THẦN KINH HỌC

THẦN KINH HỌC Tư vấn miễn phí các bệnh về thần kinh, cơ xương khớp.

Nhân một trường hợp bệnh CMTBệnh Charcot-Marie-Tooth là gì?Bệnh Charcot-Marie-Tooth (CMT) là một trong những nhóm rối lo...
02/04/2024

Nhân một trường hợp bệnh CMT

Bệnh Charcot-Marie-Tooth là gì?

Bệnh Charcot-Marie-Tooth (CMT) là một trong những nhóm rối loạn gây tổn thương dây thần kinh ngoại biên—dây thần kinh truyền thông tin và tín hiệu từ não và tủy sống đến và đi từ phần còn lại của cơ thể, cũng như các dây thần kinh cảm giác. thông tin như xúc giác, quay trở lại tủy sống và não. CMT cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các dây thần kinh điều khiển cơ.

Tình trạng yếu cơ tiến triển thường trở nên đáng chú ý ở tuổi thiếu niên hoặc tuổi trưởng thành sớm, nhưng bệnh khởi phát có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Vì các dây thần kinh dài hơn bị ảnh hưởng trước tiên nên các triệu chứng thường bắt đầu ở bàn chân và cẳng chân, sau đó có thể ảnh hưởng đến các ngón tay, bàn tay và cánh tay. Hầu hết những người mắc CMT đều bị khuyết tật về thể chất ở một mức độ nào đó, mặc dù một số người có thể không bao giờ biết mình mắc bệnh.

CMT, còn được gọi là bệnh thần kinh vận động và cảm giác di truyền, là một trong những rối loạn thần kinh di truyền phổ biến nhất, ảnh hưởng đến khoảng 126.000 người ở Mỹ và 2,6 triệu người trên toàn thế giới.

Gần như tất cả các trường hợp đều được kế thừa. Có thể có hai hoặc nhiều loại CMT, xảy ra khi một người có đột biến ở hai hoặc nhiều gen, mỗi gen gây ra một dạng bệnh. CMT là một bệnh di truyền không đồng nhất, nghĩa là đột biến ở các gen khác nhau có thể tạo ra các triệu chứng lâm sàng tương tự. CMT được đặt tên theo ba bác sĩ đã mô tả nó vào năm 1886.

Triệu chứng

CMT ảnh hưởng đến cả dây thần kinh cảm giác và vận động (dây thần kinh kích hoạt xung lực để cơ co bóp) ở cánh tay, bàn tay, chân và bàn chân. Các dây thần kinh bị ảnh hưởng dần dần bị thoái hóa và mất khả năng giao tiếp với các mục tiêu ở xa, dẫn đến yếu cơ và teo cơ ở cánh tay, cẳng chân, bàn tay hoặc bàn chân.

Các triệu chứng có thể bao gồm:

Yếu hoặc tê liệt các cơ ở bàn chân và cẳng chân, có thể gây khó khăn khi nâng bàn chân (bàn chân thả)
dáng đi bước cao và thường xuyên bị vấp ngã
Vấn đề cân bằng
Biến dạng bàn chân, chẳng hạn như vòm bàn chân cao và ngón chân cong (ngón chân hình búa)
Chân dưới có thể có hình dạng "chai sâm panh ngược" do mất khối cơ
Giảm khả năng cảm nhận nóng, lạnh và chạm
Điểm yếu và teo có thể xảy ra ở tay, gây khó khăn cho các kỹ năng vận động tinh
Giảm cảm giác rung và vị trí (quyền sở hữu)
Độ cong của cột sống (vẹo cột sống)
Dịch chuyển hông
Co rút (rút ngắn mãn tính các cơ hoặc gân xung quanh khớp)
Chuột rút cơ bắp
Đau dây thần kinh
Một số cá nhân có thể cần phải dựa vào nẹp chân hoặc bàn chân hoặc các thiết bị chỉnh hình khác để duy trì khả năng vận động. Một số người mắc bệnh CMT bị run, thị giác và thính giác cũng có thể bị ảnh hưởng. Trong một số ít trường hợp, khó thở có thể xảy ra nếu các dây thần kinh điều khiển cơ hoành bị ảnh hưởng.

Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng có thể khác nhau rất nhiều giữa các cá nhân và thậm chí giữa các thành viên trong gia đình mắc bệnh . Sự tiến triển của các triệu chứng là dần dần.
Hình ảnh được sự đồng ý của bệnh nhân. Qua 2tuần được điều trị bệnh nhân giảm đau cánh tay, các khớp vận động dễ dàng hơn, không còn triệu chứng co thắt cơ đột ngột( chứng chuột rút).

CẢNH GIÁC VỚI LOẠN LO ÂU TRẺ EM.Rối loạn lo âu ở trẻ emĐôi khi, trẻ cảm thấy lo lắng hoặc lo lắng là điều bình thường - ...
06/10/2022

CẢNH GIÁC VỚI LOẠN LO ÂU TRẺ EM.

Rối loạn lo âu ở trẻ em
Đôi khi, trẻ cảm thấy lo lắng hoặc lo lắng là điều bình thường - chẳng hạn như khi chúng bắt đầu đi học hoặc nhà trẻ, hoặc chuyển đến một khu vực mới.

Nhưng đối với một số trẻ, lo lắng ảnh hưởng đến hành vi và suy nghĩ của chúng hàng ngày, ảnh hưởng đến trường học, gia đình và cuộc sống xã hội của chúng.

Đây là lúc bạn có thể cần đến sự trợ giúp của chuyên gia để giải quyết.

Các triệu chứng lo lắng ở trẻ em
Các dấu hiệu cần chú ý ở con bạn là:

Khó tập trung
Không ngủ hoặc thức dậy trong đêm với những giấc mơ xấu
Ăn uống không đúng cách
Nhanh chóng trở nên tức giận hoặc cáu kỉnh và mất kiểm soát khi bộc phát
Thường xuyên lo lắng hoặc có những suy nghĩ tiêu cực
Cảm thấy căng thẳng và bồn chồn, hoặc đi vệ sinh thường xuyên
Luôn khóc
Bị đeo bám
Phàn nàn về đau bụng và cảm thấy không khỏe

Lo lắng chia ly phổ biến ở trẻ nhỏ, trong khi trẻ lớn hơn và thanh thiếu niên có xu hướng lo lắng nhiều hơn về trường học hoặc lo lắng xã hội .

Làm thế nào để giúp đứa trẻ lo lắng của bạn

Nếu con bạn đang gặp vấn đề với lo lắng, bạn có thể làm nhiều điều để giúp đỡ.

Trên hết, điều quan trọng là phải nói chuyện với con bạn về sự lo lắng hoặc lo lắng của chúng.

Đọc thêm về cách giúp trẻ lo lắng , bao gồm các mẹo tự lực dành cho cha mẹ có con lo lắng.

Nhiều trẻ ở các độ tuổi khác nhau có thể lo lắng sẽ hết sau một thời gian, với sự trấn an của bạn.

Tuy nhiên, bạn nên tìm kiếm sự trợ giúp của bác sĩ nếu con bạn thường xuyên lo lắng và:

Nó không trở nên tốt hơn, hoặc đang trở nên tồi tệ hơn
Lười hoạt động
Nó ảnh hưởng đến trường học hoặc cuộc sống gia đình hoặc tình bạn

Nơi để nhận trợ giúp cho sự lo lắng
Một cuộc hẹn với bác sĩ chuyên nghành là một nơi tốt để bắt đầu.

Bạn có thể nói chuyện với bác sĩ một mình hoặc với con bạn, hoặc con bạn có thể có một cuộc hẹn mà không có bạn.

Điều trị rối loạn lo âu ở trẻ em sẽ phụ thuộc vào độ tuổi của con bạn và nguyên nhân gây ra lo lắng của chúng.

Tư vấn có thể giúp con bạn hiểu điều gì đang khiến chúng lo lắng và cho phép chúng vượt qua tình huống.

Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) là một liệu pháp nói chuyện có thể giúp con bạn kiểm soát sự lo lắng bằng cách thay đổi cách chúng suy nghĩ và hành xử.

Bạn có thể cho con bạn dùng thuốc trị lo âu nếu sự lo lắng của chúng quá nghiêm trọng hoặc không thuyên giảm bằng các liệu pháp trò chuyện. Thuốc chỉ được kê đơn bởi các bác sĩ chuyên về sức khỏe tâm thần trẻ em và thanh thiếu niên.

Nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu ở trẻ em

Một số trẻ sinh ra thường lo lắng hơn và ít có khả năng đối phó với căng thẳng hơn những trẻ khác.

Trẻ em cũng có thể nhận ra hành vi lo lắng khi ở gần những người lo lắng.

Một số trẻ em phát triển lo lắng sau những sự kiện căng thẳng, chẳng hạn như:

Thường xuyên chuyển nhà hoặc trường học
Cha mẹ cãi nhau hoặc cãi vã
Cái chết của một người thân hoặc bạn bè thân thiết
Bị ốm nặng hoặc bị thương trong một vụ tai nạn
Các vấn đề liên quan đến trường học như kỳ thi hoặc bắt nạt
Bị lạm dụng hoặc bị bỏ rơi
Trẻ em mắc chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) và rối loạn phổ tự kỷ có nhiều khả năng gặp vấn đề về lo âu.

CHỨNG RUN dấu hiệu bệnh gì? Run là tình trạng co cơ nhịp nhàng, CÙNG BIÊN ĐỘ, không tự chủ dẫn đến chuyển động rung lắc ...
01/10/2022

CHỨNG RUN dấu hiệu bệnh gì?

Run là tình trạng co cơ nhịp nhàng, CÙNG BIÊN ĐỘ, không tự chủ dẫn đến chuyển động rung lắc ở một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể. Đây là chứng rối loạn vận động phổ biến nhất. Nó thường ảnh hưởng nhất ở bàn tay nhưng cũng có thể xảy ra ở cánh tay, đầu (lắc đầu), miệng, dây thanh quản (nói run) , thân và chân. Run có thể không liên tục (xảy ra vào những thời điểm riêng biệt,và hoặc có thời gian nghỉ) hoặc liên tục.

Run là phổ biến nhất ở người trung niên và lớn tuổi (hay gặp tổn thương thực thể) mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Tỉ lệ ảnh hưởng đến nam giới và phụ nữ như nhau.

Run cũng được phân loại là run nghỉ ngơi (run tĩnh) và run khi vận động (khi chúng ta làm một việc gì đó). Run khi nghỉ ngơi xảy ra khi các cơ được thư giãn, chẳng hạn như khi ngồi yên. Loại run này có thể gặp trong bệnh Parkinson. Triệu chứng run xảy ra khi các cơ đang được chuyển động một cách tự ý.

NGUYÊN NHÂN NÀO CÓ THỂ GÂY RA CHỨNG RUN TAY

Run là do sự phối hợp sai các cử động của các cấu trúc não như hạch nền và tiểu não. Một số dạng run có thể xảy ra trong gia đình hoặc do di truyền, nhưng hầu hết chúng không phải.

1 Run có thể do một số tình trạng thương tổn thần kinh khác nhau bao gồm nhưng không giới hạn ở bệnh Parkinson, Run sinh lý, loạn trương lực cơ, đột quỵ, đa xơ cứng, run thế đứng, bệnh Huntington.

2 Run có thể do thuốc, nhưng không giới hạn ở caffeine, albuterol, lithium, và một số loại thuốc co giật và thuốc chống trầm cảm.

3 Run cũng có thể được gây ra bởi các tình trạng chuyển hóa như cai rượu, chức năng TUYẾN GIÁP bất thường, bệnh gan hoặc thận hoặc LO ÂU.

Điều trị run tay như thế nào?
Việc điều trị chứng run phần lớn phụ thuộc vào NGUYÊN NHÂN ra chứng run và có thể khá đa dạng. Điều trị đầu tiên nhằm mục đích điều trị các nguyên nhân có thể đảo ngược, như thuốc và điều chỉnh lối sống.

Các phương pháp bao gồm sử dụng thiết bị thích ứng hoặc liệu pháp vận động. Thuốc cũng có thể được sử dụng nếu tình trạng run vẫn còn gây khó chịu. Thuốc tiêm Botulinum có thể được sử dụng cho một số chứng run nhất định, đặc biệt là đối với chứng run của đầu và cổ. Các dạng run khác có thể cần đến sự can thiệp của phẫu thuật.

Bạn có thể mong đợi điều gì?
Run tay tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể gây cản trở đến các công việc và cuộc sống hàng ngày. Run cũng có thể gây khó chịu về mặt xã hội và có thể khiến mọi người hạn chế các hoạt động của mình để tránh xấu hổ hoặc tự ý thức.

Run do tình trạng thoái hóa thần kinh (thường gặp người lớn tuổi, hoặc chấn thương thần kinh..) thường sẽ trầm trọng hơn theo tuổi tác. Tuy nhiên, run cơ năng, run do thuốc và run sinh lý thường không xấu đi theo thời gian và thực sự có thể cải thiện hoặc giải quyết nếu nguyên nhân cơ bản được điều trị.

Address

Hội An Quảng Nam
Quang Nam

Telephone

+84935407112

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when THẦN KINH HỌC posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to THẦN KINH HỌC:

Share