Trạm Y tế xã Đắk Nia

Trạm Y tế xã Đắk Nia Trạm Y tế xã Đắk Nia thuộc TTYT thành phố Gia Nghĩa

Thông báo
29/07/2025

Thông báo

21/07/2025

Chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ phường Đông Gia Nghĩa lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030.

Lịch tiêm chủng thường xuyên tháng 7 của điểm Trạm Đăk Nia - Đông Gia Nghĩa( Trạm Đăk Nia cũ)
03/07/2025

Lịch tiêm chủng thường xuyên tháng 7 của điểm Trạm Đăk Nia - Đông Gia Nghĩa( Trạm Đăk Nia cũ)

Mong mọi người chia sẻ để người dân trên địa bàn biết, đến khám sàng lọc bệnh tim cho trẻ em.
10/05/2025

Mong mọi người chia sẻ để người dân trên địa bàn biết, đến khám sàng lọc bệnh tim cho trẻ em.

Hưởng ứng ngày Thalassemia Thế giới 08/5/2025 với chủ đề: Chung tay vì bệnh Thalassemia: Đoàn kết cộng đồng, ưu tiên bện...
06/05/2025

Hưởng ứng ngày Thalassemia Thế giới 08/5/2025 với chủ đề: Chung tay vì bệnh Thalassemia: Đoàn kết cộng đồng, ưu tiên bệnh nhân

Bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia (hay còn gọi bệnh Thalasemia) là một bệnh di truyền – bẩm sinh, có đặc điểm là gây tan máu nhiều và thường xuyên dẫn đến thiếu máu mãn tính. Bệnh gặp ở cả nam và nữ. Bệnh có hai biểu hiện nổi bật là thiếu máu và ứ sắt trong cơ thể, nên bệnh nhân phải điều trị suốt đời, nếu không được điều trị thường xuyên, đầy đủ, sẽ có nhiều biến chứng làm bệnh nhân chậm phát triển thể trạng, giảm sức học tập, lao động.
Bệnh tan máu bẩm sinh được thế giới phát hiện và nghiên cứu từ năm 1925. Tại Việt Nam, bệnh được các nhà khoa học nghiên cứu từ năm 1960. Ngày Thalassemia thế giới là sự kiện chăm sóc sức khỏe toàn cầu được kỷ niệm hàng năm vào ngày 8/5 nhằm nâng cao nhận thức về tình trạng bệnh này trong cộng đồng và các nhà hoạch định chính sách địa phương, bên cạnh việc hỗ trợ và củng cố tinh thần cho các nạn nhân đã chiến đấu nhiều năm với căn bệnh này.

Người mang gen bệnh là người có bên ngoài hoàn toàn bình thường, không có biểu hiện lâm sàng, là nguồn di truyền gen trong cộng đồng. Do đó, xác suất những người mang gen gặp và kết hôn trong cộng đồng dẫn đến nhiều cặp đôi có nguy cơ sinh con bị bệnh mà không hay biết. Trên thế giới bệnh tan máu bẩm sinh ảnh hưởng đến khoảng 300 triệu người, với khoảng 500.000 người mắc bệnh ở thể nặng. Tại Việt Nam có khoảng trên 13 triệu người mang gen bệnh tương đương 13% dân số và có trên 20.000 người bệnh mức độ nặng cần điều trị cả đời. Mỗi năm có thêm khoảng 8.000 trẻ em sinh ra bị bệnh Thalassmia, trong đó có khoảng 2.000 trẻ bị bệnh mức độ nặng và khoảng 800 trẻ không thể ra đời do phù thai. Hiện nay, số lượng bệnh nhân bị Thalassmia đã làm các bệnh viện quá tải, tạo áp lực nặng nề lên ngân hàng máu cũng như gánh nặng về chi phí xã hộị. Do đó, điều cần thiết là phải ngăn ngừa các khuyết tật bẩm sinh (thalassemia) trước khi sinh thay vì tiếp tục cố gắng điều trị tình trạng này sau khi sinh.

Ngày Thalassemia Thế giới được tổ chức hàng năm nhằm đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người dân, của gia đình, cộng đồng về tư vấn, tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh tật trước sinh và sơ sinh vì mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng giống nòi và sự phồn vinh của xã hội hướng tới một tương lai hạn chế đến mức thấp nhất người khuyết tật do các bệnh tan máu bẩm sinh gây ra.

Chủ đề của Ngày Thalassemia Thế giới năm 2025 là "Chung tay vì bệnh Thalassemia: Đoàn kết cộng đồng, ưu tiên bệnh nhân". Chủ đề tập trung vào việc chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm, thúc đẩy sức khỏe toàn diện giải quyết các nhu cầu y tế, tình cảm và xã hội, đồng thời huy động cộng đồng quốc tế ưu tiên bệnh nhân thalassemia trong các chính sách chăm sóc sức khỏe.

Để giảm thiểu gánh nặng điều trị và chăm sóc người bệnh, có thể phòng bệnh hiệu quả bằng các biện pháp như tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh và sơ sinh từ đó giúp cho họ có sự lựa chọn đúng đắn về hôn nhân cũng như quyết định mang thai và sinh đẻ nhằm sinh ra những đứa con không mắc bệnh tan máu bẩm sinh Thalasemia.

Để hạn chế bệnh Thalassemia cần thực hiện các biện pháp sau:

- Tư vấn trước khi kết hôn: nhằm nâng cao ý thức tự giác, những người ở tuổi vị thành niên, trước khi kết hôn cần chủ động khám và xét nghiệm sàng lọc bệnh Thalassemia.

- Nếu cả hai người mang gen bệnh Thalassemia kết hôn với nhau: cần được tư vấn trước khi có dự định có thai.

- Nếu hai vợ chồng mang gen bệnh Thalassemia có thai: cần được chẩn đoán trước sinh khi thai được 12 - 18 tuần, tại các cơ sở y tế chuyên khoa.

Cần được các bác sỹ chuyên khoa huyết học, nhi khoa và tại các Trung tâm sàng lọc trước sinh, sơ sinh tư vấn về bệnh Thalassemia.

Sàng lọc trước sinh có thể hỗ trợ xác định tình trạng bệnh thalassemia ở giai đoạn thai nhi và nhận thức của người dân địa phương đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát số ca bệnh thalassemia. Ngày Thalassemia Thế giới có thể là một trong những nền tảng cơ hội mà một số tổ chức tư nhân và chính phủ thực hiện các chiến dịch giáo dục công chúng và chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai, bao gồm sàng lọc di truyền, tư vấn và chẩn đoán trước sinh. Ngoài ra, vào ngày này, các nhà hoạch định chính sách có thể lập kế hoạch hoặc triển khai các chiến lược/chính sách mới cho các nạn nhân thalassemia, bao gồm truyền máu miễn phí hoặc cung cấp hỗ trợ tài chính.

Các thủ tục sàng lọc bao gồm xét nghiệm trước khi sinh, được thực hiện trước khi em bé chào đời. Các xét nghiệm sau đây được sử dụng để đánh giá sự hiện diện của bệnh thalassemia:

Lấy mẫu nhung mao nhau thai: Thường được thực hiện vào giữa tuần thứ 11 và 14 của thai kỳ. Một mẫu nhỏ mô nhau thai được lấy bằng kim nhỏ để đánh giá thêm, thường được đưa qua bụng của người mẹ.

Chọc ối: Lấy một mẫu nhỏ chất lỏng bao quanh em bé, thường là vào khoảng tuần thứ 16 của thai kỳ, bằng cách đưa một cây kim nhỏ qua thành bụng và cơ tử cung của mẹ. Một số tế bào của trẻ sơ sinh có trong chất lỏng, có thể được sử dụng để sàng lọc bệnh thalassemia.

Mỗi cá nhân và cộng đồng hãy tích cực tham gia các hoạt động hưởng ứng Ngày Thalassemia Thế giới (8/5) năm 2025 với chủ đề: “Chung tay vì bệnh Thalassemia: Đoàn kết cộng đồng, ưu tiên bệnh nhân" để giúp thay đổi cuộc sống của những người mắc bệnh Thalassemia.

TYT XÃ ĐĂK NIA THÔNG BÁO LỊCH TIÊM VẮC XIN SỞI ❤️❤️ THỜI GIAN: SÁNG 28/3/2025❤️❤️👏 ĐỐI TƯỢNG:📢 Trẻ 6 đến dưới 18 tháng c...
27/03/2025

TYT XÃ ĐĂK NIA THÔNG BÁO LỊCH TIÊM VẮC XIN SỞI
❤️❤️ THỜI GIAN: SÁNG 28/3/2025❤️❤️
👏 ĐỐI TƯỢNG:
📢 Trẻ 6 đến dưới 18 tháng chưa được tiêm mũi vắc xin chứa thành phần sởi
📢 Trẻ từ đủ 18 tháng đến 10 tuổi chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ 2 mũi vắc xin chứa thành phần sởi

🚫 CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG NÊN UỐNG VẮC-XIN ROTA 🚫Vắc-xin Rota rất quan trọng trong việc phòng ngừa tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ,...
22/03/2025

🚫 CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG NÊN UỐNG VẮC-XIN ROTA 🚫

Vắc-xin Rota rất quan trọng trong việc phòng ngừa tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ, nhưng không phải trường hợp nào cũng có thể sử dụng an toàn. Cha mẹ cần đặc biệt lưu ý:

⚠️ KHÔNG nên cho trẻ uống vắc-xin Rota nếu:

Trẻ từng có phản ứng dị ứng nghiêm trọng sau khi uống vắc-xin Rota trước đó

Trẻ dị ứng với latex hoặc bất kỳ thành phần nào của vắc-xin

Trẻ bị suy giảm miễn dịch kết hợp nặng (SCID)

Trẻ có tiền sử lồng ruột

🌟 Hãy thông báo ngay với nhân viên y tế nếu trẻ có:

Tiền sử các bệnh ảnh hưởng đến hệ miễn dịch như HIV/AIDS

Đang điều trị bằng thuốc chứa steroids, xạ trị hoặc hóa trị

⏸️ Trẻ bị tiêu chảy hoặc nôn mửa mức độ vừa và nặng cũng nên tạm hoãn uống vắc-xin cho đến khi hồi phục hoàn toàn.

Cha mẹ cần chủ động chia sẻ thông tin sức khỏe của trẻ với cơ sở tiêm chủng để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiêm phòng tối đa.
Hiện tại Trạm y tế xã Đắk Nia, đã được cấp và đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng, những gia đình có bé từ đủ 02 tháng tuổi đến dưới 06 tháng tuổi đến với Trạm y tế xã vào sáng ngày 04 hàng tháng để được uống và phòng bệnh đúng cách nhé.

📍 Tìm hiểu thêm tại: https://unicef.link/4is5lvN

Bệnh sởi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, Bộ Y tế khuyến cáo phòng chốngBệnh sởi lây lan nhanh nhất trong số các bệnh tr...
19/03/2025

Bệnh sởi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, Bộ Y tế khuyến cáo phòng chống

Bệnh sởi lây lan nhanh nhất trong số các bệnh truyền nhiễm, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt…

Theo báo cáo của Bộ Y tế, số ca mắc sởi tại Việt Nam đang có dấu hiệu gia tăng trong những tháng đầu năm 2025, đặc biệt tại các khu vực có tỷ lệ tiêm chủng thấp. Một số tỉnh, thành phố đã ghi nhận sự xuất hiện của các ổ dịch nhỏ lẻ trong cộng đồng. Các chuyên gia y tế cảnh báo rằng, nếu không có biện pháp kiểm soát chặt chẽ, dịch sởi có thể lan rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe trẻ em và cộng đồng.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến nguy cơ bùng phát dịch sởi là tình trạng chậm trễ trong tiêm chủng của trẻ nhỏ. Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trước đây, nhiều trẻ chưa được tiêm phòng đầy đủ, khiến tỷ lệ miễn dịch cộng đồng giảm xuống dưới mức an toàn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho virus sởi lây lan nhanh chóng.

Theo Bộ Y tế, bệnh sởi là một trong những bệnh truyền nhiễm có tốc độ lây lan mạnh nhất. Khi miễn dịch cộng đồng không đạt tối thiểu 95%, nguy cơ bùng phát dịch sởi rất cao. Đáng chú ý, bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, do đó, tiêm vắc xin là giải pháp hữu hiệu nhất để phòng bệnh.

Những biện pháp phòng chống bệnh sởi được Bộ Y tế khuyến cáo

Tiêm vắc xin đầy đủ, đúng lịch :

Đưa trẻ từ 9 tháng đến 2 tuổi chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ 2 mũi vắc xin phòng bệnh sởi đi tiêm đầy đủ, đúng lịch.

Các nhóm tuổi khác (6-9 tháng, 1-10 tuổi) cần tham gia chiến dịch tiêm vắc xin phòng, chống bệnh sởi theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Tránh tiếp xúc với nguồn lây :

Hạn chế để trẻ tiếp xúc với những người có triệu chứng nghi mắc sởi.

Đeo khẩu trang khi đến nơi đông người và thường xuyên rửa tay bằng xà phòng để ngăn ngừa lây nhiễm.

Đảm bảo vệ sinh cá nhân và môi trường sống :

Vệ sinh thân thể, mũi, họng, mắt và răng miệng cho trẻ hằng ngày.

Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và giữ ấm cơ thể cho trẻ để tăng cường sức đề kháng.

Giữ gìn vệ sinh tại trường học và nơi tập trung đông trẻ :

Nhà trẻ, mẫu giáo, trường học cần đảm bảo môi trường sạch sẽ, thông thoáng, đủ ánh sáng.

Đồ chơi, dụng cụ học tập và phòng học cần được khử trùng thường xuyên bằng các chất sát khuẩn thông thường.

Phát hiện sớm và xử lý kịp thời :

Khi trẻ có các dấu hiệu nghi ngờ mắc sởi như sốt, ho, chảy nước mũi, phát ban, cần sớm cách ly và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám và điều trị kịp thời.

Bệnh sởi có thể phòng tránh nếu mọi người chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Việc tiêm vắc xin đầy đủ không chỉ bảo vệ bản thân mà còn góp phần xây dựng lá chắn miễn dịch vững chắc cho cộng đồng. Vì sức khỏe của trẻ em và cộng đồng, người dân hãy cùng nâng cao ý thức phòng bệnh sởi ngay từ hôm nay.

15/03/2025

📢 Cảnh báo: Gia tăng số ca mắc bệnh sởi trên toàn quốc 🚨

Từ đầu năm 2025 đến nay, cả nước đã ghi nhận khoảng 40.000 ca nghi mắc sởi, trong đó có 5 trường hợp tử vong. Đặc biệt, khu vực miền Nam chiếm tỷ lệ cao nhất với 57% tổng số ca mắc.

🦠 Bệnh sởi lây lan nhanh chóng

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, lây truyền qua đường hô hấp. Một người mắc sởi có thể lây cho 12-18 người khác. 90% người chưa có miễn dịch sẽ bị mắc bệnh nếu tiếp xúc gần với bệnh nhân sởi.

🤒 Triệu chứng và biện pháp phòng ngừa 💉

Triệu chứng ban đầu của bệnh sởi bao gồm sốt, ho, chảy nước mũi và phát ban. Hiện nay, bệnh sởi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, do đó, tiêm vaccine là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất. Bộ Y tế khuyến cáo người dân, đặc biệt là trẻ em, cần được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.

🛠️ Hành động của Bộ Y tế

Trước tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, Bộ Y tế đã tổ chức hội nghị trực tuyến toàn quốc về phòng, chống bệnh sởi, đồng thời ban hành kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm chủng vaccine phòng, chống dịch sởi.

📌 Khuyến nghị cho người dân

Đưa trẻ đi tiêm chủng vaccine sởi đầy đủ và đúng lịch.

Thực hiện vệ sinh cá nhân, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng.

Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh sởi.

Khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh, cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

☎️ Liên hệ

Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng truy cập trang fanpage, website của Bộ Y tế hoặc liên hệ với cơ sở y tế gần nhất.

**🤝 Hãy cùng chung tay phòng chống dịch sởi, bảo vệ sức khỏe cộng đồng!**

HƯỞNG ỨNG TUẦN LỄ GLÔCÔM THẾ GIỚI NĂM 2025Tuần lễ Glôcôm thế giới là sáng kiến toàn cầu do Hiệp hội Glôcôm thế giới tổ c...
14/03/2025

HƯỞNG ỨNG TUẦN LỄ GLÔCÔM THẾ GIỚI NĂM 2025

Tuần lễ Glôcôm thế giới là sáng kiến toàn cầu do Hiệp hội Glôcôm thế giới tổ chức. Hưởng ứng tuần lễ Glôcôm thế giới năm 2025 từ ngày 9-15/3/2025 với chủ đề “Uniting for a Glaucoma-Free World” tạm dịch “Đoàn kết để thế giới hết bệnh Glôcôm”.

Bệnh glocom: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng tránh

Bệnh glocom là gì?

Glocom là một nhóm bệnh về mắt gây tổn thương dây thần kinh thị giác kéo dài suốt đời. Bệnh có thể dẫn đến suy giảm thị lực, mù lòa vĩnh viễn nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Nguyên nhân chính gây nên tình trạng tổn thương dây thần kinh thị giác là do tình trạng tăng áp lực trong nhãn cầu.

Áp suất tăng trong mắt, được gọi là áp suất nội nhãn, có thể làm chèn ép, gây tổn thương dây thần kinh thị giác, đây là dây thần kinh dẫn truyền các thông tin thu nhận được từ mắt chuyển về não. Nếu tổn thương trở nên tồi tệ hơn, bệnh glocom (hay còn gọi là Glaucoma – Thiên đầu thống – cườm nước) có thể gây mất thị lực vĩnh viễn hoặc thậm chí mù hoàn toàn trong vòng vài năm.

Nguyên nhân gây bệnh glocom

1. Nguyên nhân nguyên phát

Nguyên nhân gây nên bệnh glôcôm là gì? Bệnh glocom có thể hình thành do nguyên nhân nguyên phát. Glocom nguyên phát ở nhiều trường hợp không có bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi thị lực bị mất dần. Bệnh hình thành do áp lực tích tụ trong mắt mà không rõ nguyên nhân. Nếu chất lỏng trong mắt không thoát đủ nhanh, nó sẽ tạo ra áp lực đè lên dây thần kinh thị giác ở phía sau mắt. Theo thời gian, áp lực sẽ làm tổn thương dây thần kinh thị giác, ảnh hưởng đến thị lực. Cuối cùng, điều này có thể dẫn đến mù lòa.

2. Nguyên nhân thứ phát

Nguyên nhân thứ phát glôcôm là bị gì? Có rất nhiều trường hợp bệnh glocom là do tình trạng bệnh lý khác gây ra và được gọi glocom thứ phát. Một số tình trạng bệnh lý gây tăng nhãn áp thứ phát như:

• Bệnh glocom tân mạch: Trong một số bệnh lý gây thiếu máu nhãn cầu, phản ứng đáp ứng của cơ thể sẽ tạo ra một số mạch máu mới nhằm khắc phục tình trạng này. Tuy nhiên các mạch máu mới sinh (tân mạch) thường có cấu trúc không hoàn chỉnh và xuất hiện bất thường. Một số trường hợp các tân mạch xuất hiện tại khu vực thoát lưu thủy dịch (chất dịch trong nhãn cầu) gây cản trở quá trình lưu thông, làm ứ đọng thủy dịch trong nhãn cầu, dẫn đến tăng nhãn áp. Các bệnh có thể gây tình trạng tăng sinh tân mạch dẫn đến glocom thứ phát thường gặp là tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc, bệnh võng mạc do đái tháo đường, bệnh võng mạc cao huyết áp,…

• Bệnh glocom sắc tố: Bệnh xảy ra khi sắc tố mống mắt b**g ra ồ ạt gây tắc nghẽn vùng lưới bè – nơi thoát ra ngoài nhãn cầu của thủy dịch dẫn đến tình trạng tăng nhãn áp.

• Glocom giả tróc bao: đây là một loại bệnh glaucoma góc mở xảy ra ở một số người mắc hội chứng giả b**g bao, một tình trạng lắng đọng các chất albumin trên các thành phần của mắt, trong đó có vùng bè khiến khả năng thoát lưu thủy dịch bị suy giảm dẫn đến ứ đọng thủy dịch trong nhãn cầu.

• Bệnh glocom màng bồ đào: bệnh có thể xảy ra ở những người bị viêm màng bồ đào – một tình trạng gây sưng và viêm ở mắt. Khoảng 2 trong 10 người [2] bị viêm màng bồ đào sẽ phát triển bệnh glôcôm màng bồ đào. Viêm màng bồ đào có thể gây viêm và xơ hóa vùng lưới bè làm cản trở quá trình thoát lưu thủy dịch, dẫn đến bệnh glocom màng bồ đào, mất thị lực.

3. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh

Bệnh glôcôm ở mắt chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn trên 40 tuổi, nhưng người lớn trẻ tuổi, trẻ em và thậm chí trẻ sơ sinh cũng có thể mắc bệnh này. Những người bị tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh glocom cao gấp đôi. Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh glocom có thể kể đến như:

• Tiền sử gia đình mắc bệnh glocom [3].

• Viễn thị (đối với bệnh tăng nhãn áp góc đóng).

• Huyết áp cao (tăng huyết áp và huyết áp rất thấp (hạ huyết áp)

• Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài .

• Cận thị (đối với bệnh glocom góc mở).

• Chấn thương hoặc phẫu thuật mắt trước đó.

• …

Triệu chứng bệnh glocom theo các giai đoạn

1. Bệnh glocom góc mở

Đây là loại bệnh tăng nhãn áp phổ biến nhất. Bệnh xảy ra khi mắt không thoát dịch tốt như bình thường (giống như ống dẫn lưu bị tắc). Do đó, áp lực mắt tăng lên và dần làm hỏng dây thần kinh thị giác. Bệnh glocom góc mở không gây đau và không gây ra sự thay đổi thị lực lúc đầu.

Hầu hết những người mắc bệnh glôcôm góc mở không có triệu chứng. Nếu các triệu chứng xuất hiện, chúng thường ở giai đoạn muộn của bệnh. Dấu hiệu bệnh glocom chính thường là mất thị lực ngoại vi.

2. Bệnh glocom góc đóng

Bệnh glocom góc đóng xảy ra khi chân mống mắt áp gần tiếp xúc với góc thoát nước nơi có hệ thống lưới bè dẫn đến tình trạng ứ đọng của thủy dịch. Khi góc thoát nước bị chặn hoàn toàn, áp suất mắt tăng rất nhanh. Đây được gọi là cơn cấp tính có thể dẫn đến bị mù.

Các triệu chứng của bệnh glocom góc đóng thường xuất hiện nhanh hơn và rõ ràng hơn. Tổn thương có thể xảy ra nhanh chóng với các triệu chứng như:

• Nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn

• Mất thị lực

• Đỏ mắt

• Mắt trông mờ đục (đặc biệt ở trẻ sơ sinh)

• Đôi khi có đau bụng hoặc nôn mửa

• Đau mắt

• Đau đầu dữ dội

• …

3. Bệnh glocom bẩm sinh

Trẻ em sinh ra bị bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh có khiếm khuyết ở góc tiền phòng – một khu vực quan trọng của mắt, nơi phần lớn lượng dịch của nhãn cầu lưu thông qua, làm chậm hoặc ngăn cản quá trình dẫn lưu chất lỏng bình thường. Bệnh glocom bẩm sinh thường biểu hiện bằng các triệu chứng như mắt mờ đục, chớp mắt nhiều, chảy nước mắt quá nhiều hoặc nhạy cảm với ánh sáng và đau đầu. Bệnh glôcôm bẩm sinh có thể di truyền trong gia đình.

4. Bệnh glocom thứ phát

Bệnh glocom thứ phát là biến chứng của một số bệnh khác tại mắt hoặc toàn thân như đục thủy tinh thể. Thuốc corticosteroid, cũng có thể là nguyên nhân gây ra bệnh glocom thứ phát. Phẫu thuật mắt cũng là nguyên nhân nhưng không phổ biến.

Glocom thứ phát có thể gây nên các triệu chứng như:

• Đau đầu dữ dội

• Đau ở mắt

• Buồn nôn và ói mửa

• Có thể nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn

• Đỏ mắt

Khi các triệu chứng này xuất hiện, cần phải hành động ngay vì bệnh glocom thứ phát có thể gây mù nếu không được điều trị.

Đối tượng nào dễ mắc bệnh glocom?

Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh glocom, nhưng một số người có nguy cơ cao hơn. Một số đối tượng dễ mắc bệnh glocom có thể kể đến như:

• Những người càng lớn tuổi sẽ càng dễ mắc bệnh glocom, đặc biệt là ở những người trên 40 tuổi.

• Tiền sử gia đình có người mắc bệnh glocom thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn 1/10.

• Tình trạng bệnh lý có từ trước như bệnh tim, huyết áp cao và bệnh tiểu đường đều là những yếu tố nguy cơ gây bệnh glocom.

• Sử dụng kéo dài một số loại thuốc như corticosteroid, một số loại thuốc kiểm soát bàng quang, co giật hoặc một số loại thuốc chữa cảm lạnh không kê đơn… có thể làm tăng áp lực mắt và gây ra bệnh glôcôm.

• Đã từng bị chấn thương mắt hoặc tình trạng viêm mắt mãn tính cũng có thể dẫn đến tăng áp lực mắt và bệnh glocom.

• Có thị lực kém, có giác mọc mỏng hơn bình thường.

Chẩn đoán tình trạng mắt bị bệnh glocom

Nhãn áp (áp suất trong nhãn cầu) cao hơn bình thường không có nghĩa là bị bệnh glocom. Trên thực tế, một số người có nhãn áp bình thường có thể bị bệnh này, trong khi những người khác có mức cao hơn có thể lại không bị. Do đó, để chẩn đoán tình trạng mắt bị bệnh glocom bác sĩ có thể thực hiện một số xét nghiệm, bao gồm:

• Khám mắt giãn đồng tử để mở rộng đồng tử và quan sát dây thần kinh thị giác ở phía sau mắt.

• Soi góc để kiểm tra góc giữa mống mắt và giác mạc.

• Chụp cắt lớp quang học (OCT) để tìm kiếm những thay đổi ở dây thần kinh thị giác.

• Kiểm tra áp suất mắt (đo nhãn áp) để đo áp suất mắt.

• Đo độ dày giác mạc bằng máy đo độ dày giác mạc.

• Sử dụng kính hiển vi đèn khe để kiểm tra bên trong mắt.

• Kiểm tra thị lực để kiểm tra tình trạng mất thị lực.

• Kiểm tra thị trường để xác định những thay đổi về tầm nhìn ngoại vi (khả năng nhìn thấy những thứ ở bên cạnh) [4].

Phương pháp điều trị bệnh glocom

1. Thuốc nhỏ mắt

Điều trị bệnh glocom thường bắt đầu bằng thuốc nhỏ mắt theo đơn. Một số loại thuốc có thể làm giảm áp lực mắt bằng cách cải thiện cách chất lỏng thoát ra khỏi mắt và một số khác lại làm giảm lượng chất lỏng mà mắt tạo ra. Tùy thuộc vào mức áp lực mắt cần giảm mà bác sĩ sẽ kê đơn với một số loại thuốc nhỏ mắt như:

• Thuốc tương tự prostaglandin: Những loại thuốc này làm tăng lưu lượng chất lỏng chảy ra khỏi mắt, giúp giảm áp lực mắt. Các loại thuốc trong danh mục này bao gồm latanoprost (Xalatan), travoprost (Travatan Z), tafluprost (Zioptan), bimatoprost (Lumigan)…

• Thuốc chẹn beta: Thuốc làm giảm sản xuất chất lỏng trong mắt, giúp hạ áp suất mắt. Thuốc chẹn beta bao gồm timolol (Betimol, Istalol, Timoptic) và betaxolol (Betoptic S).

• Thuốc chủ vận alpha-adrenergic: Thuốc này làm giảm tiết dịch vào nhãn cầu, đồng thời làm tăng khả năng thoát lưu thủy dịch ra khỏi nhãn cầu. Loại thuốc này bao gồm: apraclonidine (Iopidine) và brimonidine (Alphagan P, Qoliana).

• Thuốc ức chế anhydrase carbonic: Thuốc bao gồm dorzolamide và brinzolamide (Azopt)… giúp làm giảm sản xuất chất lỏng trong mắt của bệnh nhân.

• Thuốc ức chế Rho kinase: Thuốc làm giảm áp lực mắt bằng cách ức chế các enzyme rho kinase chịu trách nhiệm tăng thoát chất lỏng. Thuốc có dạng netarsudil (Rhopressa) và được kê đơn để sử dụng một lần một ngày.

• Thuốc gây co đồng tử hoặc cholinergic: Thuốc pilocarpine (Isopto Carpine) làm tăng lượng chất lỏng chảy ra khỏi mắt bạn. Một ví dụ là pilocarpine (Isopto Carpine).

Vì một số thuốc nhỏ mắt được hấp thụ vào máu của bệnh nhân bệnh nhân có thể gặp phải những tác dụng phụ không liên quan đến mắt. Để giảm thiểu sự hấp thụ này, hãy nhắm mắt trong 1 đến 2 phút sau khi nhỏ thuốc. Cũng có thể ấn nhẹ vào khóe mắt gần mũi để đóng ống dẫn nước mắt trong 1 hoặc 2 phút và thấm sạch thuốc nhỏ dư thừa trên mí mắt.

2. Thuốc uống

Ở nhiều trường hợp việc chỉ sử dụng riêng thuốc nhỏ mắt có thể không làm giảm áp suất mắt xuống mức mong muốn. Vì vậy, bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc uống uống để bệnh nhân sử dụng đồng thời dùng thuốc nhỏ mắt. Thuốc này thường là chất ức chế anhydrase carbonic. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm đi tiểu thường xuyên, ngứa ran ở ngón tay và ngón chân, trầm cảm, đau dạ dày và sỏi thận.

3. Phẫu thuật và các liệu pháp khác

Các phương pháp điều trị khác bao gồm liệu pháp laser và phẫu thuật. Các kỹ thuật sau đây có thể giúp dẫn lưu dịch trong mắt và giảm áp lực mắt:

• Liệu pháp laser bao gồm laser tạo hình vùng bè (Trabeculoplasty), laser mống mắt chu biên (Iridotomy), laser tạo hình chân mống mắt (Iridoplasty),… là một lựa chọn nếu bệnh nhân không chịu được thuốc nhỏ mắt. Nó cũng có thể được sử dụng nếu thuốc không làm chậm sự tiến triển của bệnh. Bác sĩ sử dụng một tia laser nhỏ để cải thiện khả năng dẫn lưu của mô nằm ở góc mà mống mắt và giác mạc gặp nhau.

• Phẫu thuật lỗ rò (Phẫu thuật cắt bè củng giác mạc – trabeculectomy, phẫu thuật cắt củng mạc sâu – deep screlectomy,..): Đây là phẫu thuật nhằm tạo đường lưu thông thủy dịch trực tiếp từ trong nhãn cầu ra khoang hốc mắt, dưới kết mạc.

• Ống dẫn lưu: Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ đưa một ống nhỏ vào mắt để dẫn lưu dịch thừa nhằm giảm áp lực mắt.

• Phẫu thuật bệnh glocom ít xâm lấn (MIGS): Các thủ thuật này thường ít cần chăm sóc hậu phẫu ngay lập tức và ít rủi ro hơn so với phẫu thuật cắt trabeculectomy hoặc sử dụng thiết bị dẫn lưu. Chúng thường được kết hợp với phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Sau khi thực hiện thủ thuật, cần đến gặp bác sĩ nhãn khoa để kiểm tra theo dõi bởi bệnh nhân có thể cần phải trải qua các thủ thuật bổ sung nếu áp suất mắt bắt đầu tăng hoặc có những thay đổi khác xảy ra ở mắt.

Cách phòng tránh bệnh glocom như thế nào?

Thực hiện các biện pháp phòng ngừa có thể giúp phát hiện và kiểm soát bệnh glocom ở giai đoạn đầu. Điều đó có thể giúp ngăn ngừa mất thị lực hoặc làm chậm tiến triển của bệnh.

1. Biết rõ tiền sử sức khỏe mắt của các thành viên trong gia đình

Bệnh glocom có xu hướng di truyền trong gia đình. Nếu ông bà hoặc cha mẹ bạn đã từng mắc bệnh glôcôm thì con cái cũng có nguy cơ cao mắc phải bệnh. Trong trường hợp này cần sàng lọc thường xuyên hơn để kịp thời phát hiện bệnh glocom trước khi bệnh gây ra tổn thương nghiêm trọng.

2. Đeo dụng cụ bảo vệ mắt khi chơi thể thao

Chấn thương mắt nghiêm trọng có thể dẫn đến bệnh glocom. Do đó, cần đeo dụng cụ bảo vệ mắt khi sử dụng dụng cụ điện, các thiết bị điện tử hoặc khi chơi các môn thể thao.

3. Sử dụng thuốc nhỏ mắt

Thuốc nhỏ mắt điều trị bệnh glocom có thể làm giảm tình trạng và nguy cơ mắc bệnh glocom. Do đó, nên sử dụng thuốc nhỏ mắt theo chỉ định của bác sĩ để chăm sóc sức khỏe mắt ngay cả khi chưa có triệu chứng gì.

4. Thăm khám mắt định kỳ tại cơ sở uy tín

Thăm khám mắt toàn diện định kỳ, thường xuyên có thể giúp phát hiện bệnh glocom ở giai đoạn đầu, trước khi xảy ra những tổn thương nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến thị lực.

Bệnh glocom thường rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu nên cần phải thăm khám ở địa chỉ y tế uy tín, có các chuyên gia y tế chuyên môn cao với trang thiết bị máy móc hiện đại để quá trình sàng lọc được nhanh chóng và chính xác.

Câu hỏi thường gặp

1. Bệnh glocom có chữa được không?

Bệnh glocom có chữa được không? Không thể chữa khỏi hoàn toàn. Tổn thương do bệnh glocom gây ra không thể phục hồi. Nhưng việc điều trị và kiểm tra thường xuyên có thể giúp làm chậm hoặc ngăn ngừa mất thị lực, đặc biệt là khi phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu.

Bệnh glocom được điều trị bằng cách hạ áp suất nội nhãn. Các lựa chọn điều trị bao gồm thuốc nhỏ mắt theo đơn, thuốc uống, điều trị bằng laser, phẫu thuật hoặc kết hợp nhiều phương pháp.

2. Bệnh glocom có di truyền không?

Có. Cả bệnh glocom góc đóng và glocom góc mở đều có thể di truyền.

Phải có đến 50% trong số tất cả những trường hợp mắc bệnh glocom nguyên phát đều có tiền sử gia đình mắc bệnh. Nếu người thân (quan hệ huyết thống) bị mắc glocom nguyên phát có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên 9 lần, càng nhiều người thân bị glocom thì nguy cơ mắc bệnh càng tăng cao.

3. Bệnh glocom có nguy hiểm không?

Có. Glocom là thuật ngữ chung dùng để chỉ một nhóm bệnh gây tổn thương dây thần kinh thị giác và trở nên trầm trọng hơn theo thời gian, gây suy giảm thị lực và có thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách.

Glocom thường không gây ra triệu chứng trong giai đoạn đầu. Khi các triệu chứng xuất hiện, bạn có thể bị mất thị lực ngoại vi và có thể mất thị lực trung tâm vào giai đoạn muộn hơn. Bệnh glocom không thể chữa khỏi, nhưng việc điều trị có thể giúp kiểm soát tình trạng bệnh và ngăn ngừa mất thị lực.

Address

Xã Đăk Nia, Tp Gia Nghĩa, Tỉnh Đăk Nông
Tỉnh Đắk Nông

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Trạm Y tế xã Đắk Nia posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share