên quan tới cả chuyên ngành cơ xương khớp và răng hàm mặt.
🔹 Tỷ lệ mắc TMJ trong cộng đồng: Tỷ lệ hiện mắc (prevalence): Ước tính từ 5% đến 12% dân số nói chung. Tỷ lệ có triệu chứng (đau, cứng hàm, kêu khớp...): Có thể lên tới 20–30% trong một số nhóm tuổi (đặc biệt là người trưởng thành trẻ tuổi). Giới tính: Phụ nữ chiếm ~70–80% trong số các ca được chẩn đoán. Phụ nữ từ 20–40 tuổi có nguy cơ cao nhất, có thể do vai trò của hormone estrogen, căng thẳng, hoặc nhạy cảm với đau. Tỷ lệ trong nhóm học sinh, sinh viên (theo nghiên cứu tại Việt Nam và quốc tế): → Có thể dao động từ 15–25% có dấu hiệu rối loạn khớp hàm mức độ nhẹ đến vừa. Tỷ lệ điều trị: Chỉ ~5–10% bệnh nhân có triệu chứng TMJ cần điều trị chuyên sâu (phẫu thuật, can thiệp xâm lấn). Phần lớn bệnh nhân cải thiện nhờ các phương pháp bảo tồn như nghỉ ngơi, vật lý trị liệu, đeo máng nhai. Tỷ lệ. Mắc rối loạn TMJ (toàn dân) 5–12%. Có triệu chứng TMJ nhẹ 20–30%. Nữ giới mắc nhiều hơn 3–4 lần so với nam. Tuổi mắc phổ biến 20–40 tuổi. Rối loạn khớp thái dương hàm (Rối loạn khớp hàm – TMJ disorder)
1. Khái niệm: Là tình trạng ảnh hưởng đến khớp thái dương hàm – khớp nối giữa xương hàm dưới và xương thái dương của sọ. Bao gồm các vấn đề liên quan đến cơ, dây chằng, đĩa khớp và cấu trúc xương của khớp này.
2. Nguyên nhân: Căng thẳng hoặc nghiến răng, siết chặt hàm quá mức. Chấn thương vùng hàm/mặt. Thoái hóa khớp (viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp…). Lệch khớp cắn hoặc mất răng. Rối loạn đĩa khớp (đĩa bị lệch, vỡ).
3. Triệu chứng: Đau vùng trước tai, lan ra thái dương, mặt, cổ. Hạn chế há miệng hoặc há miệng bị lệch, kêu lục cục, lách cách. Đau khi nhai hoặc nói nhiều. Có thể có đau đầu, ù tai, chóng mặt. 4. Chẩn đoán: khám lâm sàng: quan sát cử động hàm, phát hiện tiếng kêu khớp. Hình ảnh học: X-quang khớp thái dương hàm. MRI (chẩn đoán tổn thương đĩa khớp). Siêu âm (hỗ trợ phát hiện tràn dịch, viêm). CT scan nếu nghi có tổn thương xương.
5. Điều trị: Không dùng thuốc: Giảm stress, tránh nhai cứng, vật lý trị liệu, đeo máng nhai. Thuốc điều trị: Giảm đau (paracetamol, NSAIDs), giãn cơ, chống trầm cảm liều thấp. Can thiệp: Tiêm nội khớp (corticosteroid, acid hyaluronic). Nội soi khớp hàm, phẫu thuật trong trường hợp nặng. Điều trị kết hợp: chỉnh nha, phục hình răng, tâm lý trị liệu.