TÂM AN ĐƯỜNG - Thân Khoẻ Tâm An

TÂM AN ĐƯỜNG - Thân Khoẻ Tâm An Kinh Lạc Đã Thông - Bách Bệnh Bằng Không

CÔNG DỤNG CỦA BÌNH BÁT DÂYBình bát dây là một loại cây dại, mọc hoang rất thân quen đối với người dân vùng quê. Bình bát...
08/04/2025

CÔNG DỤNG CỦA BÌNH BÁT DÂY

Bình bát dây là một loại cây dại, mọc hoang rất thân quen đối với người dân vùng quê. Bình bát không chỉ là thực phẩm ăn được mà còn là một vị thuốc hay trong Đông y. Vậy bình bát dây có tác dụng gì và điều trị được bệnh gì?

1. Đặc điểm của bình bát dây

Bình bát dây không chỉ là loài cây dại mà còn là thực phẩm có lợi cho sức khỏe, là vị thuốc hay trong đông y. Dây bát hay còn được người dân vùng quê gọi là bình bát dây là một loại cây leo mọc dại.

Không chỉ là một loại thực phẩm thanh nhiệt, giải độc, bình bát còn là một vị thuốc nam với nhiều công dụng. Dây bình bát thuộc loài cây thảo nhẵn và mảnh, mọc leo cao, đôi khi còn dài tới 5m hay hơn thế nữa. Lá mọc so le, hình tim, có cuống dài, khía 5 thùy nông và mép có răng cưa. Tua cuống đơn và mọc đối diện với lá. Hoa đực và hoa cái giống nhau thường mọc đơn độc hay xếp hai cái một ở nách lá, có cuống dài 2cm, rộng 2,5cm, khi chín có màu đỏ và thịt quả đỏ có chứa nhiều hạt.

Dây bát còn gọi mãng bát, bình bát... Tên Đông y là hồng qua, tên khoa học Coccinia cordifolia (L.) Cogn, họ Bí – Cucurbitaceae

Dây Bình bát là loài mọc hoang, thường có nhiều ở các nước Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia... Mọc hoang trên nương rẫy, ở rào, lùm bụi từ vùng thấp cho tới vùng cao 1500m khắp nước ta. Bình bát tươi tốt và ra hoa kết quả quanh năm, người dân có thể thu hái các bộ phận của cây để làm rau ăn hoặc làm thuốc. Dân gian thường sử dụng củ ngâm rượu bóp chữa sưng đau các khớp viêm; có người dùng dây lá phối hợp với Bùm sụm, Cỏ mần trầu, Dền g*i, mỗi thứ một nắm sắc uống để điều trị huyết áp.

2. Công dụng của bình bát dây

Theo Đông y, dây bát có vị ngọt và tính mát. Tác dụng thanh nhiệt, mát phế, thanh vị, nhuận táo, sinh tân dịch, giải độc và dưỡng âm. Thường dùng chữa miệng khô khát uống nước nhiều, táo bón, tiểu buốt, tiểu gắt, bí tiểu, người nóng nổi mụn nhọt... Canh dây bình bát có tác dụng giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, còn vào mùa hè giúp thanh nhiệt giải hỏa, bồi bổ sức khỏe.

Dưới đây là một số bài thuốc dân gian hay dùng:

Chữa đái tháo đường: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đại học sư phạm TP. Hồ CHí Minh phát hiện dịch chiết dây bình bát có tác dụng ức chế Glucosidase. Đây là một trong những cơ sở chứng minh hiệu quả hạ đường huyết, hỗ trợ điều trị được bệnh tiểu đường của loại thảo dược này. Từ kết quả trên đã cho thấy việc sử dụng cây bình bát dây trong những bài thuốc hỗ trợ bệnh đái tháo đường của dân gian là có cơ sở khoa học.
Người bệnh bị tiểu đường hái lá non dây bát 100g, thịt cua 50g, gia vị vừa đủ nấu canh ăn thường xuyên sẽ giảm lượng đường đáng kể. Mỗi tuần ăn khoảng vài lần. Có thể sử dụng ngọn lá non cả hoa quả rửa sạch ăn sống hoặc xay nước uống đều được.

Chữa nóng trong người nổi mụn nhọt, tiểu buốt, bí tiểu: Dây Mảnh bát 50g, phối hợp với rễ cây Chùm ngây 30g. Cam thảo dây 20g, thái nhỏ, sau đó phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. Có thể hái lá bình bát dây nấu canh ăn uống 2 lần trong ngày
Chữa lở loét, vết cắn do côn trùng...

Lá Bình bát để tươi, giã đắp sẽ chữa mụn nhọt, lở loét, vết cắn do rết hoặc côn trùng, nếu giã nát lá, thêm nước, gạn uống, rồi lấy bã hơ nóng, xoa miết khắp người chữa cảm sốt và đau đầu. Hạt Mảnh bát nghiền nát, trộn với dầu dừa, bơi hàng ngày có tác dụng chữa trị ghẻ. Để có hiệu quả nhanh hơn có thể hái trái bình bát xanh nhai sống, tuy nhiên trái bình bát sống có vị đắng nên rất khó nhai.

Chữa trúng độc:
Dùng dây Bình bát để điều trị trúng độc bằng cách lấy rễ củ của cây để tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt uống hoặc rễ phơi khô 30g đến 50g, thái nhỏ, sắc với 200ml nước còn 50ml và uống làm 1 lần trong ngày.

Chữa bệnh trĩ:
Để chữa trĩ, hãy lấy lá Mảnh bát tươi 50g, rau Diếp cá tươi 50g, hoa Mào gà 5g, xơ Mướp đốt tồn tính 5g, sắc uống trong ngày.

Những công dụng nổi bật khác của bình bát dây
Ngoài công dụng điều trị nổi mề đay, cây bình bát còn được dân gian sử dụng điều trị nhiều căn bệnh khác như: bệnh lao phổi bằng thân cây bình bát. Trị bệnh xương khớp bằng thân trái bình báT. Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường bằng lá bình bát.


Bình bát dây có thể hỗ trợ một số bệnh lý trong Y học cổ truyền
Bình bát dây có thể hỗ trợ một số bệnh lý trong Y học cổ truyền

3. Cách dùng bình bát dây

Điều trị lao phổi: Thân bình bát thái mỏng, phơi khô 20g. Đun với khoảng 1,2 lít nước để uống hàng ngày.
Điều trị bệnh xương khớp: Lấy trái bình bát đập dập, hơ nóng, chườm vào nơi bị đau nhức nhức hoặc nếu đau ở phần lưng bạn có thể để trái bình bát hơ nóng trên giường rồi nằm đè lên trên. Cách này giúp đánh tan các cơn đau ở vùng cơ và vùng khớp rất hiệu quả.
Điều trị bệnh tiểu đường; Quả bình bát non bỏ hạt, thái mỏng phơi khô 5g, đun nước uống hàng ngày. Đây là cách làm đơn giản giúp nhiều bệnh nhân tiểu đường ổn định được đường huyết sau một thời gian ngắn.
Bình bát dây là một loài cây mọc hoang rất ít được trồng ở nước ta. Không nên sử dụng bình bát vào buổi chiều hoặc tối.

Bình bát dây có tính mát nên những ai hệ tiêu hóa kém, tỳ vị hư hàn, thường xuyên bị lạnh bụng, đau bụng cần hạn chế sử dụng. Ngoài bình bát dây thì còn có một loại khác nữa là bình bát thân gỗ với công dụng chủ yếu là điều trị lao phổi, cần phân biệt để tránh nhầm lẫn nhé.

Khi sử dụng trái bình bát để chữa bệnh lâu dài, cần theo sự chỉ dẫn của bác sĩ Đông Y để sử dụng đúng liều lượng, đúng cách. Vì họ là những người có chuyên môn nên sẽ tư vấn cách dùng cho phù hợp với cơ địa cũng như tình trạng bệnh của mỗi người.

Khi điều trị bệnh bằng bình bát dây sẽ thì mức độ hiệu quả cũng như thời gian sử dụng cần thiết đối với từng người là hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, điều quan trọng là phải kiên trì sử dụng theo sự hướng dẫn của bác sĩ nhé!

Dây bình bát cũng là món ăn, vị thuốc khá lành tính. Tuy nhiên, đối với những bài thuốc ứng dụng nêu trên đối với người bệnh chỉ để tham khảo, khi dùng phải có đơn và hướng dẫn cụ thể.

Kinh nghiệm bấm hoặc nắn, xoa, xát vào huyệt thay châm cứuDùng châm cứu để phòng và chữa bệnh căn bản là phát huy tác dụ...
09/03/2025

Kinh nghiệm bấm hoặc nắn, xoa, xát vào huyệt thay châm cứu

Dùng châm cứu để phòng và chữa bệnh căn bản là phát huy tác dụng của kinh huyệt: Về sau các nhà thừa kế suy diễn trên kinh huyệt ra nhiều hình thức như án ma, thôi nã (bấm, ấn, xoa, xát, vặn, vuốt,… ) để áp dụng cho thích hợp với nhiều hoàn cảnh, thời gian và thân thế con người.

Khi bệnh đã phát, dùng châm cứu nhanh hơn, còn phòng bệnh thường xuyên thì theo các cách bấm, ấn, xoa, xát vào huyệt tự mình làm lấy, chọn thời gian thích hợp, làm ít lợi ít, làm nhiều lợi nhiều, nhằm hạn chế bệnh tật, tăng cường sức khoẻ.

Người vô bệnh làm được thường xuyên sẽ được khoẻ người và nâng cao tuổi thọ, bệnh nhân đang nằm bệnh viện hay viện điều dưỡng, có nhiều thời gian, tranh thủ làm càng tốt.
Cách bấm nắn hoặc xoa xát vào huyệt còn dùng để chữa bệnh nhẹ nhàng và thoải mái kết hợp với châm cứu hoặc dùng thuốc đông y hay tây y song song tiến hành hay trong khi nghỉ liệu trình hoặc những buổi tối không phải đến với thầy thuốc. Sau khi đã nghỉ điều trị ở viện hoặc sau khi cơn cấp tính của bệnh đã qua dùng cách bấm, nắn, xoa, xát vào huyệt để củng cố kết quả điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh tái phát, là về mình biết làm cho khí huyết lưu thông, tăng cường sức đề kháng.

Nguyên tắc thao tác chung:
- Bấm huyệt: Dùng ngón tay bấm vào huyệt. Cần luyện tập ngón tay cho mạnh và chính xác, chủ yếu là ngón cái. Khi có bệnh cấp thì lấy móng tay bấm vào huyệt Bách hội, Nhân trung, Hợp cốc, Ấn đường để chữa bệnh ngất.
- Điểm huyệt: Ngón trỏ để trên lưng, ngón giữa và ngón tay cái để vào bụng, ngón giữa ấn thẳng góc với huyệt, động tác đột ngột, mạnh, nhanh làm điểm huyệt.
- Ấn huyệt: Dùng ngón tay cái, gốc bàn tay, cùi trỏ tay ấn lên huyệt, vùng đau làm thông kinh hoạt lạc, thông chỗ bị tắc, giảm đau.
- Day huyệt: Ấn huyệt, vùng huyệt bệnh nhân, ấn và xoay tay thầy thuốc làm vùng được ấn cũng xoay theo đường tròn làm giảm sưng, hết đau khu phong, thanh nhiệt, mềm cơ (có thể dùng ngón tay cái, hay cườm, cùi tay).

Phòng bệnh dùng phép bổ, chữa bệnh dùng phép tả.
- Bổ: Lấy đầu ngón tay bấm vào huyệt vừa phải cho có cảm giáctê buồn dễ chịu trong 5-7 phút.
- Tả: Bấm vào huyệt với mức độ tê tức mạnh hơn trong 3 – 6 phút.

Phương pháp tác động lên vùng da, vùng huyệt, đường kinh lạc:
- Xoa xát : Dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út, cái hay dùng vân các ngón tay xát, hay xoa trên da bệnh nhân tác dụng thông kinh hoạt lạc, giảm đau, hết sưng. Toàn thân chỗ nào cũng dùng được thủ thuật này. Trước khi làm cần xoa, xát 2 bàn tay nóng.
- Bổ: Mức độ gia sức trung bình, dễ chịu và xoa, xát từ trái sang phải của vùng huyệt.
- Tả: Mức độ mạnh hơn và xoa, xát từ phải sang trái của vùng huyệt.
- Miết, Phân, hợp: Dùng vân 2 ngón tay cái, vân các ngón tay hoặc mô ngón tay út áp chặt vào da người bệnh rồi miết theo hướng lên xuống ngược chiều nhau làm căng da là phân, Miết theo chiều hướng vào nhau là hợp.
- Véo: Dùng ngón cái và các ngón tay cào kẹp da bệnh nhân lên, lân tay kẹp da liên tiếp da của bệnh nhân liên tục cuộn dưới tay thầy thuốc. Làm bổ chính khí khu phong tán hàn.
- Phát: Khum bàn tay vỗ trên da bệnh nhân sao cho tiêng vỗ trầm đục, làm từ nhẹ đến nặng. Tác dụng thông kinh hoạt lạc, bổ khí, mềm cơ.

Tùy động tác và thời gian có thể nằm, ngồi tại giường hay đi đứng nơi thoáng mát
Khi làm, dù lâu hay chóng, kinh nghiệm cho thấy, tập trung tư tưởng thì động tác chính xác hơn, hiệu quả đạt được nhiều.

Bà con theo dõi và áp dụng nhé!

Chào mừng ngày Thầy Thuốc Việt Nam 27/02
27/02/2025

Chào mừng ngày Thầy Thuốc Việt Nam 27/02

29/09/2024
😨LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN 💥NGUYÊN NHÂN🔹️Liệt mặt nguyên phát - liệt mặt do lạnh (liệt Bell): Là những trường hợp tự phát, thư...
18/05/2024

😨LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN

💥NGUYÊN NHÂN
🔹️Liệt mặt nguyên phát - liệt mặt do lạnh (liệt Bell): Là những trường hợp tự phát, thường liên quan đến gió lùa, môi trường lạnh, hay xảy ra vào ban đêm.
🔹️Liệt mặt thứ phát: Là những trường hợp gây ra bởi
- Bệnh lý: Viêm đa rễ thần kinh, viêm màng não, viêm tai xương chũm, Zona hạch gối, viêm dây thần kinh số VII…
- Chấn thương: Vỡ nền sọ gây vỡ xương đá, tai biến khi phẫu thuật vùng tai…
- Khối u: U góc cầu tiểu não, u dây thần kinh số VIII, u di căn...

💥TRIỆU CHỨNG NHẬN BIẾT
⚠️Khi nghỉ ngơi
- Bộ mặt đờ đẫn, mất sự cân đối, mất đường nét tự nhiên
- Nửa mặt bên liệt xuất hiện các triệu chứng như:
+ Khóe miệng bị sệ xuống
+ Khe mắt bên liệt rộng hơn bên lành, mắt bên liệt nhắm không kín
+ Lông mày hạ thấp xuống, mờ rãnh mũi má, nếp nhăn trán, nhân trung lệch sang bên lành.
- Nước bọt thường chảy ra ở mép bên liệt, thức ăn hay đọng lại ở má bên liệt
⚠️Khi bệnh nhân làm các động tác theo ý muốn như cười, nhe răng thì miệng mất cân xứng, méo lệch hẳn sang bên lành
⚠️Các triệu chứng khác:
- Giảm vị giác
- Khô mắt hoặc tiết nước mắt quá nhiều
- Tê nửa mặt bên liệt.

💥 DI CHỨNG
💢Méo miệng ở nhiều mức độ từ nhẹ đến nặng
💢Co cứng nửa mặt
💢Hiện tượng đồng động
💢Máy giật cơ
💢Viêm giác mạc

✅️Liệt mặt ngoại biên để lại di chứng ở nhiều mức độ nặng nhẹ tùy theo nguyên nhân của bệnh nếu không điều trị kịp thời.

📞 Quý BN đặt lịch châm cứu vui lòng gọi vào số HOTLINE : 0347777350
👉Zalo 0394296492
🏡 Số nhà 11, Bình Lễ, Phan Rí Thành, Bắc Bình, Bình Thuận




CÁC HUYỆT HỖ TRỢ Đ.IỀU TR.Ị TH.OÁT V.Ị ĐĨ.A Đ.ỆMRất nhiều người bệnh ở xa hay hỏi tôi rằng bị Thoát vị đĩa đệm thì có th...
29/04/2024

CÁC HUYỆT HỖ TRỢ Đ.IỀU TR.Ị TH.OÁT V.Ị ĐĨ.A Đ.ỆM

Rất nhiều người bệnh ở xa hay hỏi tôi rằng bị Thoát vị đĩa đệm thì có thể day ấn hay châm những huyệt nào thì hôm nay tôi xin được chia sẻ tới mọi người 1 số huyệt thường dùng trong điều trị. Mọi người có thể tham khảo:

Huyệt Thận du

Huyệt này nằm ở vị trí thứ 23 của kinh Bàng quang, cụ thể là từ g*i sau đốt sống lưng 2, 3 di chuyển ngang ra khoảng 1.5 thốn. Huyệt Thận du có khả năng tăng cường chức năng của xương khớp, gân cốt và thận. Châm huyệt Thận du có thể giúp người bệnh giảm đau và điều trị các vùng đau do thoát vị đĩa đệm.

Huyệt Đại trường du

Đây là huyệt nằm cách g*i sau của đốt sống thắt lưng 4, 5 khoảng 1.5 thốn. Vị trí châm cứu này có khả năng điều trị đau lưng, xương khớp do thoát vị đĩa đệm nhanh chóng.

Huyệt giáp tích

Giáp tích tụ thành một nhóm nhỏ với khoảng 17 huyệt xếp thành hàng dọc nằm ở 2 bên ngang mỏm g*i đốt sống lưng 1 đến đốt sống 5, vị trí chính xác cách đốt 0.5 thốn. Huyệt này hỗ trợ giảm đau xương khớp thắt lưng và chi dưới. Người thực hiện châm cứu sẽ xác định tình trạng thoát vị đĩa đệm của bệnh nhân để lựa chọn vùng Giáp tích phù hợp.

Huyệt Hoàn khiêu

Huyệt Hoàn khiêu là một trong các huyệt châm cứu chữa thoát vị đĩa đệm có cách xác định rất đơn giản. Vị trí huyệt nằm ở nơi gót chân chạm mông khi định bằng nằm sấp và gấp chân sát vào mông. Huyệt này có thể tiêu khí và đã thông kinh mạch, hỗ trợ giảm đau thoát vị đĩa đệm rất hiệu quả.

Huyệt Dương lăng tuyền

Đây là huyệt thứ 34 thuộc kinh Đởm, nằm ở phía dưới đầu nhỏ xương mác ngay vị trí lõm. Khi châm huyệt Dương lăng truyền, vùng thoát vị đĩa đệm của người bệnh có thể bớt sưng, đau và tê bì. Đồng thời, châm ở vị trí này cũng góp phần phục hồi thương tổn do thoát vị đĩa đệm gây ra với xương khớp và hệ thống thần kinh.

A thị huyệt

A thị huyệt hay còn gọi là huyệt bất định, có khả năng tăng cường lưu thông máu trong quá trình chữa thoát vị đĩa đệm . Đây là huyệt không có vị trí xác định rõ ràng. Người thực hiện châm cứu nhận biết A thị huyệt bằng cách ấn vào các vùng đau thoát vị đĩa đệm. Nơi đau nhất chính là vị trí huyệt cần tìm.

Huyệt Ủy trung

Huyệt Ủy trung nằm ở vị trí chính giữa của nếp lằn khớp gối. Huyệt này có tác dụng chính là thông lạc, thanh huyết, tiết nhiệt. Khi châm cứu chữa thoát vị đĩa đệm, huyệt Ủy trung mang đến công dụng giảm đau nhanh chóng và lâu dài.

---------------------------

CỬU CHÂM Đ.IỀU TR.Ị T.AI B.IẾN - L.IỆT NỬA NGƯỜISau đột quỵ, bệnh nhân có rối loạn chức năng một nửa cơ thể, tay biểu hi...
27/04/2024

CỬU CHÂM Đ.IỀU TR.Ị T.AI B.IẾN - L.IỆT NỬA NGƯỜI

Sau đột quỵ, bệnh nhân có rối loạn chức năng một nửa cơ thể, tay biểu hiện là co rút, chân duỗi thẳng, các ngón tay co rút, cảm giác cứng và kháng cự khi cố gắng duỗi thẳng tay, chân bị liệt đi một bước lại lảo đảo nửa vòng, tư thế đi bộ đặc biệt này chính là dáng đi đặc trưng của bệnh nhân bị liệt nửa người, cũng là biểu hiện đặc thù của họ.

Làm thế nào để bệnh nhân bị liệt nửa người sớm phục hồi sức khỏe, Thầy Thuốc chúng tôi thông qua việc điều trị và nghiên cứu bệnh này bằng "Cửu Châm" đã đạt được một số kết quả điều trị tốt, nay chia sẻ thành quả nghiên cứu với mọi người, chào mừng mọi người thực hành, nếu có thể được phổ biến rộng rãi, thì rất có lợi cho việc phục hồi của bệnh nhân bị liệt nửa người.

Khi chúng ta nắm tay lại, có thể hiểu hai nắm đấm như là não bộ của chúng ta, tay trái tương ứng với bán cầu não trái, tay phải tương ứng với bán cầu não phải, không gian trong nắm đấm tương ứng với tuỷ não bên trong não, vì vậy khi bán cầu não trái chảy máu hoặc bị tắc mạch, chúng ta cần thông khí trong nắm đấm tay trái, như hình dưới đây:

Dùng 12 cây kim dài 0.5 thốn để thông 12 khớp của bốn ngón tay, như vậy có thể giúp thông khí huyết não, thúc đẩy hoạt động năng lượng và các chất tinh tế bên trong não. Hình ảnh trên thông khí ở bàn tay trái, điều này có nghĩa là bệnh nhân có tiền sử đột quỵ ở bán cầu não trái.

Bệnh nhân bị liệt nửa người thường xảy ra ở chi thể đối diện, tức là chảy máu não bên trái, chi phải sẽ gặp phải rối loạn chức năng. Vì vậy, chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật "Cửu Châm" để thông khí ở bên có rối loạn chức năng, hình ảnh cho thấy việc thông khí được thực hiện ở bàn tay phải, châm 4 kim, từ khớp ngón tay đi lên dọc theo mặt sau của ngón, tương đương với một phần của kỹ thuật "kéo cung bắn tên" trong kết hợp "Cửu Châm". Ngón trỏ và ngón giữa tương ứng với chi trên, ngón áp út và ngón út tương ứng với chi dưới.

Sau khi châm xong 12 kim này, bệnh nhân có thể từ từ vận động cơ thể, bạn sẽ thấy nhiều bệnh nhân sớm cảm nhận được, có người thậm chí vài phút sau khi tiêm xong đã cảm thấy.

Ngoài ra, cũng cần kết hợp sử dụng các loại thuốc để điều chỉnh lại sự rối loạn của khí huyết từ bên trong để nâng cao hiệu quả điều trị.

3 Pháp Châm - Đặc Hiệu Trị Viêm Quanh Khớp VaiViêm quanh khớp vai không chỉ là bệnh lý phổ biến ở người cao tuổi mà còn ...
27/04/2024

3 Pháp Châm - Đặc Hiệu Trị Viêm Quanh Khớp Vai

Viêm quanh khớp vai không chỉ là bệnh lý phổ biến ở người cao tuổi mà còn rất khó chịu, gây đau đớn và hạn chế vận động.

Nguyên nhân thường gặp là do viêm gân cơ nhị đầu cánh tay hoặc chấn thương chi trên. Các triệu chứng chính bao gồm đau vai, đau lan tỏa, tăng lên vào ban đêm, và đau cục bộ, gây hạn chế các chức năng vận động như nâng cao tay, xoay tay, và sự teo của cơ tam đầu.

1.Huyệt Nhị Gian

Lấy huyệt: Lấy huyệt hai gian cùng bên, đâm thẳng 0.3 thốn, xoay vòng với biên độ nhỏ, lưu kim 30 phút, mỗi ngày một lần, 5 lần trị liệu các chứng bệnh biến mất, theo dõi một năm không tái phát.

Phân tích: Thủ Dương Minh kinh cân kết lại ở vùng kiên ngung, phân nhánh chạy quanh bả vai, huyệt Nhị gian là thủ Dương minh đại tràng kinh - Huỳnh huyệt, có thể hành Dương Minh kinh khí, đối với chứng bệnh kinh cân có hiệu quả trị liệu tốt hơn.

2. Huyệt Điều khẩu thấu Thừa sơn

Lấy huyệt: Điều khẩu thấu Thừa sơn châm bên bị bệnh, dùng kim 10(0.3 x 75mm), đưa kim vào huyệt Điều khẩu rồi sau đó hướng mũi kim về phía huyệt Thừa Sơn, sau khi đắc khí thì áp dụng phương pháp tả pháp – niệm chuyển (kích thích mạnh), làm cho kim cảm giác phóng đến đến vai, có cảm giác tê căng nặng tứ phát nóng, để lại kim 15 phút là khỏi.

3. Dương lăng tuyền

Lấy huyệt: Huyệt Dương lăng tuyền, tiến châm 2 thốn, sau khi đưa kim vào thì vê kim, thủ pháp kích thích mạnh, đồng thời khiến người bệnh hoạt động bên bị bệnh, 10 phút sau chợt cảm thấy vai thoải mái, chức năng nâng lên, mở rộng vai đưa ra ngoài khôi phục bình thường.

-------------------------------------
0347777350

CHÂM CỨU ❤️ ĐÔNG Y❤️❤️❤️ Đông y quan điểm thánh y truyền dạy "Châm cứu đoạt dược chi thông" ý nghĩa châm thông hơn dược,...
09/04/2024

CHÂM CỨU ❤️ ĐÔNG Y

❤️❤️❤️ Đông y quan điểm thánh y truyền dạy "Châm cứu đoạt dược chi thông" ý nghĩa châm thông hơn dược, ca ngợi tác dụng 'đặc biệt thần hiệu' của châm cứu lên huyệt vị kinh lạc.

LÁ ỔI: VỊ THUỐC & ẨM THỰCCây ổi từ lâu đã trở nên quen thuộc trong đời sống của người dân Việt Nam, đặc biệt là ở các vù...
11/10/2023

LÁ ỔI: VỊ THUỐC & ẨM THỰC

Cây ổi từ lâu đã trở nên quen thuộc trong đời sống của người dân Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng nông thôn giản dị, thanh bình. Nó có nguồn gốc từ Brasil và những miền nhiệt đới châu Mỹ, rồi lan tới những vùng nhiệt đới châu Á. Ở nước ta từ rất lâu, cây ổi đã mọc hoang dại ở nhiều vùng rừng núi hoặc được đem trồng trong vườn, xung quanh nhà ở để lấy quả ăn. Ổi hái từ trên cây xuống có thể thưởng thức ngay hay chế biến thành những miếng mứt ngọt thơm, ép ra thành nước ổi đóng hộp, làm kẹo… Các bộ phận trên cây như búp non, lá non, quả, vỏ thân hoặc rễ đều có công dụng chữa bệnh, dùng làm các vị thuốc lành tính, an toàn.
Tên gọi khác: Phan thạch lựu, Là ủi, Mù úi piếu, Mác ổi…Tên khoa học: Psidium guajava L.Họ: Sim Myrtaceae
- Ổi là một loại cây nhỡ có chiều cao khoảng từ 3 đến 5m, cành nhỏ thường vuông cạnh. Lá có hình bầu dục, mọc đối nhau với phần cuống ngắn. Mặt trên nhẵn hoặc hơi có lông còn mặt dưới có lông mịn. Phiến lá nguyên, khi soi lên sẽ thấy có túi tinh dầu trong.
- Hoa ổi mọc đơn ở các kẽ lá, có màu trắng. Quả mọng ở đầu quả có sẹo của đài, hình dáng quả thay đổi tùy theo loài.
- Búp non, lá, vỏ thân, rễ hay quả đều là những bộ phận của cây ổi có thể dùng làm thuốc.
- Đối với lá, búp non, vỏ thân hay rễ có thể thu hái quanh năm còn quả thì chỉ thu hái khi đã chín. Sau khi thu hái thì rửa sạch và dùng trực tiếp hay phơi khô để dùng dần đều được.
- Lá ổi là nguồn thực vật giàu dinh dưỡng và các khoáng chất vi lượng tốt cho cơ thể. Trong lá ổi tươi có chứa: 82,47% lượng nước; 3,64% tro; 0,62% chất béo; 18,53% protein; 12,74% carbohydrate; 103 mg axit ascorbic (Vitamin C); 1717 mg axit gallic.
- Các hợp chất flavonoid có trong chiết xuất lá ổi có hoạt tính kháng khuẩn mạnh, trong khi quercetin, loại flavonoid chiếm ưu thế nhất của lá ổi, thể hiện các hoạt tính chống tiêu chảy mạnh mẽ. Quercetin chống tiêu chảy được cho là do tác dụng thư giãn của nó đối với niêm mạc cơ ruột giúp ngăn ngừa co thắt ruột. Polysaccharides trong lá ổi có thể được sử dụng như một chất phụ gia chống oxy hóa trong thực phẩm và điều trị bệnh tiểu đường. Các hợp chất polyphenolic hoạt tính sinh học độc đáo, như quercetin và các flavonoid khác, và axit ferulic, caffeic và gallic, có trong lá ổi quyết định các đặc tính hoạt tính sinh học và trị liệu của chúng. Các hợp chất phenolic này được gọi là các chất chuyển hóa thứ cấp có hoạt tính chống oxy hóa và kích thích miễn dịch mạnh.
 Với sự có mặt của các chất chống oxy hóa, các chất xơ hòa tan, lá ổi có hiệu quả nhất định trong việc cải thiện sức khỏe tim mạch như:
- Kiểm soát và ổn định huyết áp.
- Hạn chế sự hình thành của các gốc tự do gây ra tình trạng suy giảm trí nhớ, bệnh lý Alzheimer,...
- Giảm tình trạng xơ vữa mạch máu, giảm nguy cơ đột quỵ - tai biến.
- Giảm cholesterol, giảm đường huyết.
- Một trong những tác dụng khác của lá ổi được chị em yêu thích chính là hỗ trợ giảm cân: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lá ổi giúp làm giảm các trình nạp tinh bột và chuyển hóa đường vào cơ thể. Do đó, chị em có thể sử dụng trà lá ổi, nước ép lá ổi hoặc nước lá ổi xay cùng nước hoa quả để cải thiện vóc dáng.
- Lá ổi có tác dụng cải thiện sức khỏe sức khỏe răng – nướu: Nguyên nhân chính là do trong lá ổi có chứa hoạt chất astringents với tác dụng làm chặt chân răng, giảm nhẹ các cơn đau tại nướu. Cách sử dụng cũng rất đơn giản, bạn chỉ cần sử dụng lá ổi tươi đã rửa sạch và giã nát. Sau một thời gian ngắn, các cơn đau răng – nướu sẽ có xu hướng giảm nhẹ. Tình trạng viêm – nhiễm khuẩn nướu cũng sẽ được cải thiện rõ rệt nếu sử dụng phương pháp này thường xuyên.
- Cải thiện chất lượng làn da, tóc. Các tác dụng của lá ổi với da và tóc có thể kể đến như sau: Đắp lá ổi giúp làn da săn chắc hơn. Bên cạnh đó, việc sử dụng nước ổi giúp gây ức chế quá trình hình thành của gốc tự do – nguyên nhân chính gây ra tình trạng lão hóa da. Gội đầu với nước ổi giúp hỗ trợ điều trị tình trạng rụng tóc.
 Các tác dụng khác như:
- Làm dịu hệ thống thần kinh, từ đó giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ.
- Chữa ho, cảm lạnh và nâng cao sức đề kháng của cơ thể nhờ lượng vitamin C và sắt có trong lá ổi.
- Hỗ trợ quá trình điều trị bệnh viêm phế quản.
- Hỗ trợ điều trị Gout.
- Lá ổi có khả năng ngăn ngừa sự giải phóng của các histamin, từ đó giúp hạn chế và hỗ trợ điều trị các tình trạng dị ứng.
- Giảm các cơn đau bụng khi chị em “tới tháng”.
 Theo Đông y, quả ổi có vị ngọt và chát, tính bình; có tác dụng cầm ỉa chảy, tiêu viêm, cầm máu. Lá, rễ, vỏ thân đều có vị đắng, chát, tính bình; có tác dụng táo thấp kiện tỳ, thanh nhiệt giải độc; chủ trị đau bụng tả lỵ, bụng đầy do thực tích, răng lợi sưng đau, viêm khớp dạng thấp, sa trực tràng, đái tháo đường, thấp chẩn (eczema), lở loét ống chân, nhọt độc, sưng đau do đánh ngã, xuất huyết do dao chém, rắn độc cắn.
- Vỏ ổi và lá đều chát, có nhiều chất tanin nên nó làm săn niêm mạc ruột, làm giảm tiết dịch ruột, giảm nhu động ruột, còn có tác dụng kháng khuẩn. Thường được dùng trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ, trẻ em tiêu hoá kém; dùng 15-30g dạng thuốc sắc.
- Lá tươi cũng được dùng trị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Nhân dân thường dùng lá và quả ổi chữa ỉa chảy và đau bụng đi ngoài.
- Lá, búp ổi non còn được dùng chữa bệnh zona (còn gọi là bệnh giời leo, thường mọc những mụn nước thành đám trong người, nhất là ở ngực và lưng).
 Một số bài thuốc từ lá ổi
- Trị tiêu chảy: Lá ổi vừa non, vừa già, dùng một nắm độ 50g đem sắc với hai bát nước. Sắc như sắc thuốc, đun nhỏ lửa sôi từ từ trong 15-30 phút. Sau đó để nước âm ấm, chiết lấy nước uống làm nhiều lần, mỗi lần một chén nhỏ. Có thể thêm đường.
- Bệnh zona: Dùng lá búp ổi non 100g rửa sạch, phèn chua 10g, muối 1g, cho tất cả vào cối giã nhỏ, thêm ít nước. Có thể dùng nước thuốc này để bôi..
- Viêm dạ dày cấp: Lá ổi 30g thái nhỏ và rang với một nhúm gạo, thêm nước đun sôi uống, ngày hai lần.
- Viêm ruột, kiết lỵ: Lá ổi tươi 30-60g sắc uống.
- Tổn thương do đánh ngã, chảy máu do dao cứa: Lá ổi tươi rửa sạch, giã nhuyễn đắp.
Kiêng kỵ: Người bị táo bón hoặc tả, lỵ có trướng bụng không tiêu không nên dùng.
 Các lưu ý trong việc sử dụng lá ổi: Tuy có nhiều lợi ích, tác dụng tốt đối với sức khỏe, tuy nhiên, khi sử dụng lá ổi, cần lưu ý tới các vấn đề sau:
- Chỉ sử dụng lá ổi với tần suất vừa phải. Việc quá lạm dụng lá ổi có thể gây ra các tác dụng phụ hoặc gây ra tình trạng dị ứng.
- Người bị bệnh chàm cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng lá ổi bởi các chiết xuất có trong lá ổi có thể gây kích ứng da.
- Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng lá ổi nếu bạn đang mắc phải các bệnh mãn tính tim mạch, loãng xương, các bệnh lý liên quan đến thận,...
- Dùng lá ổi trong thời gian điều trị bằng thuốc tây có thể làm giảm các tác dụng của thuốc.
Không những quả ổi mà lá ổi còn có những tác dụng tuyệt vời cho sức khỏe. Tuy nhiên cần chú ý và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng nhất thời hay lâu dài để tránh ảnh hương sức khỏe tâm thể.

TÌM LẠI VẺ ĐẸP MẶT XƯA SAU LIỆT VII Hiện nay, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên là bệnh lý phổ biến đứng đầu trong số...
19/09/2023

TÌM LẠI VẺ ĐẸP MẶT XƯA SAU LIỆT VII

Hiện nay, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên là bệnh lý phổ biến đứng đầu trong số các bệnh của dây thần kinh mặt, bệnh do nhiều nguyên nhân như nhiễm lạnh, viêm nhiễm (zona thần kinh, viêm tai giữa…), phẩu thuật, chấn thương vùng đầu mặt… và có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng, lứa tuổi nào. Biểu hiện chính của bệnh là liệt nửa mặt, méo miệng, mắt nhắm không kín, tuy không gây nguy hiểm tới tính mạng nhưng để lại di chứng nặng nề nếu không được điều trị đúng cách ảnh hưởng đến thể hiện cảm xúc, chi phối bởi các nhóm cơ mặt.
Dây thần kinh số VII là dây thần kinh vận động, chi phối vận động cơ mặt. Liệt dây thần kinh số VII ngoại biên là tình trạng mất vận động hoàn toàn hay yếu các cơ của nửa mặt, do tổn thương dây thần kinh mặt. Bệnh xảy ra khi dây thần kinh số VII bị chèn ép và gây sưng viêm.
Theo y học cổ truyền, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên có bệnh danh là "Khẩu nhãn oa tà" do phong hàn, phong nhiệt, huyết ứ xâm phạm vào lạc mạch của ba kinh dương ở mặt làm khí huyết kém điều hoà, kinh cân thiếu dinh dưỡng không co lại được. Người bệnh thường có biểu hiện miệng méo, liệt mặt, mắt bên liệt nhắm không kín.
Để điều trị liệt dây thần kinh số VII ngoại biên, bên cạnh những phương pháp điều trị bằng y học hiện đại như sử dụng nhóm thuốc Corticoid, vitamin B liều cao, tăng dẫn truyền thần kinh… thì đối với Y học cổ truyền, người bệnh bị liệt dây thần kinh số VII ngoại biên sẽ được trị liệu phối kết hợp bằng các phương pháp dùng thuốc hoặc không dùng thuốc trong đó xoa bóp bấm huyệt là chủ yếu..
Bệnh lý ở giai đoạn đầu không gây nguy hiểm nhưng ảnh hưởng tới hình thái khuôn mặt, khả năng ăn nhai và người bệnh có thể khó khăn trong nhắm mắt… Nếu không được điều trị sớm, bệnh sẽ ngày một nặng, gây nguy hiểm và khó điều trị hơn ảnh hưởng sức khỏe và vẻ đẹp của khuôn mặt tác động đến tâm lý làm người bệnh mặc cảm, ngại tiếp xúc….
Việc kết hợp giữa phương pháp không dùng thuốc: xoa bóp - bấm huyệt, châm và cứu ngải có tỉ lệ chữa khỏi bệnh lên rất cao. Do vậy, đây chính là liệu pháp được nhiều người bệnh lựa chọn. Nếu thực hiện điều trị sớm và đúng phương pháp thì bệnh sẽ dần dần được hồi phục nhanh chóng, trả lại vể đẹp như xưa làm người bệnh tự tin trong cuộc sống.
Hiện nay, đa số các bác sĩ tập trung vào điều trị các triệu chứng như mắt nhắm không kín và méo miệng mà quên đi phục hồi một số cơ vùng mặt, các cơ chi phối thể hiện cảm xúc của người bệnh dẫn đến người bệnh vẫn còn vẻ mặt đơ cứng sau điều trị. Biểu cảm trên khuôn mặt còn là tấm gương phản chiếu cảm xúc của chúng ta. Chúng là những biểu hiện cảm xúc thông qua khuôn mặt. Chúng ta thể hiện bản thân không chỉ bằng lời nói mà còn qua các biểu hiện trên khuôn mặt. Trên thực tế, nét mặt là một trong những khía cạnh quan trọng trong giao tiếp của con người. Và đây thường là ấn tượng đầu tiên của mọi người khi gặp gỡ ai đó, trước cả khi chúng ta được nghe giọng nói của người đó. Khuôn mặt của chúng ta có trách nhiệm truyền đạt không chỉ những suy nghĩ và ý tưởng, mà còn cả những biểu hiện cảm xúc. Điều khiến cho việc giao tiếp cảm xúc trở nên thú vị là nó xuất hiện như thể một số biểu hiện trên khuôn mặt. Với 43 cơ khác nhau, khuôn mặt có thể tạo ra hơn 10.000 biểu hiện cảm xúc trên khuôn mặt. Chúng được gọi là biểu cảm vi mô. Nhìn chung chúng ta có 7 cảm xúc phổ biến như: giận dữ, ghê tởm, sợ hãi, vui vẻ, buồn bã, ngạc nhiên, khinh bỉ. Vì vậy khi các cơ biểu bộ cảm xúc bị liệt không phục hồi được, người bệnh sẽ cảm thấy tự ti, mặc cảm khi giao tiếp với mọi người xung quanh, đồng thời ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
@ Có 7 loại cảm xúc cơ bản và được công nhận như sau:
- Giận dữ: Biểu cảm giận dữ trên khuôn mặt phổ biến với các biểu hiện như lông mày cụp xuống, môi mím chặt và mắt lồi.
- Ghê tởm: Biểu hiện của sự phản cảm trên khuôn mặt được tượng trưng bằng việc môi trên nhếch lên, nhăn sống mũi và hếch má.
- Sợ hãi: Biểu hiện chung trên khuôn mặt của nỗi sợ hãi được biểu thị bằng sự nâng cao của mí mắt trên và kéo các mí mắt lại với nhau, mở to mắt và môi căng ra theo chiều ngang.
- Vui vẻ: Biểu hiện phổ biến trên khuôn mặt của hạnh phúc được biểu thị bằng việc khóe miệng nhếch lên và mí mắt căng lên, đôi khi dẫn đến hằn rõ những nếp nhăn được gọi là "vết chân chim" quanh mắt.
- Buồn bã: Biểu hiện chung của nỗi buồn trên khuôn mặt được biểu thị bằng việc hạ thấp khóe miệng, nhíu mày và mí mắt sụp xuống.
- Ngạc nhiên: Biểu hiện phổ biến trên khuôn mặt của sự ngạc nhiên được biểu thị bằng lông mày nhướng lên trên, mắt mở to, lòng trắng trong mắt lộ ra nhiều hơn bình thường. Cùng với đó hàm hơi cụp xuống và đồng tử giãn ra.
- Khinh bỉ: Mím chặt một nửa môi trên là dấu hiệu của biểu hiện khinh thường trên khuôn mặt. Đôi khi, nó cũng kèm với hành động hơi ngửa đầu ra phía sau.
@ Các cơ chi phối cảm xúc do dây thần kinh số VII chi phối: Tất cả các cơ bám da đều do thần kinh VII chi phối và chúng có thể chia thành các nhóm sau:
- Cơ vùng da đầu và tai: gồm các cơ bám vào cân trên sọ. Có 2 cơ: cơ chạm trán và cơ thái dương đỉnh: đi từ mạc thái dương đến bờ ngoài cân sọ. Khi cơ làm căng da đầu kéo da vùng thái dương ra sau. Là cơ kém phát triển thường đi kèm với cơ tai.
- Cơ vùng mắt: có 3 cơ:
o Cơ chạm trán: Phía trước và phía sau là cơ, ở giữa là cân sọ, cơ dính vào cân của sọ. Làm nhướng mày khi co.
o Cơ vòng mi: Cơ này có 2 phần: phần mi nằm ở trong mi mắt, phần ổ mắt ở nông. Làm nhắm mắt khi co. Cơ mày: đi từ đầu trong cung mày ra phía ngoài tới da ở giữa cung mày. Khi co kéo mày xuống dưới, vào trong, làm cau mày. Diễn tả cảm xúc đau đớn.
o Cơ hạ mày: đi từ phần mía xương trán đén da đầu trong cung mày. Kéo cung mày xuống dưới.
- Cơ vùng mũi: có 3 cơ:
o Cơ tháp hay cơ cao hay cơ mảnh khảnh: Là cơ nhỏ, nằm phía trên sống mũi và ở hai bên đường giữa. Khi co kéo góc trong của lông mày xuống. Là cơ biểu lộ sự kiêu ngạo.
o Cơ mũi phần ngang và phần cánh: phần ngang hay cơ ngang mũi: đi từ trên ngoài hố răng cửa xương hàm trên đến cân trên các sụn mũi. Khi co làm hẹp lỗ mũi. Phần cánh hay cơ nở mũi: từ bờ huyệt răng nanh tới bờ sau lỗ mũi và lá mía. Làm hẹp lỗ mũi, kéo vách mũi xuống dưới.
- Cơ vùng miệng: gồm các cơ làm há miệng và các cơ làm hẹp miệng:
o Cơ làm hẹp miệng: Cơ vòng môi gồm hai lớp. Lớp sau phát sinh từ cơ mút chéo ở góc miệng và lớp nông là cơ nâng góc miệng và cơ hạ góc miệng bắt chéo ở góc miệng. Làm mím môi, ép môi vào răng và lợi răng và đưa môi về trước.
o Các cơ làm rộng miệng:
 Cơ mút hay cơ thổi kèn: đi từ 3 hố chân răng hàm lớn tới mép. Khi co ép má vào răng và lợi răng, giúp vào sự nhai và mút.
 Cơ nanh hay cơ nâng góc miệng: đi từ hố nanh hàm trên tới mép và môi trên. Khi co kéo góc miệng lên.
 Cơ tiếp lớn hay cơ gò má lớn: đi từ xương gò má tới mép. Khi co kéo góc miệng lên trên và ra sau (cười).
 Cơ tiếp bé hay cơ gó má nhỏ: ở trong cơ tiếp lớn, đi từ gò má tới môi trên. Khi co kéo môi lên trên và ra ngoài.
 Cơ nâng cánh mũi môi trên: đi từ mỏm lên hàm trên tới da cánh mũi. Khi co kéo môi lên trên, làm nở mũi.
 Cơ kéo môi sâu hay cơ nâng môi trên: từ bờ dưới ổ mắt đến cánh mũi và môi trên. Khi co kéo góc miệng, môi trên ra ngoài và lên trên, cùng với cơ tiếp bé tạo nên rãnh mũi môi, biểu lộ sự đau buồn.
 Cơ cười: từ cân cắn tới mép. Làm kéo góc miệng theo chiều ngang (cười mỉm).
 Cơ vuông cằm hay cơ hạ môi dưới: đi từ hàm dưới và cằm tới môi dưới. Khi co kéo mới dưới xuống dưới và ra ngoài (mỉa mai).
 Cơ tam giác môi hay cơ hạ góc miệng: đi từ mặt ngoài xương hàm dưới tới mép và cơ vòng miệng, kéo góc miệng xuống dưới (buồn bả).
 Cơ cằm: từ hố răng của hàm dưới đến da cằm, khi co đưa môi dưới lên trên ra trước diễn tả sự nghi ngờ hoặc khinh bỉ.
 Cơ ngang cằm: khi có khi không, là một cơ nhỏ bắt ngang đường giữa ngang dưới cằm, thường liên tục với cơ tam giác môi.
- Cơ bám da cổ: là một thảm rộng, hình 4 cạnh đi từ sa hàm dưới tới mạc nông phủ vùng cổ và ngực trên. Kéo da cằm và môi dưới xuống, góp phần biểu lộ sợ hãi hay đau khổ.
Về phương diện giải phẫu, các cơ này đan xen với nhau ở rất nhiều vị trí do đó khó mà phân tích thành từng cơ riêng biệt tại một điểm nào đó, nhất là tại điểm modiolus gần góc miệng, là điểm hội tụ của 6 cơ khác nhau.
@ Điều trị phục hồi các cơ bị liệt như thế nào?
Điều trị bằng phương pháp không dùng thuốc: Có thể nói phần lớn những trường hợp liệt mặt ngoại biên chỉ cần áp dụng phương pháp trị liệu bằng xoa bóp bấm huyệt, châm cứu và tập luyện cơ bằng chủ động trợ giúp và tiến tới tập chủ động có đề kháng phục hồi vận động cơ mặt là đạt kết quả.
- Điều trị bằng châm cứu:
o Công thức huyệt gồm:
 Toản trúc, Ấn đường, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, Giáp xa, Hạ quan, Địa thương. Đây là những huyệt tại chỗ trên mặt (có thể thay đổi theo ngày).
 Ế phong, Phong trì: khu phong.
 Hợp cốc bên đối diện.
o Kỹ thuật: Phần lớn là ôn châm ( châm + cứu) (vì đa số trường hợp liệt mặt là do lạnh). Ôn châm cũng đồng thời được chỉ định trong trường hợp huyết ứ (do sang chấn). Nếu thuộc thể phong nhiệt phạm lạc mạch thì kỹ thuật sử dụng là châm tả.
- Xoa bóp – Bấm huyệt:
o Xoa bóp vùng trán:
 Xoa xát day vùng mặt: Hai tay áp sát vào cằm người được xoa bóp, kéo tay đưa thẳng lên vùng thái dương thì day bằng các đầu ngón tay vào huyệt thái dương rồi bàn tay ngón tay để phía trán rồi kéo tay về phía đầu .
 Miết kiểu phân hợp vùng trán: Hai ngón tay đặt song song trán kéo tay về phía thái dương và day huyệt Thái dương. Kỹ thuật làm theo hình rẻ quạt.
 Day vùng trán: dùng 1-2 ngón tay day khắp vùng trán.
 Tìm điểm đau và day điểm đau: Chú ý cự án hay thiện án.
 Day và ấn huyêt: Đầu duy, Thái dương, Ấn đường, Dương bạch….
o Xoa bóp vùng Mắt:
 Xoa vùng mắt: Dùng hai ngón tay trỏ và giữa của hai bàn tay đặt lên phía trong cung lông mày, xoa vòng tròn từ phía trong đến phía ngoài lông mày đi xuống phía đưới qua gò má rồi đi vào phía trong mũi, vòng lên trong mũi lên trán, phía trong lông mày.
 Bấm huyệt dọc cung lông mày: Dùng ngón tay bấm huyệt dọc cung lông mày từ phía trong ra phía ngoài.
 Nhào bờ lông mày: Dùng ngón cái và đầu ngón tay, nhào từ bờ lông mày này sang bờ lông mày kia.
 Miết bờ cong lông mày: Dùng ngón tay cái đặt ở trên, ngón trỏ ở phía dưới lông mày, sử dụng và kéo ngón trỏ về phía đuôi mắt miết bờ cong lông mày, ngón cái cố định.
 Vuốt nhãn cầu: Dùng 2 ngón tay, ngón 2 đặt mi mắt trên, ngón 3 đặt mi mắt dưới, vuốt từ trong ra ngoài. vừa sức chịu đựng của mắt.
 Day mi mắt: Dùng 1 ngón tay day mí mắt trên và mí mắt dưới từ trong ra ngoài.
 Day và ấn huyệt dọc xung quanh mắt: Tinh minh, Ngư yêu, Ty trúc không, Ấn đường, Toán trúc, Thừa khấp, …
o Xoa bóp vùng Má:
 Xoa má: Dùng vân ngón tay xoa vòng tròn má từ phía dưới lên cằm vòng lên má 2 bên.
 Day má: Dùng các đầu ngón tay day từ cằm đến tai theo 3 đường: môi dưới, môi trên, 2 bên cách mũi đến tai,.
 Bóp nắn cơ má: Bàn tay áp sát vào má bóp nắn cơ má từ cằm đến tai theo 3 đường: môi dưới, môi trên, 2 bên cách mũi đến tai,.
 Nhào cơ má: Hai bàn tay áp sát vào má nhào cơ má từ cằm đến tai theo 3 đường: môi dưới, môi trên, 2 bên cách mũi đến tai,.
 Xoa má: Dùng mô ngón cái và mô út của bàn tay xoa lại vùng má .
 Rung má: Hai tay áp sát vào má rung với tần số nhanh các cơ vùng má.
 Tìm điểm đau và day điểm đau vùng má.
 Ấn và day huyệt: Địa thương, Nhân trung, Thừa tương, Nghinh hương, Quyền liêu, Giáp xa, Hạ quan….
Bấm huyệt thông thường chọn một số huyệt tại vùng mặt như: Giáp xa, Tứ bạch, Nghinh hương, Ðịa thương, Ấn đường, Ngư yêu, Thái dương, Ế phong, Phong trì, Hợp cốc
Mỗi ngày xoa bóp bấm huyệt từ 1-2 lần lần khoảng 20 phút cho đến khi khỏi bệnh.
Xoa bóp – bấm huyệt rất phù hợp để điều trị liệt VII vì kích thích đến từng điểm, từng nhóm cơ trên vùng đầu – mặt – cổ mà dây VII chi phối. Trước khi thực hiện điều trị người bệnh được bác sĩ khám trước và việc điều trị sẽ có trọng tâm và thứ tự ưu tiên cho việc hồi phục những điểm chưa hoàn thiện trên mặt bệnh nhân tùy theo mức độ nặng nhẹ (bị mắt nhắm không kín là chủ yếu hay méo miệng là chủ yếu ….). Xoa bóp bấm huyệt được thực hiện một cách tỉ mỉ giúp điều chỉnh đến từng chi tiết và tạo độ hồi phục hoàn hảo nhất có thể.
Tuy nhiên, để đạt kết quả mĩ mãn nhất, bệnh nhân cần tuân theo chỉ định của bác sĩ về việc tập luyện tại nhà thêm như:
@ Yoga khí công: Tự tập thêm nhóm cơ vùng đầu, mặt, cổ.
o Xoa mặt, đầu, cổ: Ngồi hoa sen. Hai lòng bàn tay úp vao nhau, xát hai lòng bàn tay vào nhau cho mạnh và nhanh cho hai bàn tay thật nóng trước khi xoa. Đầu ngửa về sau, hai tay đặt dưới cằm áp vào mặt, xoa mặt từ dưới lên đến đỉnh đầu, đồng thời dần dần đầu cúi xuống, đầu bắt đầu cúi về phía trước, hai tay xoa từ đỉnh xuống vùng chẩm, hai tay xoa hai bên cổ và áp vào cằm đầu ngửa hẳn về phía sau. Tiếp tục xoa lại như trước từ 10-20 lần. thở tự nhiên.
o Xoa hai loa tai: Ngồi hoa sen. Để hai tay úp vào 2 bên má trước loa tai hoặc xoa tai từng bên. Xoa bàn tay về phía sau áp vào loa tai, khi bàn tay qua khỏi loa tai rồi, thì xoa trở lại áp vào loa tai sao cho tai úp rồi xoa cho đến má. Xoa từ 10-20 lần, cho ấm cả loa tai. Thở tự nhiên.
o Xoa xoang và mắt: Ngồi hoa sen. 2 ngón tay trỏ và giữa của 2 bàn tay khép lại. Gồm 3 động tác:
 Xoa xoang: Dùng 2 ngón tay trỏ và giữa của 2 bàn tay đặt lên phía trong lông mày xoa vòng tròn từ phía trong lông mày ra phía ngoài xuống dưới gò má, vô mũi, đi lên phía trong lông mày và tiếp tuc 10-20 lần, xoa các vòng có xoang xương hàm trên, xoang sàng và xoang trán.
 Xoa vuốt mắt:
Xoa mắt: Nhắm mắt lại và đặt 2 ngón tay lên mắt, xoa mí mắt trong vòng hố mắt vừa sức chịu đựng của mắt, xoa 10-20 lần.
Vuốt nhãn cầu: Nhắm mắt lại và đặt 2 ngón tay lên mắt, 1 ngón mi mắt trên, 1 ngón mi mắt dưới vuốt từ trong ra ngoài, 10-20 lần.
Day, bấm, ấn huyệt xung quanh nhãn cầu:
 Bấm huyệt: Dùng ngón cái phía dưới và ngón trỏ phía trên lông mày bấm huyệt từ phía trong ra phía ngoài dọc theo chân mày.10-20 lần.
 Day ấn huyệt:Tinh minh, Thái dương, Ty trúc không, Ngư yêu, Toán trúc, Ấn đường…
o Xoa mũi: Ngồi hoa sen. 2 ngón tay trỏ và giữa của 2 bàn tay khép lại. Gồm 5 động tác:
 Xoa thân mũi: Dùng 2 ngón trỏ và ngón giữa xoa mũi từ dưới lên và trên xuống cho ấm đều, đồng thời thở vô ra cho mạnh 10-20 lần.
 Day sụn mũi, xương mũi: Để ngón tay chỗ giáp giới giữa xương mũi và xương sụn mũi, day huyệt 10-20 lần.
 Day huyệt nghinh hương: Dùng 2 ngón tay trỏ ấn mạnh vào huyệt Nghinh hương ngang cánh mũi, trên rãnh mũi – má và day huyệt ấy 10-20 lần.
 Xoa chân cánh mũi: Dùng bàn tay cạnh ngón tay trỏ bên này áp vào cánh mũi bên kia, xoa mạnh lên xuống 10-20 lần.
 Vuốt & bẻ mũi: Vuốt đều mũi và bẻ đầu mũi qua lại, kết thúc…
o Xoa miệng: Ngồi hoa sen. Xoa miệng để làm cho các cơ miệng, môi, má, cơ nhai, cơ cổ,… được tăng cường hoạt động, làm cho gương mặt tươi vui, lạc quan, chống gương mặt buồn rầu, bi quan...Muốn được vậy, điều cần thiết là phải căng lên phía các cơ miệng, má, cổ, cơ da trước khi xoa thì mới có thể đổi trạng thái của mặt từ bình thường trở thành vui tươi, mà trạng thái vui tươi của mặt sẽ ảnh hưởng đến trạng thái tâm thần, làm cho tâm thần ngày càng lạc quan. Trạng thái tư tưởng và tâm thần quyết định gương mặt, song ảnh hưởng ngược lại cũng cần lưu ý khi tập. Dùng bàn tay bên này xoa miệng và má bên kia, từ miệng đến tai và từ tai đến miệng, 10-20 lần rồi đổi bên. Xoa lên mạnh, khi xuống nhẹ.
o Xoa cổ: Ngồi hoa sen. Căng các cơ vùng cổ, ưỡn cổ và mặt ngó lên trời, một bàn tay xòe ra, ngón cái một bên, 4 ngón kia một bên, đặt lên cổ. Xoa lên xoa xuống từ ngực đến cằm và từ cằm đến ngực cho ấm đều; làm từ 10-20 lần. Đổi tay và xoa như trên. Day ấn huyệt thiên đột.
o Đảo lưỡi kết hợp với đảo mắt. Ngồi hoa sen. Đảo lưỡi trong miệng kết hợp với đảo mắt cùng một hướng, đồng thời dao động thân qua lại. Đảo theo vòng tròn từ 5-10 lần rồi đảo ngược lại, đồng thời dao động thân qua lại.
o Súc miệng kết hợp với đảo mắt qua lại và đánh răng: Ngồi hoa sen. Súc miệng kết hợp với đảo mắt qua lại và đánh răng đồng thời dao động thân qua lại. Đưa một ngụm hơi vào miệng như 1 ngụm nước cho má phình lên rồi đảo từ má bên này sang má bên kia, kết hợp đảo mắt cùng một hướng, đồng thời đảo xong thì gõ răng 1 lần. Ăn nhịp với động tác đảo thì dao động thân qua lại. Đảo từ 10-20 lần.
o Tróc lưỡi: Ngồi hoa sen. Đưa lưỡi lên vòm họng và tróc lưỡi. Tróc 10-20 lần..
@ Sử dụng các phương pháp khác như: Tập luyện cơ: người bệnh cố gắng thực hiện các động tác: Nhắm hai mắt lại, mỉm cười, huýt sáo và thổi, ngậm chặt miệng, cười thấy răng và nhếch môi trên, nhăn trán và nhíu mày, hĩnh mũi, phát âm những âm dùng môi như b, p, u, i … giúp hoàn thiện nhóm cơ tối ưu nhất. Phải có chỉ định, liều lượng tập, tránh quá nhiều hay qua ít mà ảnh hưởng kết quả điều trị
Vẻ mặt của con người vô cùng quan trọng trong giao tiếp xã hội, do đó cần chú ý xác định chính xác nhóm cơ hay cơ bị liệt, yếu để tác động và điều trị hiệu quả, mang lại những cảm xúc và vẻ đẹp vốn có của người bệnh.

Address

QL1A
Tỉnh Bình Thuận

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when TÂM AN ĐƯỜNG - Thân Khoẻ Tâm An posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram