Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm SALA LAB

Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm SALA LAB Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm SALA LAB, Medical Lab, 03 Phan Tứ, Tam Ky.

❤ Vì sao cần tầm soát ung thư dạ dày?❤✍️Ung thư dạ dày là loại ung thư xuất phát từ niêm mạc dạ dày, tỉ lệ mắc và tỉ lệ ...
23/10/2024

❤ Vì sao cần tầm soát ung thư dạ dày?❤
✍️Ung thư dạ dày là loại ung thư xuất phát từ niêm mạc dạ dày, tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư đường tiêu hóa.
✍️Tầm soát (sàng lọc) ung thư dạ dày là phát hiện ung thư trước khi nó có bất kì triệu chứng gì, nhờ đó phát hiện được ung thư ở giai đoạn sớm và bệnh được điều trị dễ dàng hơn nhiều so với giai đoạn muộn. Nghiên cứu cho thấy bệnh được phát hiện giai đoạn sớm, khả năng sống thêm sau mổ 5 năm là 80-90% nhưng nếu phát hiện khi giai đoạn muộn thì khả năng sống thêm sau mổ 5 năm chỉ còn 10-15%.
✍️Trên 80% bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn sớm không có biểu hiện lâm sàng hoặc triệu chứng bị nhầm lẫn với các bệnh lý dạ dày khác như: viêm loét dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản,…
👉 Những ai cần tầm soát ung thư dạ dày
✍️Cho đến nay vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân gây ung thư dạ dày, các nhà khoa học mới xác định được các yếu tố nguy cơ gây ung thư dạ dày. Đây cũng là đối tượng hướng tới của các phương pháp tầm soát ung thư dạ dày.
✍️Tuổi cao (trên 50 tuổi) và một số bệnh mạn tính làm gia tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Không phải ai cũng cần tầm soát ung thư dạ dày nhưng bạn sẽ cần chú ý hơn nếu có các yếu tố nguy cơ sau đây:
✍️Một số yếu tố y tế:
• Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylory (HP);
• Dị sản ruột (Intestinal metaplasia): các tế bào niêm mạc dạ dày được thay thế bởi các tế bào bình thường của niêm mạc ruột;
• Viêm dạ dày mạn tính, đặc biệt là viêm teo niêm mạc dạ dày, vô toan;
• Một loại thiếu máu do thiếu vitamin B12;
• Polyp dạ dày: polyp tuyến, polyp dạ dày tăng sản;
• Cắt 1 phần dạ dày.
✍️Một số yếu tố di truyền:
• Bố, mẹ, anh/chị em ruột bị ung thư dạ dày;
• Nhóm máu A;
• Hội chứng Li- Fraumeni, hội chứng Peutz – Jeghers;
• Hội chứng đa polyp có tính chất gia đình (FAD);
• Hội chứng ung thư đại trực tràng không polyp có di truyền (HLPCC, hội chứng Lynch);
Chế độ ăn uống:
• Chế độ ăn ít rau quả và trái cây;
• Chế độ ăn nhiều thực phẩm mặn hoặc hun khói;
• Ăn thức ăn chưa được chế biến hoặc bảo quản đúng cách;
• Sử dụng rượu bia, hút thuốc lá.
✍️Yếu tố môi trường:
• Đang tiếp xúc với bức xạ;
• Làm việc trong ngành cao su hoặc than.
Có một yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư, không có yếu tố nguy cơ nào không có nghĩa là bạn không thể bị ung thư. Cần trao đổi với các bác sĩ ung thư khi bạn có các yếu tố nguy cơ.
Nếu xét nghiệm sàng lọc bất thường, bạn có thể phải làm thêm các xét nghiệm để tìm hiểu xem mình có bị ung thư hay không. Đó được gọi là xét nghiệm chẩn đoán.
Sử dụng đồ ăn quá mặn, hun khói cũng có thể là yếu tố nguy cơ dẫn tới bệnh ung thư dạ dày.
👉Các phương pháp tầm soát ung thư dạ dày
Một số phương pháp được sử dụng để tầm soát ung thư dạ dày, bao gồm:
Chụp Xq dạ dày
Nội soi dạ dày
Chất chỉ điểm khối u (CA 72-4, Pepsinogen, CEA, CA 19-9) trong máu
(Nguồn: Medlatec)

📣 Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm Sala Lab thực hiện tất cả các xét nghiệm từ cơ bản đến chuyên sâu.
🏡 Quý khách có thể đến trực tiếp tại:
03 Phan Tứ - Tam Kỳ ( cạnh cà phê Eden) hoặc đặt lịch lấy mẫu tại nhà qua: ☎️ 0969.865.817
⏰ Thời gian làm việc: Tất cả các ngày trong tuần
☘️ T2 đến T7: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-19h00
☘️ Chủ nhật: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-17h00

📌BỆNH LẬU📌Bệnh lậu là bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, có thể liên quan đến bộ...
16/10/2024

📌BỆNH LẬU📌
Bệnh lậu là bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, có thể liên quan đến bộ phận sinh dục, miệng hoặc trực tràng.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BSCK2 Nguyễn Tuấn Đạt, Chủ nhiệm khoa Nam học, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

👉Nguyên nhân

Bệnh lậu do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây nên, cụ thể là các nhóm nguyên nhân sau:

- Lây truyền trong quá trình giao hợp bằng đường hậu môn, âm đạo, miệng.

- Nhiễm vi khuẩn khi tiếp xúc với vùng bị nhiễm bệnh của người khác, bao gồm: dương vật, âm đạo, miệng, hậu môn.

- Truyền từ mẹ sang con khi sinh thường.

Vi khuẩn lậu không có khả năng tồn tại lâu ở bên ngoài cơ thể, do đó rất ít nguy cơ mắc bệnh khi chạm vào các đồ vật như bệ ngồi trong nhà vệ sinh, quần áo...

👉Dấu hiệu

Ở nam giới, bao gồm cả nam chuyển giới, nữ chuyển giới và người thuộc giới tính thứ 3 (song tính) có dương vật, thường có triệu chứng rõ hơn khi mắc bệnh lậu. Thời gian ủ bệnh từ một vài ngày cho đến một tuần. Trong thời gian ủ bệnh, các triệu chứng mờ nhạt và người bệnh thường bỏ qua. Khi phát bệnh thường có những triệu chứng sau: Lỗ sáo dương vật tiết dịch màu trắng, vàng hoặc xanh lá cây; đau rát khi đi tiểu; khó tiểu, đau và sưng tinh hoàn.

Ở nữ, bao gồm cả phụ nữ chuyển giới, nam chuyển giới và người thuộc giới tính thứ 3 (song tính) có âm đạo, thường không có triệu chứng rõ rệt khi mắc bệnh lậu. Đây là lý do tại sao cần xét nghiệm để phát hiện phơi nhiễm.

Một số dấu hiệu điển hình có thể nhận thấy bao gồm: Âm đạo tiết dịch màu vàng hoặc trắng bất thường; đau vùng bụng dưới hoặc xương chậu; đau khi quan hệ tình dục; đau hoặc rát khi đi tiểu, khó tiểu; chảy máu bất thường giữa các kỳ kinh.M

Mọi giới tính đều có thể bị nhiễm bệnh lậu ở cổ họng (thông qua quan hệ tình dục bằng miệng trên bộ phận sinh dục hoặc hậu môn) hoặc trực tràng (thông qua quan hệ tình dục đường hậu môn). Những loại này thường ít phổ biến hơn với triệu chứng cụ thể như cổ họng ngứa ngáy, khó chịu, đau nhức, khó nuốt; hậu môn ngứa, tiết dịch, đau khi đi đại tiện.

👉Biến chứng

Ở nữ, bệnh lậu có nguy cơ để lại rất nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Cụ thể gồm:

- Theo thời gian, vi khuẩn sẽ di chuyển vào đường sinh sản, ảnh hưởng đến tử cung, ống dẫn trứng và buồng trứng. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh viêm vùng chậu (PID) với các triệu chứng đau đớn dữ dội.

- Viêm mủ vòi trứng thường để lại sẹo ở ống dẫn trứng khiến khó mang thai, có thể thai ngoài tử cung (xảy ra khi trứng được thụ tinh làm tổ bên ngoài tử cung).

- Lây truyền sang trẻ sơ sinh trong khi sinh.

Ở nam, một số biến chứng nghiêm trọng gồm:

- Hình thành sẹo ở niệu đạo.

- Hình thành áp xe bên trong dương vật, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

- Viêm mào tinh hoàn, viêm ống dẫn tinh gần tinh hoàn.

- Nhiễm trùng lan vào máu gây ra các biến chứng hiếm gặp và nghiêm trọng như viêm khớp, tổn thương van tim...

👉Điều trị

- Điều trị bệnh lậu ở người trưởng thành:

Các trường hợp này thường được chỉ định điều trị bằng kháng sinh. Hiện nay, chủng Neisseria gonorrhoeae kháng thuốc đang nổi lên, do đó bệnh lậu không biến chứng nên được điều trị bằng thuốc Ceftriaxone hoặc Spectinomycin dạng tiêm kết hợp Azithromycin đường uống.

Nếu người bệnh di ứng với thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin, bác sĩ có thể chỉ định dùng nhóm Quinolon đường uống hoặc Gentamicin đường tiêm và Azithromycin đường uống.

- Điều trị bệnh lậu cho đối tác quan hệ tình dục:

Đối tác quan hệ tình dục của người mắc bệnh lậu nên đi xét nghiệm ngay kể cả khi không có dấu hiệu hoặc triệu chứng. Tùy theo từng trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

- Điều trị bệnh lậu cho trẻ sơ sinh:

Người mẹ mắc bệnh lậu có thể lây truyền sang trẻ nhỏ trong quá trình sinh. Đối với trường hợp này, bác sĩ thường chỉ định điều trị bằng thuốc kháng sinh.

👉Phòng ngừa

Cách duy nhất để ngăn ngừa bệnh lậu là quan hệ tình dục an toàn. Giải pháp là luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Không quan hệ tình dục với người đang có triệu chứng nhiễm trùng hoặc bệnh lậu. Tránh quan hệ cùng lúc với nhiều người. Đi xét nghiệm ngay khi có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh. Đi xét nghiệm bệnh lậu và cả bạn tình của bạn cũng đi xét nghiệm.
(Nguồn: Vnexpress)
https://vnexpress.net/benh-lau-4782907.html

📣 Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm Sala Lab thực hiện tất cả các xét nghiệm từ cơ bản đến chuyên sâu.
🏡 Quý khách có thể đến trực tiếp tại:
03 Phan Tứ - Tam Kỳ ( cạnh cà phê Eden) hoặc đặt lịch lấy mẫu tại nhà qua: ☎️ 0969.865.817
⏰ Thời gian làm việc: Tất cả các ngày trong tuần
☘️ T2 đến T7: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-19h00
☘️ Chủ nhật: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-17h00

TRIỆU CHỨNG NẶNG CỦA SỐT XUẤT HUYẾT Ở NGƯỜI LỚN LẪN TRẺ EMTại Việt Nam, bệnh sốt xuất huyết có thể xuất hiện ở bất cứ tỉ...
03/10/2024

TRIỆU CHỨNG NẶNG CỦA SỐT XUẤT HUYẾT Ở NGƯỜI LỚN LẪN TRẺ EM
Tại Việt Nam, bệnh sốt xuất huyết có thể xuất hiện ở bất cứ tỉnh thành nào và vào bất cứ mùa nào trong năm. Khi bệnh chuyển đến giai đoạn biến chứng nghiêm trọng có thể gây tử vong cho người bệnh. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây các triệu chứng nặng của sốt xuất huyết người lớn lẫn trẻ em để có cách phòng ngừa kịp thời.

1. Sốt xuất huyết nguy hiểm như thế nào?
✍️Sốt xuất huyết là căn bệnh phổ biến ở Việt Nam, do khí hậu nhiệt đới gió mùa nên dịch sốt xuất huyết dễ dàng lây lan ra cộng đồng, nhất là các tỉnh phía Nam và miền Trung với đặc thù nóng ẩm quanh năm.
✍️Bệnh sốt xuất huyết Dengue là loại bệnh mắc phải khi nhiễm virus Dengue do muỗi Aedes aegypti hay còn gọi là muỗi vằn truyền cho. Căn bệnh này đã được ghi nhận từ thế kỷ XIII với số ca mắc bệnh liên tục tăng lên theo thời gian.
✍️Đây cũng là căn bệnh được WHO xếp vào nhóm những căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cần được quan tâm vì nó đã xảy ra trên 100 nước với số ca nhiễm bệnh lên đến 50-1000 ca mỗi năm.
Căn bệnh này đang có xu hướng xảy ra phổ biến hơn ở các quốc gia châu Á và thậm chí được coi là nguyên nhân hàng đầu của các bệnh truyền nhiễm dẫn đến việc nhập viện hoặc tử vong ở khu vực này.
✍️Sốt xuất huyết lây truyền sang người lành do họ bị muỗi Aedes aegypti đốt. Đây là loại muỗi hay đốt người vào ban ngày và chúng không tự mang virus Dengue một cách tự nhiên mà do chúng đốt người bệnh rồi từ đó truyền cho những người lành khác.
✍️Hiện tại cũng chưa có bất cứ loại thuốc hay phương pháp điều trị nào đặc hiệu với loại bệnh này, việc điều trị bệnh chủ yếu chỉ gồm những hoạt động theo dõi và chăm sóc cũng như hỗ trợ các chức năng cần thiết cho cơ thể.
✍️Bệnh sốt xuất huyết Dengue là loại bệnh mắc phải khi nhiễm virus Dengue do muỗi Aedes aegypti truyền

2. Những dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết ở người lớn cũng như trẻ em
Bệnh sốt xuất huyết do muỗi vằn lây truyền thường khởi phát một cách rất đột ngột và tiến triển nhanh qua 3 giai đoạn.
👉Giai đoạn 1:
Đầu tiên là giai đoạn sốt, trong 1 hoặc 2 ngày đầu, người bệnh bị sốt cao một cách đột ngột, nhiệt độ cơ thể có thể lên đến 39 - 40 độ C. Trong giai đoạn này, các triệu chứng bệnh thường rất khó phân biệt với các loại sốt virus thông thường.
Nếu có nghi ngờ bị mắc sốt xuất huyết, cần phải đưa người bệnh đến các trung tâm y tế để làm xét nghiệm Dengue NS1 Ag ngay. Nếu nhận kết quả dương tính thì chắc chắn người bệnh đã mắc sốt xuất huyết và cần nhanh chóng điều trị.
👉Giai đoạn 2:
Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn rất nguy hiểm, trong giai đoạn này, các triệu chứng nặng của sốt xuất huyết bắt đầu được nhận thấy. Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 3 cho đến ngày thứ 7 kể từ khi bị sốt.

Vào thời điểm này có thể người bệnh đã hạ sốt nhưng lại xuất hiện những hiện tượng như xuất huyết dưới da, chảy máu cam hay chảy máu chân răng. Những vết xuất huyết dưới da thường xuất hiện ở mặt trước hai cẳng chân, mặt trong của cánh tay, bụng, đùi...
Những vết này là các đốm đỏ hoặc một mảng bầm tím tùy theo mức độ. Những biến chứng nặng hơn, người bệnh có thể bị chảy máu nội tạng, tràn dịch màng phổi hoặc màng bụng, xuất huyết tiêu hóa hoặc nghiêm trọng hơn là xuất huyết não. Ở giai đoạn này, người bệnh cần được theo dõi sát sao các dấu hiệu xuất huyết và xét nghiệm tiểu cầu thường xuyên.
Vết xuất huyết dưới da khi người bệnh mắc sốt xuất huyết
👉Giai đoạn 3:
Sau giai đoạn nguy hiểm thì người bệnh sẽ bước vào giai đoạn hồi phục. Ở giai đoạn này người bệnh đã hết sốt và thể trạng bắt đầu tốt dần lên. Người bệnh đã có cảm giác thèm ăn, huyết động bắt đầu ổn định và người bệnh đi tiểu nhiều, các xét nghiệm tiểu cầu tăng dần lên và trở về trạng thái bình thường.
(Nguồn: Vinmec)

📣 Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm Sala Lab thực hiện tất cả các xét nghiệm từ cơ bản đến chuyên sâu.
🏡 Quý khách có thể đến trực tiếp tại:
03 Phan Tứ - Tam Kỳ ( cạnh cà phê Eden) hoặc đặt lịch lấy mẫu tại nhà qua: ☎️ 0969.865.817
⏰ Thời gian làm việc: Tất cả các ngày trong tuần
☘️ T2 đến T7: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-19h00
☘️ Chủ nhật: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-17h00

🛑Bệnh giun lươn là gì?🛑👉Bệnh giun lươn (strongyloides stercoralis) được phát hiện đầu tiên ở Nam Bộ, Việt Nam vào năm 18...
25/09/2024

🛑Bệnh giun lươn là gì?🛑
👉Bệnh giun lươn (strongyloides stercoralis) được phát hiện đầu tiên ở Nam Bộ, Việt Nam vào năm 1876. Tần suất bệnh thực sự khó xác định vì phần lớn thường là nhiễm trùng tiềm ẩn (2- 20%). Biểu hiện có thể thay đổi từ không triệu chứng đến suy đa cơ quan. Tử suất của người bệnh nhiễm giun lươn nhập 3viện 16,7%. Trên người suy giảm miễn dịch có thể gây bệnh lý nhiễm giun lươn lan tỏa gây tử vong.
Bệnh có hai loại hình thái gồm giun lươn ký sinh và giun lươn sống tự do trong môi trường ngoài cơ thể ký chủ. Ấu trùng xâm nhập qua da vào hệ bạch huyết và hệ tĩnh mạch vào vòng tuần hoàn đến phổi, khí quản, thực quản, dạ dày và phần đầu ruột non định vị tại đó. Ấu trùng khi đến phổi có thể không vào phế nang mà luân chuyển trong máu và đến các cơ quan khác. Trong quá trình di chuyển, ấu trùng phải trải qua hai lần lột xác để trưởng thành.
Giun trưởng thành thường sống ở tá hỗng tràng. Những trường hợp nhiễm nặng có thể gặp ở dạ dày, môn vị, đại tràng, đường mật… Mỗi giun trưởng thành có thể sống tới 5 năm và tiếp tục chu trình sinh sản. Trứng giun xuất hiện sau 28 ngày bị nhiễm. Giun lươn là loại ký sinh trùng duy nhất tìm thấy ấu trùng trong phân (không phải trứng). Trứng giun lươn chỉ được tìm thấy khi tiêu chảy ồ ạt trong trường hợp bệnh nặng, trứng không kịp nở ra ấu trùng trong ruột mới theo phân ra ngoài. Trong điều kiện khí hậu thuận lợi, ấu trùng có thể phát triển thành giun lươn tự do sống ở ngoại cảnh.
Trong một vài trường hợp như táo bón lâu ngày, giảm nhu động ruột, bệnh túi thừa, ấu trùng không được thải theo phân ra ngoài thì có thể chui qua vách ruột vào hệ tuần hoàn rồi tiếp tục chu trình ký sinh như trên. Hệ thần kinh trung ương, gan và phổi là nơi thường gặp của chu trình tự nhiễm này. Chu trình tự nhiễm này đặc biệt trên người suy giảm miễn dịch là nguyên nhân tái nhiễm kéo dài dù đã ra khỏi vùng dịch tễ, có thể kéo dài tới 36 năm.(2)
Triệu chứng nhiễm giun lươn
👉Lâm sàng
• Hầu hết nhiễm giun lươn thường không triệu chứng và có thể tồn tại hàng chục năm mà không được chẩn đoán. Có thể biểu hiện triệu chứng qua da, đường tiêu hóa hay hô hấp.
• Qua da: Ấu trùng xâm nhập thường ở chân hoặc bất kỳ vị trí nào tiếp xúc với đất nhiễm bệnh thường gây phản ứng viêm da tại chỗ như ngứa, nổi mề đay ngoằn ngoèo có thể thay đổi vị trí phù hợp với phản ứng dị ứng khi ấu trùng di chuyển, đôi khi có thể là một nốt xuất huyết thứ phát do vỡ mạch máu. Triệu chứng này có thể kéo dài vài giờ, cả ngày và tái diễn hàng tháng, năm.(1)
• Đường tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đầy hơi, táo bón hay tiêu chảy mạn, thậm chí có thể gây tắc ruột, đôi khi gây hội chứng kém hấp thu. Nhiễm giun lươn là nguyên nhân biếng ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng ở trẻ em.
• Đường hô hấp : Trường hợp nhẹ sẽ bị khò khè, hắt hơi. Khi bội nhiễm hoặc chồng lắp lên bệnh khác thường gây ho, khò khè, khó thở, thở nhanh, ho ra máu, đau ngực kiểu màng phổi trường hợp nặng gây ra hội chứng nguy kịch hô hấp cấp ở người lớn (ARDS) cần phải thông khí cơ học.
• Hội chứng tăng nhiễm: Thường xảy ra trên cơ địa người suy kiệt, suy giảm miễn dịch, bệnh lý ác tính, đái tháo đường, nghiện rượu. Vi khuẩn Gr – đường ruột có thể bám vào ấu trùng di chuyển khắp cơ thể gây nhiễm trùng máu, viêm màng não, sốt kéo dài.
👉Cận lâm sàng
✍️Phân :
o Soi phân : Có thể tìm thấy ấu trùng hoặc trứng giun (khi tiêu chảy ồ ạt).
o Dùng kỹ thuật Baermann để tăng độ nhạy: Mẫu phân tìm ấu trùng được ủ trong nước ấm rồi dùng thạch lỏng li tâm phát hiện.
✍️Hút dịch tá tràng để tìm ấu trùng giun lươn.
✍️Sự tăng giảm bạch cầu ái toan để theo dõi tiến trình của bệnh và đánh giá khả năng tự nhiễm lại.
✍️Xét nghiệm ELISA có độ nhạy và đặc hiệu cao nhưng độ tin cậy lại tùy vào phòng xét nghiệm. Kháng thể vẫn tồn tại nhiều năm sau điều trị thành công và cũng có thể (-) giả ở trường hợp bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
✍️Chẩn đoán hình ảnh: Tổn thương phổi có thể thâm nhiễm, dạng nốt, viêm phổi hay phù phổi.
(Nguồn: BVĐK Tâm Anh)

📣 Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm Sala Lab thực hiện tất cả các xét nghiệm từ cơ bản đến chuyên sâu.
🏡 Quý khách có thể đến trực tiếp tại:
03 Phan Tứ - Tam Kỳ ( cạnh cà phê Eden) hoặc đặt lịch lấy mẫu tại nhà qua: ☎️ 0969.865.817
⏰ Thời gian làm việc: Tất cả các ngày trong tuần
☘️ T2 đến T7: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-19h00
☘️ Chủ nhật: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-17h00

BỆNH THỦY ĐẬU VÀ GIỜI LEO LIÊN QUAN ĐẾN NHAU THẾ NÀO?Bệnh giời leo do siêu vi khuẩn bệnh thủy đậu tái hoạt động gây ra, ...
19/09/2024

BỆNH THỦY ĐẬU VÀ GIỜI LEO LIÊN QUAN ĐẾN NHAU THẾ NÀO?
Bệnh giời leo do siêu vi khuẩn bệnh thủy đậu tái hoạt động gây ra, thường xảy ra trong nhiều năm sau lần bị bệnh thủy đậu ban đầu. Sau khi khỏi thủy đậu, các siêu vi khuẩn này “ngủ đông” và chờ thời cơ hoạt động trở lại gây ra bệnh giời leo hay còn gọi là zona thần kinh.
1. Bệnh thủy đậu là gì?
Bệnh thủy đậu là bệnh do siêu vi khuẩn ‘herpes zoster’ hay siêu vi khuẩn ‘Varicella-Zoster’ gây ra. Bệnh có thể mắc dạng nhẹ ở trẻ em và người lớn ở tình trạng nặng hơn.
Người bệnh mắc bệnh thủy đậu sẽ có các triệu chứng điển hình như:
• Đột nhiên bị sốt nhẹ, sổ mũi, cảm thấy người không khỏe nói chung và da nổi mẩn đỏ.
• Thông thường mẩn đỏ bắt đầu bằng những chùm nhỏ rồi biến thành những mụn nước và đóng vảy.
• Mẩn đỏ xuất hiện 3 - 4 ngày. Ở bất cứ thời điểm nào, các vết lở của mẩn đỏ thay đổi theo các giai đoạn phát triển khác nhau.
• Thông thường các triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện trong 2 tuần, sau khi người bệnh tiếp xúc với siêu vi khuẩn gây bệnh.
• Đa số người bệnh đều bình phục mà không bị biến chứng nhưng đôi khi bệnh thủy đậu có thể dẫn tới những biến chứng trầm trọng hơn, chẳng hạn như bị viêm phổi và viêm não. Một số ít trường hợp có thể gây tử vong.
Bệnh thủy đậu là bệnh lây nhiễm, người bình thường có thể lây từ người bệnh qua các con đường:
◾️ Siêu vi khuẩn lây khi người bệnh ho
◾️ Tiếp xúc trực tiếp với các mụn nước
◾️ Dễ dàng lây cho người chưa từng bị thủy đậu, chức được tiêm phòng chủng ngừa trước đó
◾️ Người bệnh sẽ lây lan cho người khác trong từ một hay hai ngày trước khi nổi mẩn đỏ (tức là trong giai đoạn bị sổ mũi) và có thể đến năm ngày sau đó (khi các mụn nước đã đóng vảy cứng).
Người đã mắc bệnh thủy đậu, cơ thể sẽ tạo ra sức đề kháng miễn dịch, nên hiếm trường hợp sẽ bị thủy đậu lần hai. Bởi vậy, bất cứ ai chưa từng bị thủy đậu có nguy cơ dễ lây hơn người khác.
2. Bệnh giời leo là gì?
Bệnh giời leo cũng do siêu vi khuẩn bệnh thủy đậu tái hoạt động gây ra, thường xảy ra trong nhiều năm sau lần bị bệnh thủy đậu ban đầu. Sau khi khỏi thủy đậu, các siêu vi khuẩn này “ngủ đông” và chờ thời cơ hoạt động trở lại gây ra bệnh giời leo hay còn gọi là zona thần kinh.
Bệnh giời leo với biểu hiện nổi mẩn giống như bệnh thủy đậu, gây đau rát trên một khoảng da, phát triển theo đường đi của dây thần kinh, thường là ở một nửa bên người. Tình trạng bị đau rát và ngứa ran đi đôi với mẩn đỏ có thể kéo dài trong nhiều tuần lễ hay nhiều tháng sau khi mẩn đỏ đã biến mất. Trường hợp này gọi là chứng đau dây thần kinh sau khi bị nhiễm siêu vi khuẩn ‘herpes’ (post-herpetic neuralgia).
Siêu vi khuẩn gây bệnh giời leo dễ lây qua việc tiếp xúc trực tiếp với mẩn đỏ của người bệnh, đặc biệt với người chưa từng bị thủy đậu, chưa có hệ miễn dịch ức chế với bệnh.
3. Bệnh thủy đậu và giời leo có liên quan gì đến nhau?
Như vậy có thể kết luận, bệnh thủy đậu là tiền thân của bệnh giời leo. Nếu không được điều trị đúng cách, giời leo hay thủy đậu đều gây ra những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Trong đó, giời leo có thể dẫn đến các biến chứng như viêm kết mạc, giác mạc, viêm màng bồ đào, rối loạn tiết niệu trực tràng, liệt mặt, viêm não, màng não. Biến chứng đáng sợ nhất là đau sau zona, thường gặp ở người cao tuổi, có làn da khô, mỏng. Đây là tình trạng đau dai dẳng theo khoanh da sau khi mụn nước đã lành (4-6 tuần), rất khó trị. Bệnh nhân phải chịu những cơn đau liên tục như dao đâm, cắt thịt, kéo dài vài tháng, vài năm hoặc suốt đời.
4. Phòng ngừa thủy đậu và giời leo như thế nào?
Cách hiệu quả nhất để phòng ngừa thủy đậu là tiêm phòng thủy đậu, cụ thể như sau:
☑️ Trẻ em dưới 12 tháng tuổi cần được tiêm phòng chủng ngừa bệnh thủy đậu
☑️ Thanh thiếu niên từ 14 tuổi trở lên chưa miễn dịch với bệnh cần tiêm chủng ngừa 2 liều, cách nhau 1 đến 2 tháng.
☑️ Người dễ có nguy cơ bị bệnh thủy đậu như nhân viên y tế, người đang sống hay làm việc với trẻ nhỏ, phụ nữ định có thai và người có hệ miễn dịch ức chế ở chung và tiếp xúc với người bệnh nên được chủng ngừa bệnh .
☑️ Người bị bệnh thủy đậu nên tránh xa người khác
☑️ Người bị bệnh thủy đậu nên che mũi và miệng khi ho, hắt hơi, rửa tay kỹ và không sử dụng chung đồ ăn, uống với người bình thường
☑️ Thai phụ, trẻ em có sức đề kháng kém nên tránh xa người bị bệnh thủy đậu
Điều này giúp phòng ngừa tối đa bệnh thủy đậu đầu tiên, sau đó là hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh giời leo sau đó bởi sự tồn tại của siêu vi khuẩn hoạt động trở lại.
(Nguồn: Vinmec)

📣 Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm Sala Lab thực hiện tất cả các xét nghiệm từ cơ bản đến chuyên sâu.
🏡 Quý khách có thể đến trực tiếp tại:
03 Phan Tứ - Tam Kỳ ( cạnh cà phê Eden) hoặc đặt lịch lấy mẫu tại nhà qua: ☎️ 0969.865.817
⏰ Thời gian làm việc: Tất cả các ngày trong tuần
☘️ T2 đến T7: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-19h00
☘️ Chủ nhật: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-17h00

🔺🔺 Bệnh giang mai là gì?🔺🔺✍️Giang mai là một bệnh lý nhiễm trùng, lây truyền chủ yếu thông qua việc thực hiện quan hệ tì...
12/09/2024

🔺🔺 Bệnh giang mai là gì?🔺🔺
✍️Giang mai là một bệnh lý nhiễm trùng, lây truyền chủ yếu thông qua việc thực hiện quan hệ tình dục không an toàn hoặc đường máu. Bệnh lý được gây ra bởi loại xoắn khoắn có tên gọi là Treponema Pallidum.
Bệnh lý được chia thành 3 giai đoạn chính gồm:
• Giai đoạn 1: Người bệnh xuất hiện các triệu chứng như các vết loét không có mủ, không ngứa, hình bầu hoặc tròn tại cơ quan sinh dục từ 6 đến 8 tuần. Sau đó thì biến mất.
• Giai đoạn 2: Xuất hiện các biểu hiện lâm sàng của bệnh như mọc các nốt ban hồng giống phỏng nước, lở loét tại vùng da của cơ quan sinh dục, xuất hiện các nốt sẩn. Lưu ý, sẩn giang mai có nhiều hình thái đa dạng: sẩn màu đỏ hồng, thâm nhiễm và có thể có viền vảy xung quanh; hoặc sẩn giang mai dạng vảy nến, dạng trứng cá, sẩn hoại tử,...
• Giai đoạn 3: Xoắn khuẩn Treponema Pallidum đã xâm nhập tới các cơ quan khác của cơ thể như tim, gan, cơ,... Đây cũng là giai đoạn nguy hiểm nhất và cơ thể bị ảnh hưởng nặng nhất.
Các biến chứng của bệnh có thể kể đến như sau:
• Tổn thương các cơ quan trong cơ thể khi xoắn khuẩn gây bệnh xâm nhập sâu vào bên trong.
• Làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như phình động mạch chủ, rối loạn tâm thần, viêm gan, bại liệt.
• Mẹ bầu mắc giang mai có thể khiến thai nhi bị dị tật sau sinh hoặc gây tử vong cho trẻ.
Như vậy, bệnh giang mai có thể gây ra các ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp tới sức khỏe, thậm chí là tính mạng của người bệnh nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời. Chính vì vậy, thực hiện các xét nghiệm giang mai được đánh giá là giải pháp hiệu quả trong việc chẩn đoán và sớm ngăn chặn sự lây lan của bệnh đối với xã hội.
✍️ Các xét nghiệm giang mai thường được sử dụng
👉Xét nghiệm soi kính hiển vi trường tối
Xét nghiệm soi kính hiển vi trường tối thường được sử dụng khi bệnh lý mới chỉ phát triển trong giai đoạn đầu. Trong giai đoạn này, xoắn khuẩn giang mai vẫn chưa xâm nhập sâu vào bên trong cơ thể. Bệnh phẩm được sử dụng là các mẫu vật tại vết loét, dịch niệu đạo, dịch âm đạo.
Ưu điểm của phương pháp:
• Xét nghiệm cho kết quả nhanh chóng.
• Có khả năng phát hiện ngay lập tự xoắn khuẩn Treponema Pallidum gây bệnh.
Nhược điểm của phương pháp
• Khả năng âm tính giả của xét nghiệm là rất cao nếu lấy sai vị trí của mẫu bệnh phẩm.
• Dễ nhầm xoắn khuẩn Treponema Pallidum với các xoắn khuẩn khác cùng họ Treponema.
• Kết quả xét nghiệm có độ chính xác phụ thuộc vào kỹ thuật của người thực hiện.
👉Xét nghiệm RPR
Xét nghiệm giang mai RPR được sử dụng khi bệnh lý đang chuyển sang giai đoạn 2 của bệnh. Cơ chế của xét nghiệm là tìm ra kháng thể chống lại xoắn khuẩn giang mai trong mẫu bệnh phẩm. Trong đó, mẫu bệnh phẩm được lấy bằng mẫu máu dưới tĩnh mạch.
Phương pháp có thể thực hiện một cách nhanh chóng, ít xâm lâm và ít gây rủi ro với người bệnh. Kết quả thí nghiệm có thể kết luận như sau:
• Kết quả âm tính (-) thì người bệnh không bị giang mai.
• Kết quả dương tính (+) thì người bệnh được chẩn đoán là có thể mắc bệnh giang mai.
Tuy nhiên, xét nghiệm cũng có nguy cơ cho các kết quả âm tính hoặc dương tính giả như sau:
• Kết quả (-) giả khi người bệnh đang mắc giang mai trong giai đoạn 1.
• Kết quả (+) giả khi người bệnh gặp các vấn đề trong rối loạn miễn dịch tự nhiên như ung thư, phụ nữ mang thai,...
Do đó, trong một vài trường hợp kết quả dương tính, người bệnh có thể cần thực hiện thêm một số xét nghiệm liên quan.
✍️Xét nghiệm giang mai tìm kháng thể đặc hiệu của bệnh
Trong xét nghiệm giang mai thì kháng thể đặc hiệu, mẫu bệnh phẩm được sử dụng là dịch não tủy và mẫu máu. Các mẫu bệnh phẩm sẽ được phân tích và kiểm tra sự xuất hiện của kháng thể đặc hiệu chống lại xoắn khuẩn gây bệnh.
Gồm có các xét nghiệm như:
• Xét nghiệm hấp thụ kháng thể Treponema huỳnh quang - FTA-abs.
• Xét nghiệm TPHA định tính, định lượng.
• Xét nghiệm miễn dịch theo phương pháp hóa phát quang - CLIA.
• Xét nghiệm miễn dịch theo phương pháp điện hóa phát quang - ECLIA.
• Xét nghiệm miễn dịch enzyme - EIA.
(Nguồn: Medlatec)

📣 Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm Sala Lab thực hiện tất cả các xét nghiệm từ cơ bản đến chuyên sâu.
🏡Quý khách có thể đến trực tiếp tại:
03 Phan Tứ - Tam Kỳ ( cạnh cà phê Eden) hoặc đặt lịch lấy mẫu tại nhà qua: 0969.865.817
⏰ Thời gian làm việc: Tất cả các ngày trong tuần
☘️T2 đến T7: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-19h00
☘️Chủ nhật: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-17h00

⚠️ĐỘT QUỴ: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU NHẬN BIẾT, CÁCH PHÒNG TRÁNH⚠️Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầ...
05/09/2024

⚠️ĐỘT QUỴ: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU NHẬN BIẾT, CÁCH PHÒNG TRÁNH⚠️
Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Trung bình cứ 3 phút lại có 1 ca tử vong do đột quỵ. Đột quỵ là gì? Dấu hiệu đột quỵ bao gồm những gì? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây.
1. Đột quỵ là gì?
Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não. Đây là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng do quá trình cấp máu não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể khiến não bộ bị thiếu oxy, không đủ dinh dưỡng để nuôi các tế bào. Trong vòng vài phút nếu không được cung cấp đủ máu các tế bào não sẽ bắt đầu chết.
Do đó, người bị đột quỵ cần được cấp cứu ngay lập tức, thời gian kéo dài càng lâu, số lượng tế bào não chết càng nhiều sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng vận động và tư duy của cơ thể, thậm chí là tử vong. Hầu hết những người sống sót sau cơn đột quỵ đều có sức khỏe suy yếu hoặc mắc các di chứng như: tê liệt hoặc cử động yếu một phần cơ thể, mất ngôn ngữ, rối loạn cảm xúc, thị giác suy giảm...

Có 2 loại đột quỵ là đột quỵ do thiếu máu và đột quỵ do xuất huyết

👉Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Chiếm khoảng 85% tổng số các ca bị đột quỵ hiện nay. Đây là tình trạng đột quỵ do các cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch, cản trở quá trình máu lưu thông lên não.
👉Đột quỵ do xuất huyết: Đột quỵ do xuất huyết là tình trạng mạch máu đến não bị vỡ khiến máu chảy ồ ạt gây xuất huyết não. Nguyên nhân khiến mạch máu vỡ là do thành động mạch mỏng yếu hoặc xuất hiện các vết nứt, rò rỉ.
Ngoài ra, người bệnh có thể gặp phải cơn thiếu máu não thoáng qua. Đây là tình trạng đột quỵ nhỏ, dòng máu cung cấp cho não bộ bị giảm tạm thời. Người bệnh có những triệu chứng của đột quỵ nhưng chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn, thường kéo dài khoảng vài phút. Đây là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ có thể xảy ra bất cứ lúc nào mà người bệnh cần lưu ý.

2. Nguyên nhân gây đột quỵ là gì?
Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị đột quỵ, bao gồm các yếu tố không thể thay đổi và các yếu tố bệnh lý.

2.1. Các yếu tố không thể thay đổi
Tuổi tác: Bất cứ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ. Tuy nhiên, người già có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ. Kể từ sau tuổi 55, cứ mỗi 10 năm, nguy cơ bị đột quỵ lại tăng lên gấp đôi.
Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nữ giới.
Tiền sử gia đình: Người có người thân trong gia đình từng bị đột quỵ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn người bình thường.
Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc đột quỵ cao gần gấp đôi so với người da trắng.
2.2. Các yếu tố bệnh lý
Tiền sử đột quỵ: Người có tiền sử bị đột quỵ có nguy cơ cao bị đột quỵ lần tiếp theo, nhất là trong vòng vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.
Đái tháo đường: Các vấn đề liên quan đến đái tháo đường có khả năng làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Bệnh tim mạch: Người mắc các bệnh lý tim mạch có khả năng bị đột quỵ cao hơn người bình thường
Cao huyết áp: Cao huyết áp gây gia tăng sức ép lên thành động mạch, lâu dần khiến thành động mạch bị tổn thương dẫn đến xuất huyết não. Ngoài ra, cao huyết áp còn tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành, cản trở quá trình lưu thông máu lên não. Khám huyết áp là một trong những biện pháp để tìm ra nguyên nhân đột quỵ.
Mỡ máu: Cholesterol cao có thể tích tụ trên thành động mạch, tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não.
Thừa cân, béo phì: Người bị thừa cân béo phì có thể dẫn đến nhiều bệnh như cao huyết áp, mỡ máu, tim mạch. Tăng nguy cơ bị đột quỵ.
Hút thuốc: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người hút thuốc có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 2 lần. Khói thuốc làm tổn thương thành mạch máu, gia tăng quá trình xơ cứng động mạch. Thuốc lá cũng gây hại cho phổi, khiến tim làm việc nhiều hơn, gây tăng huyết áp.
Lối sống không lành mạnh: Ăn uống không điều độ, không cần bằng đầy đủ các loại dưỡng chất; lười vận động là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ.
Ngoài ra, đột quỵ cũng được cho là có liên quan đến việc sử dụng các chất kích thích, uống quá nhiều rượu...

3. Dấu hiệu đột quỵ
Các dấu hiệu đột quỵ có thể xuất hiện và biến mất rất nhanh, lặp đi lặp lại nhiều lần, bao gồm:

Cơ thể mệt mỏi, đột nhiên cảm thấy không còn sức lực, tê cứng mặt hoặc một nửa mặt, nụ cười bị méo mó.
Cử động khó hoặc không thể cử động chân tay, tê liệt một bên cơ thể. Dấu hiệu đột quỵ chính xác nhất là không thể nâng hai cánh tay qua đầu cùng một lúc.
Khó phát âm, nói không rõ chữ, bị dính chữ, nói ngọng bất thường. Bạn có thể thực hiện phép thử bằng cách nói những câu đơn giản và yêu cầu người bệnh nhắc lại, nếu không thể nhắc lại được thì người bệnh đó đang có những dấu hiệu đột quỵ.
Hoa mắt, chóng mặt, người mất thăng bằng đột ngột, không phối hợp được các hoạt động.
Thị lực giảm, mắt mờ, không nhìn rõ
Đau đầu dữ dội, cơn đau đầu đến rất nhanh, có thể gây buồn nôn hoặc nôn

Người bị đột quỵ có thể có một vài dấu hiệu trên. Tùy thể trạng sức khỏe của mỗi người mà dấu hiệu đột quỵ khác nhau. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp cơn thiếu máu não thoáng qua với các triệu chứng giống hệt đột quỵ nhưng chỉ xảy ra trong vòng vài phút. Cơn thiếu máu não thoáng qua là dấu hiệu cảnh báo tình trạng đột quỵ sắp xuất hiện, có thể là trong vòng vài ngày hoặc một tháng sắp tới.

Những dấu hiệu đột quỵ có thể đến và qua đi rất nhanh. Bạn cần lắng nghe cơ thể, khi thấy các dấu hiệu này xuất hiện cần chủ động đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để được kiểm tra. Thời gian “vàng” cho bệnh đột quỵ là 60 phút, mỗi phút qua đi, mức độ tổn thương của hệ thần kinh càng nghiêm trọng.

4. Cách phòng tránh đột quỵ
4.1. Chế độ dinh dưỡng hợp lý
Nguyên nhân gây bệnh đột quỵ đến từ các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, mỡ máu... Chế độ dinh dưỡng là yếu tố quan trọng quyết định hình thành các bệnh lý này. Ăn uống với chế độ dinh dưỡng hợp lý là cách phòng tránh đột quỵ hiệu quả.

Ăn nhiều các loại rau củ quả, các loại đậu, ngũ cốc
Ăn nhiều thịt trắng, hải sản, trứng để bổ sung protein cho cơ thể, hạn chế ăn các loại thịt đỏ
Hạn chế các loại thực phẩm giàu chất béo, đồ chiên xào, thức ăn nhanh
Hạn chế các loại đồ ngọt, thực phẩm chứa nhiều đường
Uống nhiều nước lọc, nước trái cây, sữa đậu nành...
4.2. Tập thể dục hàng ngày
Tập thể dục giúp tăng cường tuần hoàn máu trong cơ thể, nâng cao sức khỏe, giúp tim khỏe mạnh. Tập thể dục 30 phút mỗi ngày, ít nhất 4 lần mỗi tuần sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, dẫn đến đột quỵ.

4.3. Giữ ấm cơ thể
Nhiễm lạnh có thể gây tăng huyết áp, tăng áp lực khiến mạch máu bị vỡ. Cần giữ ấm cơ thể, giữ gìn sức khỏe, đặc biệt là với người lớn tuổi trong thời điểm giao mùa.

4.4. Không hút thuốc lá
Hút là là một trong những nguy cơ làm tăng khả năng bị đột quỵ. Thuốc lá còn gây hại cho sức khỏe của bản thân và những người xung quanh. Nếu bỏ thuốc lá trong vòng từ 2 - 5 năm, nguy cơ bị đột quỵ sẽ ngang bằng với người chưa bao giờ hút thuốc.

4.5. Kiểm tra sức khỏe định kỳ
Kiểm tra sức khỏe định kỳ sớm phát hiện các yếu tố gây đột quỵ và chủ động can thiệp sẽ giúp phòng tránh đột quỵ hiệu quả.

Những người mắc các bệnh lý đái tháo đường, tim mạch, mỡ máu càng cần đi khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát tình trạng bệnh, không để các chỉ số vượt quá mức nguy hiểm gây ra đột quỵ.

Kiểm tra sức khỏe định kỳ là một trong những cách nhận biết sớm và phòng tránh bệnh nhất là đối với những bệnh nhân có tiền sử bị đột quỵ, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu.
(Nguồn: Vinmec)

📣 Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm Sala Lab thực hiện tất cả các xét nghiệm từ cơ bản đến chuyên sâu.
🏡 Quý khách có thể đến trực tiếp tại:
03 Phan Tứ - Tam Kỳ ( cạnh cà phê Eden) hoặc đặt lịch lấy mẫu tại nhà qua: ☎️ 0969.865.817
⏰ Thời gian làm việc: Tất cả các ngày trong tuần
☘️ T2 đến T7: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-19h00
☘️ Chủ nhật: Sáng 6h15-11h30, Chiều: 14h30-17h00

Address

03 Phan Tứ
Tam Ky

Opening Hours

Monday 06:15 - 11:30
14:30 - 19:00
Tuesday 06:15 - 11:30
14:30 - 19:00
Wednesday 06:15 - 11:30
14:30 - 19:00
Thursday 06:15 - 11:30
14:30 - 19:00
Friday 06:15 - 11:30
14:30 - 19:00
Saturday 06:15 - 11:30
14:30 - 19:00
Sunday 06:15 - 11:30
14:30 - 17:00

Telephone

+84969865817

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm SALA LAB posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng Chuyên khoa Xét nghiệm SALA LAB:

Videos

Share

Category