Phòng khám da liễu bác sĩ Oanh

Phòng khám da liễu bác sĩ Oanh Khám bệnh- Chăm sóc da- Laser thẩm mỹ

👉𝐁𝐨̛́𝐭 𝐎𝐭𝐚🆘🆘🆘Bớt Ota thường biểu hiện là các dát kích thước khác nhau từ đầu đinh gim đến vài minimeter, các dát này có ...
18/07/2025

👉𝐁𝐨̛́𝐭 𝐎𝐭𝐚🆘🆘🆘
Bớt Ota thường biểu hiện là các dát kích thước khác nhau từ đầu đinh gim đến vài minimeter, các dát này có thể liên kết với nhau thành mảng dát lớn. Mỗi dát này có hình dạng tròn, oval hoặc răng cưa, trong khi nhìn tổng thể tổn thương là dát màu sắc lốm đốm, giới hạn không rõ, bờ không đều, đôi khi hơi trộn lẫn với da xung quanh. Nói chung kích thước toàn bộ tổn thương từ vài centimeter tới rộng hơn chiếm gần toàn bộ nửa mặt. Màu sắc cũng đa dạng từ màu nâu vàng, nâu, nâu xám, xanh lam, đen và tía (đỏ và lam trộn lẫn).

👉Phương pháp điều trị: Laser
👉 cùng Phòng khám da liễu bác sĩ Oanh tìm hiểu phương pháp điều trị phù hợp nhé

✍️ 𝐏𝐡𝐮̣ 𝐓𝐫𝐚́𝐜𝐡 𝐜𝐡𝐮𝐲𝐞̂𝐧 𝐦𝐨̂𝐧 :
👩‍⚕️ BSCKI Bác Sĩ Oanh

☎️Liên hệ tư vấn: 0989.117.358

———————𝐇𝐚̣𝐭 𝐜𝐨̛𝐦 𝐩𝐡𝐚̆̉𝐧𝐠———————𝐓𝐡𝐮̛𝐨̛𝐧𝐠 𝐭𝐨̂̉𝐧 𝐥𝐚̀ 𝐧𝐡𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐬𝐚̂̉𝐧 𝐧𝐡𝐨̉, 𝐝𝐞̣𝐭, 𝐩𝐡𝐚̆̉𝐧𝐠, 𝐡𝐨̛𝐢 𝐠𝐨̛̀ 𝐧𝐡𝐞̣ 𝐭𝐫𝐞̂𝐧 𝐦𝐚̣̆𝐭 𝐝𝐚, 𝐦𝐚̀𝐮...
15/07/2025

———————𝐇𝐚̣𝐭 𝐜𝐨̛𝐦 𝐩𝐡𝐚̆̉𝐧𝐠———————
𝐓𝐡𝐮̛𝐨̛𝐧𝐠 𝐭𝐨̂̉𝐧 𝐥𝐚̀ 𝐧𝐡𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐬𝐚̂̉𝐧 𝐧𝐡𝐨̉, 𝐝𝐞̣𝐭, 𝐩𝐡𝐚̆̉𝐧𝐠, 𝐡𝐨̛𝐢 𝐠𝐨̛̀ 𝐧𝐡𝐞̣ 𝐭𝐫𝐞̂𝐧 𝐦𝐚̣̆𝐭 𝐝𝐚, 𝐦𝐚̀𝐮 𝐝𝐚 𝐡𝐚𝐲 𝐯𝐚̀𝐧𝐠 𝐱𝐚́𝐦. 𝐌𝐚̣̆𝐭, 𝐦𝐮 𝐛𝐚̀𝐧 𝐭𝐚𝐲, 𝐜𝐚̆̉𝐧𝐠 𝐭𝐚𝐲, 𝐜𝐚̆̉𝐧𝐠 𝐜𝐡𝐚̂𝐧 𝐯𝐚̀ 𝐩𝐡𝐚̂̀𝐧 𝐭𝐫𝐞̂𝐧 𝐜𝐮̉𝐚 𝐧𝐠𝐮̛̣𝐜 𝐥𝐚̀ 𝐧𝐡𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐯𝐢̣ 𝐭𝐫𝐢́ 𝐭𝐡𝐮̛𝐨̛̀𝐧𝐠 𝐠𝐚̣̆𝐩. 𝐒𝐨̂́ 𝐥𝐮̛𝐨̛̣𝐧𝐠 𝐭𝐡𝐮̛𝐨̛̀𝐧𝐠 𝐧𝐡𝐢𝐞̂̀𝐮, 𝐬𝐚̆́𝐩 𝐱𝐞̂́𝐩 𝐭𝐡𝐚̀𝐧𝐡 𝐜𝐮̣𝐦 𝐡𝐚𝐲 𝐭𝐡𝐚̀𝐧𝐡 𝐯𝐞̣̂𝐭.

💥BỚT BECKER (BECKER'S NEVUS): ĐIỀU TRỊ👉Đại cươngBớt Becker (Becker’s nevus) là một rối loạn sắc tố da lành tính, đặc trư...
13/07/2025

💥BỚT BECKER (BECKER'S NEVUS): ĐIỀU TRỊ

👉Đại cương

Bớt Becker (Becker’s nevus) là một rối loạn sắc tố da lành tính, đặc trưng bởi mảng tăng sắc tố kèm tăng lông, thường xuất hiện ở vùng vai, ngực, lưng trên, hay cánh tay. Bệnh thường xuất hiện ở tuổi dậy thì, phổ biến ở nam giới hơn nữ giới.

Tổn thương điển hình: mảng da màu nâu nhạt đến nâu sẫm, bờ không đều, kích thước lớn dần theo thời gian, kèm theo lông rậm (hypertrichosis).

Cơ chế bệnh sinh

Cơ chế bệnh sinh chưa rõ hoàn toàn, nhưng được cho là liên quan đến tăng nhạy cảm với androgen, dẫn đến tăng sắc tố và tăng lông.

Chỉ định điều trị

Bớt Becker là tổn thương lành tính, không bắt buộc điều trị. Điều trị chủ yếu mang tính thẩm mỹ, khi bệnh nhân có nhu cầu do ảnh hưởng đến tâm lý hoặc thẩm mỹ.

👉Các phương pháp điều trị

1. Điều trị bằng laser

Laser Q-switched Nd:YAG (1064 nm): giúp giảm sắc tố, tuy nhiên hiệu quả không đồng nhất và có nguy cơ tái phát.

Laser alexandrite (755 nm): cũng được sử dụng để giảm sắc tố.

Laser ruby (694 nm): có thể cải thiện sắc tố nhưng ít được sử dụng hơn.

Laser diode hoặc long-pulsed Nd:YAG: có thể hỗ trợ giảm lông trong trường hợp bớt có tăng lông rõ.

Kết hợp nhiều loại laser (giảm sắc tố + giảm lông) giúp cải thiện tốt hơn.

Nhược điểm:

Hiệu quả thường không hoàn toàn.

Nguy cơ tái phát hoặc tăng sắc tố sau viêm (PIH).

Có thể cần nhiều lần điều trị.

2. Các phương pháp khác

Cạo hoặc triệt lông: chỉ giải quyết phần tăng lông, không giảm sắc tố.

Peeling hóa học hoặc dermabrasion: hiệu quả hạn chế, ít được áp dụng hiện nay.

3. Điều trị nội khoa

Không có thuốc bôi hay thuốc uống nào hiện nay được chứng minh có hiệu quả rõ rệt.

Tiên lượng

Tổn thương thường tồn tại suốt đời nếu không điều trị.

Không có nguy cơ ác tính.

Nếu điều trị, đáp ứng khác nhau ở mỗi bệnh nhân.

Theo dõi và tư vấn

Giải thích rõ tính chất lành tính của bớt.

Tư vấn về các lựa chọn điều trị, chi phí, khả năng tái phát, nguy cơ tác dụng phụ.

Hướng dẫn tránh nắng, dùng kem chống nắng để hạn chế tăng sắc tố thêm.
Phòng khám da liễu bác sĩ Oanh
🌍 Số 54 Nguyễn Văn Năng, Phường Trần Lãm, Tỉnh Hưng Yên ( Thái Bình cũ)
☎️0989117358

𝐁𝐞̣̂𝐧𝐡 𝐛𝐚̣𝐜𝐡 𝐛𝐢𝐞̂́𝐧 là một loại bệnh da liễu thường gặp mà trong đó các tế bào sắc tố da bị phá hủy từ đó làm thay đổi m...
11/07/2025

𝐁𝐞̣̂𝐧𝐡 𝐛𝐚̣𝐜𝐡 𝐛𝐢𝐞̂́𝐧 là một loại bệnh da liễu thường gặp mà trong đó các tế bào sắc tố da bị phá hủy từ đó làm thay đổi màu da. Bệnh biểu hiện bởi những dát, mảng giảm sắc tố so với vùng da xung quanh, không ngứa, không đóng vảy, giới hạn rõ. Đây là bệnh lành tính, không lây, và có ảnh hưởng nhiều về mặt thẩm mỹ.

𝐕𝐀̉𝐘 𝐏𝐇𝐀̂́𝐍 𝐇𝐎̂̀𝐍𝐆 𝐆𝐈𝐁𝐄𝐑𝐓 (𝐏𝐢𝐭𝐲𝐫𝐢𝐚𝐬𝐢𝐬 𝐫𝐨𝐬𝐞𝐚 𝐨𝐟 𝐆𝐢𝐛𝐞𝐫𝐭)ĐẠI CƯƠNG– Vảy phấn hồng Gibert là một bệnh da cấp tính, lành tính...
09/07/2025

𝐕𝐀̉𝐘 𝐏𝐇𝐀̂́𝐍 𝐇𝐎̂̀𝐍𝐆 𝐆𝐈𝐁𝐄𝐑𝐓 (𝐏𝐢𝐭𝐲𝐫𝐢𝐚𝐬𝐢𝐬 𝐫𝐨𝐬𝐞𝐚 𝐨𝐟 𝐆𝐢𝐛𝐞𝐫𝐭)

ĐẠI CƯƠNG
– Vảy phấn hồng Gibert là một bệnh da cấp tính, lành tính, có thể tự khỏi. Bệnh được Gibert mô tả năm 1860.Thương tổn có 2 đặc điểm chính là đỏ và b**g vảy

– Bệnh gặp ở cả hai giới nam và nữ, chủ yếu ở ngườì trẻ từ 10 đến 35 tuổi. hiếm thấy tái phát, tỷ lệ người bị bệnh chiếm khoảng 0,16 % dân

NGUYÊN NHÂN
Căn sinh bệnh học cho đến nay vẫn chưa rõ. Vai trò của vi rút HHP6, HHP7 được nhiều nghiên cứu đề cập đến. Bệnh đôi khi phát thành dịch nhỏ, nhất là về mùa xuân và mùa thu. Một số thuốc được cho là liên quan đến sự xuất hiện của bệnh như griseofulvin, isotretinoin, ketotifen,metronidazon, omeprazon, terbinafin.

CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào các đặc điểm lâm sàng.
– Lâm sàng:

Tổn thương da:

+ Thương tổn tiên phát (dát Herald)

Dát hình tròn hay bầu dục như hình huy hiệu. Giới hạn rõ. Kích thước từ 2 đến 10 cm. Bờ xung quanh có màu hồng tươi, giữa nhạt màu hơn và hơi nhăn nheo, giữa hai vùng được cách biệt bằng lớp vảy da dính vào da ở phía ngoài, còn bờ tự do ở phía trong. Thương tổn có xu hướng lan ra xung quanh.

Vị trí: thân mình, cổ, hoặc phần gốc chi.

+ Thương tổn thứ phát:

Xuất hiện từ 2 đến 20 ngày sau khi có thương tổn tiên phát. Các dát đỏ hình huy hiệu, kích thước nhỏ. Các sẩn màu hồng hơi nổi cao lên mặt da.

Thương tổn sắp xếp theo nếp căng da và tạo nên hình ảnh giống cây thông.

+ Cơ năng: 25% người bệnh có ngứa.

+ Toàn trạng:

Thường không bị ảnh hưởng.

Một số trường hợp có thể biểu hiện chóng mặt, buồn nôn, ăn kém ngon, sốt nhẹ, đau cơ hay đau đầu.

– Cận lâm sàng:

+ Mô bệnh học không đặc hiệu. Có sự thâm nhiễm các tế bào viêm ở nhú bì.

+ Hóa mô miễn dịch chủ yếu là các tế bào có TCD4 dương tính.

+ Xét nghiệm tìm nấm âm tính.

+ Các xét nghiệm sinh hoá bình thường.

b) Chẩn đoán thể bệnh:
– Thể điển hình: như đã mô tả ở trên.

– Thể không điển hình:

+ Theo vị trí:

Ở da đầu, mặt, lòng bàn tay, bàn chân, vùng sinh dục
Ở niêm mạc miệng
Ở móng: gây hiện tượng khía ngang móng.
+ Theo hình thái của thương tổn:

Dạng mụn mủ
Sẩn mày đay
Sẩn nang lông
Xuất huyết
Dạng hồng ban đa dạng.
Thể tăng sắc tố có thể gặp ở vùng da hở.
Thể giảm sắc tố có thể tồn tại nhiều năm.
+ Theo tiến triển:

Thể chỉ biểu hiện tổn thương tiên phát
Thể không có tổn thương tiên phát
– Thể tái phát: hiếm gặp (từ 2 đến 3%)

c) Chẩn đoán phân biệt
– Nấm da: tổn thương là mụn nước, có xu hướng lành giữa,vảy da ở rìa thương tổn, ngứa nhiều, xét nghiệm soi tìm nấm dương tính.

– Viêm da dầu: tổn thương là dát đỏ ở vùng da dầu như rãnh mũi má, vùng liên bả vai, trước xương ức, b**g vảy phấn, bệnh thường tăng lên về mùa đông.

– Vảy nến thể giọt: tổn thương là sẩn nhỏ kích thước 1-2mm, màu đỏ thẫm, sau vài ngày thương tổn xẹp, trên có vảy nâu, khi cạo vảy có dấu hiệu gắn xi.

– Chàm khô: bệnh hay gặp ở trẻ em. Tổn thương là các dát giảm sắc tố, giới hạn không rõ ràng, vị trí thường ở vùng da hở như ở hai má, cẳng và cánh tay, ngứa ít.

– Tổn thương đào ban trong bệnh giang mai giai đoạn II: bệnh nhân có tiền sử quan hệ với người bị bệnh giang mai. Tổn thương đào ban ở thân minh, không ngứa. Ngoài ra bệnh nhân còn có các triệu chứng khác như hạch toàn thân, sẩn hay mảng niêm mạc. Xét nghiệm phản ứng huyết thanh dương tính với xoắn khuẩn giang mai.

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG:
a) Tiến triển:
– Bệnh thường tiến triển tự khỏi sau 4 đến 10 tuần.sau khi khỏi bệnh thường không để lại dấu vết gì, đôi khi có thể để lại những dát tăng hoặc giảm sắc tố nhẹ.

b) Biến chứng
– Chàm hoá:

– Bội nhiễm:

* Vảy phấn hồng Gibert là bệnh da lành tính nguyên nhân chưa rõ. Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào lâm sàng với các tổn thương hình huy hiệu, hình bầu dục, trục hướng theo nếp da. Điều trị bằng các thuốc bôi làm ẩm da, các thuốc có corticoid loại nhẹ hoặc trung bình. Trường hợp nặng có thể dùng kháng sinh erythromycin hoặc acyclovir liều cao. Tuy nhiên, bệnh có thể tự khỏi sau 4 đến 10 tuần.

ĐIỀU TRỊ:
– Tránh những yếu tố kích ứng da.

– Tránh dùng các thuốc gây kích ứng dẫn đến biến chứng chàm hoặc bội nhiễm.

– Dùng thuốc bôi tại chỗ phối hợp toàn thân.

💥💥Sẹo quá phát do bắn lỗ tai: Nguyên nhân, biểu hiện và cách xử lý1. Sẹo quá phát là gì?Sẹo quá phát (hypertrophic scar)...
05/07/2025

💥💥Sẹo quá phát do bắn lỗ tai: Nguyên nhân, biểu hiện và cách xử lý

1. Sẹo quá phát là gì?

Sẹo quá phát (hypertrophic scar) là tình trạng sẹo dày, nhô cao hơn bề mặt da, thường xuất hiện tại vùng da bị tổn thương sau phẫu thuật, bỏng, chấn thương hoặc sau các thủ thuật thẩm mỹ như bắn lỗ tai. Sẹo quá phát thường giới hạn trong phạm vi vết thương, khác với sẹo lồi (keloid) có xu hướng lan rộng ra ngoài

2. Vì sao bắn lỗ tai dễ gây sẹo quá phát?

Bắn lỗ tai là thủ thuật đơn giản nhưng nếu thực hiện không đúng kỹ thuật hoặc không chăm sóc tốt, có thể gây viêm, nhiễm trùng và kích thích phản ứng tăng sinh mô sợi quá mức, dẫn đến sẹo quá phát.

Các yếu tố nguy cơ gồm:

Cơ địa dễ hình thành sẹo lồi hoặc sẹo quá phát.

Vệ sinh không đúng cách sau khi bắn.

Sử dụng súng bắn không đảm bảo vô khuẩn.

Chọn vị trí bắn ở sụn tai (vùng này dễ kích thích phản ứng sẹo hơn so với dái tai).

3. Biểu hiện của sẹo quá phát ở vùng tai

Vết sẹo nhô cao, chắc, có thể đỏ hoặc sậm màu.

Có thể đau, ngứa hoặc cảm giác căng tức.

Kích thước sẹo tăng dần nhưng vẫn nằm trong giới hạn của vùng tổn thương.

Ảnh hưởng thẩm mỹ, đặc biệt nếu sẹo to hoặc ở vị trí dễ thấy.

4. Cách phòng ngừa sẹo quá phát sau bắn lỗ tai

✅ Chọn cơ sở uy tín, dụng cụ vô khuẩn.
✅ Không bắn lỗ tai ở vùng sụn nếu có cơ địa sẹo.
✅ Chăm sóc kỹ sau bắn: vệ sinh hàng ngày bằng dung dịch sát khuẩn, tránh sờ nắn.
✅ Không thay khuyên tai sớm, không dùng khuyên quá nặng.
✅ Khi có dấu hiệu viêm (sưng, đỏ, mưng mủ), nên khám sớm để điều trị kịp thời.

5. Điều trị sẹo quá phát do bắn lỗ tai

Việc điều trị phụ thuộc vào kích thước, mức độ và thời gian xuất hiện sẹo. Một số phương pháp thường được sử dụng:

Tiêm corticoid nội sẹo: Giúp làm mềm, xẹp sẹo, thường tiêm cách 3–4 tuần/lần.

Laser (CO2 fractional, PDL, v.v.): Giảm đỏ, cải thiện cấu trúc sẹo.

Phẫu thuật cắt bỏ sẹo: Áp dụng khi sẹo lớn, kết hợp điều trị phòng tái phát sau mổ.

Áp lạnh (cryotherapy): Được sử dụng trong một số trường hợp, nhưng cần thực hiện tại cơ sở chuyên khoa.

Lưu ý, điều trị sẹo quá phát thường mất thời gian dài, cần kiên nhẫn và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ.

Phòng khám da liễu bác sĩ Oanh
🌍 Số 54, Nguyễn Văn Năng, Phường Trần Lãm,Tỉnh Hưng Yên ( TP Thái Bình cũ )
☎️0989117358

𝐔 𝐦𝐞̂̀𝐦 𝐥𝐚̂𝐲 (𝐌𝐨𝐥𝐥𝐮𝐬𝐜𝐮𝐦 𝐂𝐨𝐧𝐭𝐚𝐠𝐢𝐨𝐬𝐮𝐦)CHẨN ĐOÁNChẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng. – Lâm sàng+ Thời gian ủ bệnh:...
05/07/2025

𝐔 𝐦𝐞̂̀𝐦 𝐥𝐚̂𝐲 (𝐌𝐨𝐥𝐥𝐮𝐬𝐜𝐮𝐦 𝐂𝐨𝐧𝐭𝐚𝐠𝐢𝐨𝐬𝐮𝐦)

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng. – Lâm sàng
+ Thời gian ủ bệnh: từ 2 tuần đến 6 tháng.

+ Tổn thương cơ bản là các sẩn chắc có đặc điểm:
Màu hồng nhạt, trắng đục hoặc màu vàng, đôi khi là màu da bình thường, đường kính từ 2-6mm.
Lõm giữa.
Đứng riêng rẽ hoặc thành từng đám.
Số lượng từ 1-20 cho tới hàng trăm.
Các sẩn có thể sắp xếp thành dải, theo vệt (dấu hiệu Koebner).
Vị trí: ở trẻ em, tổn thương chủ yếu ở vùng da hở như mặt, cổ, nếp gấp. Ở người lớn, thường ở vùng bụng dưới, phía trong đùi, xương mu và sinh dục. Bệnh có thể xuất hiện ở một vài vị trí hiếm gặp như miệng, lưỡi, lòng bàn tay, bàn chân.
Da xung quanh tổn thương có thể đỏ, ngứa do phản ứng đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh.
Ở những bệ nh nhân bị suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV , mắc các bệnh mạn tính bẩm sinh, hoặc điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch, tổn thương u mềm lây thường có kích thước lớn hơn 5mm, lan tỏa toàn thân với số lượng nhiều (trên 30) và tồn tại dai dẳng.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị
Loại bỏ tổn thương.

Phòng tránh tái phát.

Nạo bỏ tổn thương bằng thìa nạo: sau khi bôi kem tê (EMLA 5%), dùng thìa nạo vô khuẩn nạo bỏ nhân tổn thương.

Điều trị kết hợp

+ Tránh chà xát, tránh gãi

+ Kem giữ ẩm da

+ Sát khuẩn

+ Hạn chế sử dụng thuốc bôi có chứa corticoid tạo điều kiện cho virút lây truyền.

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Bệnh lành tính, có thể tự khỏi sau một thời gian tiến triển.

Một số trường hợp có biến chứng chàm hoá xung quanh tổn thương do người bệnh gãi nhiều và do đáp ứng miễn dịch của cơ thể đố i với tác nhân gây bệnh.

PHÒNG BỆNH

Vệ sinh cá nhân.

Tránh tiếp xúc với nguồn lây bệnh, nhất là ở những nơi có nhiều virút như bể bơi, nhà tắm công cộng.

𝐌𝐮̀𝐚 𝐜𝐮̉𝐚 𝐧𝐡𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐜𝐡𝐮́ “🐜 𝐤𝐡𝐨𝐚𝐧𝐠” - 𝐯𝐢𝐞̂𝐦 𝐝𝐚 𝐭𝐢𝐞̂́𝐩 𝐱𝐮́𝐜 𝐝𝐨 𝐤𝐢𝐞̂́𝐧 𝐤𝐡𝐨𝐚𝐧𝐠Bệnh viêm da tiếp xúc do côn trùng có thể gây t...
03/07/2025

𝐌𝐮̀𝐚 𝐜𝐮̉𝐚 𝐧𝐡𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐜𝐡𝐮́ “🐜 𝐤𝐡𝐨𝐚𝐧𝐠” - 𝐯𝐢𝐞̂𝐦 𝐝𝐚 𝐭𝐢𝐞̂́𝐩 𝐱𝐮́𝐜 𝐝𝐨 𝐤𝐢𝐞̂́𝐧 𝐤𝐡𝐨𝐚𝐧𝐠

Bệnh viêm da tiếp xúc do côn trùng có thể gây thành dịch đặc biệt vào mùa mà loài đó phát triển mạnh. Biểu hiện lâm sàng khá giống nhau với tổn thương thành dải đỏ, phù có trường hợp có mụn nước mụn mủ vị trí vùng hở là chủ yếu. Bệnh được chẩn đoán nhầm là herpes, Zona, giời leo.

GIỚI THIỆU VỀ PAEDERUS

Paederus là côn trùng thuộc họ Staphylinidae (nhưng theo phân loại khác có thể dứng độc lập theo họ Paederinae). Họ này có tới 1400-20000 giống rất giống nhau. Thường gặp P. fuscippes, P. literalis, P. caligatus, P. australia, P. sabaeus… Paederus mình dài, thanh từ 1,5-20 mm (7-10 mm), thoạt nhìn giống kiến. Dân gian gọi bằng nhiều tên như: kiến khoang, kiến lác, kiến gạo, cằm cặp, kiến nhốt, kiến cong đít. Đầu nhỏ, có 2 râu đơn chia đốt mở rộng về phía trước. Mình mang 3 đôi chân. Bụng có 8 đốt rất dẻo, uống cong dẽ dàng, một sô đốt bụng màu đỏ hung một số đốt khác màu đen, đốt cuối cùng nhọn có 2 cái cặp. Trên mình có cánh 2 đôi cánh, cánh cứng ở ngoài che khoảng 3-4 đốt bụng, cánh lụa ở dưới, bình thường cánh lụa cuộn gọn dưới cánh cứng, khi bay thì cánh này xoè ra. Paederus chạy và bay rất nhanh, khi chạy cong đít lên như đít bọ cạp. Sống chủ yếu bằng chất phân huỷ của thực vật, đôi khi cả động vật thối rữa… Hay sống ở chỗ có phân rác, cỏ mục, rìa đầm lầy, dưới đống gạch, trong vỏ cây nứt nẻ, đôi khi trong cả tổ chim, ổ động vật có vú có khi sống chung với kiến thường với mối.

Paederus littoralis
Chúng sinh sản quanh năm, nhưng chủ yếu nhiều vào mùa mưa thời tiết nóng ẩm. Đây là loại côn trùng vùng nhiệt đới, nóng ẩm.
Đối với các loài này thường hoạt động vào ban đêm nhưng Paederus lại hoạt động ban ngày (điều này có thể giải thích được tại sao buổi tối hay gặp Paederus quanh bóng điện sáng). Chúng ưa khí hậu ẩm. Ta có thể gặp Paederus ở quanh bóng đèn trong các buồng làm việc, buồng ngủ, nhất là ở các cơ quan đóng quân cạnh đồng ruộng, hồ, rác.
Pavan đã chiết xuất từ P. fuscipes một chất có độc tính gây phỏng tương tự như Cantharidin của sâu ban miêu, gọi là pederin, bôi lên da chuột bạch gây phản ứng viêm mạnh, bôi lên da người gây phản ứng viêm da bọng nước.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Biểu hiện da do côn trùng khá phức tạp. Từ biểu hiện chấn thương cơ học, bị côn trùng đốt với các chất kích ứng, độc hoặc mang tính dị nguyên hoặc dược học, phản ứng tiếp xúc đến những biểu hiện nhiễm trùng thứ phát, hay truyền bệnh… Trong đó, viêm da tiếp xúc do côn trùng tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây khó chịu lo lắng và có thể thành dịch. Bệnh do tiếp xúc đơn thuần với các chất chất tiết của côn trùng đang sống hoặc bị chết.
Các côn trùng hay gây viêm da tiếp xúc bao gồm côn trùng cách cứng: Họ Meloidae (Lytta vesicatoria, Ruồi Tây Ban Nha_Địa trung hải, phía bắc), Epicauta_sâu ban miêu (Mỹ, Mexico, ấn độ, Sudan, Senega), Họ Staphylinidae (rove beetle) Paederus_kiến khoang: Paederus fuscipes, P.australia, P.sabaeus, Họ Oedemeridae (Oxycopis vittata, Sessinia (coconut beetles), Thelyphassa lineata), Họ Paussidae (Cerapterus concolor), Họ Coccinellidae (ladybirds), Họ Tenebrionidae darkling beetles (Tribolium castaneum), Loài Blaps. Một số loại bướm cũng có thể gây viêm da tiễp xúc như: Họ Lymantriidae bướm bụi (Euproctis crysorrhoea_ bướm đuôi nâu), E. similis (bướm đuôi vàng)…

Paederus iliensis

Mylabris impressa
(Coleoptera: Meloidae)
Bệnh viêm da tiếp xúc do côn trùng có thể gây thành dịch đặc biệt vào mùa mà loài đó phát triển mạnh. Vào tháng 9, 10, 11 hàng năm, Viện Da liễu thường tiếp nhận nhiều bệnh nhân ở Hà nội và các tỉnh phía bắc có biểu hiện lâm sàng khá giống nhau với tổn thương thành dải đỏ, phù có trường hợp có mụn nước mụn mủ vị trí vùng hở là chủ yếu. Bệnh được chẩn đoán nhầm là herpes, Zona, giời leo.
2. GIỚI THIỆU VỀ PAEDERUS
Paederus là côn trùng thuộc họ Staphylinidae (nhưng theo phân loại khác có thể dứng độc lập theo họ Paederinae). Họ này có tới 1400-20000 giống rất giống nhau. Thường gặp P. fuscippes, P. literalis, P. caligatus, P. australia, P. sabaeus… Paederus mình dài, thanh từ 1,5-20 mm (7-10 mm), thoạt nhìn giống kiến. Dân gian gọi bằng nhiều tên như: kiến khoang, kiến lác, kiến gạo, cằm cặp, kiến nhốt, kiến cong đít. Đầu nhỏ, có 2 râu đơn chia đốt mở rộng về phía trước. Mình mang 3 đôi chân. Bụng có 8 đốt rất dẻo, uống cong dẽ dàng, một sô đốt bụng màu đỏ hung một số đốt khác màu đen, đốt cuối cùng nhọn có 2 cái cặp. Trên mình có cánh 2 đôi cánh, cánh cứng ở ngoài che khoảng 3-4 đốt bụng, cánh lụa ở dưới, bình thường cánh lụa cuộn gọn dưới cánh cứng, khi bay thì cánh này xoè ra. Paederus chạy và bay rất nhanh, khi chạy cong đít lên như đít bọ cạp. Sống chủ yếu bằng chất phân huỷ của thực vật, đôi khi cả động vật thối rữa… Hay sống ở chỗ có phân rác, cỏ mục, rìa đầm lầy, dưới đống gạch, trong vỏ cây nứt nẻ, đôi khi trong cả tổ chim, ổ động vật có vú có khi sống chung với kiến thường với mối.

Paederus littoralis
Chúng sinh sản quanh năm, nhưng chủ yếu nhiều vào mùa mưa thời tiết nóng ẩm. Đây là loại côn trùng vùng nhiệt đới, nóng ẩm.
Đối với các loài này thường hoạt động vào ban đêm nhưng Paederus lại hoạt động ban ngày (điều này có thể giải thích được tại sao buổi tối hay gặp Paederus quanh bóng điện sáng). Chúng ưa khí hậu ẩm. Ta có thể gặp Paederus ở quanh bóng đèn trong các buồng làm việc, buồng ngủ, nhất là ở các cơ quan đóng quân cạnh đồng ruộng, hồ, rác.
Pavan đã chiết xuất từ P. fuscipes một chất có độc tính gây phỏng tương tự như Cantharidin của sâu ban miêu, gọi là pederin, bôi lên da chuột bạch gây phản ứng viêm mạnh, bôi lên da người gây phản ứng viêm da bọng nước. Cấu trúc hoá học của Pederin chưa biết rõ chỉ biết cháy ở 1120C.

Các bệnh nhân biểu hiện lâm sàng là vệt đỏ, phù có thể trên có mụn nước mụn mủ, vị trí tổn thương chủ yếu là vùng hở và bệnh nhân phần nàn xuất hiện sau khi ngủ dậy. Chúng tôi tiến hành bắt côn trùng tại nhà người bệnh năm 2000 trong đó chủ yếu gặp côn trùng kiến khoang (Paederus) và định loại là Paederus fuscippes. Vào năm 2001, bệnh nhân đến khám tại phòng khám Viện Da Liễu có biểu hiện viêm da tiếp xúc do côn trùng được nhận dạng côn trùng mẫu, nhiều bệnh nhân nhận thấy có nhiều kiến khoang ở trong nhà. Chúng tôi tiến hành đến nhà một số người bệnh cũng nhận thấy đấy có kiến khoang.

3. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
– Bệnh thường phát vào tháng 7 đến tháng 10, nghĩa là vào mùa mưa.
– Đại đa số bệnh nhân là người làm việc dưới ánh đèn, công tác văn phòng, học sinh.
– Hơn 60% bệnh nhân phát bệnh đầu tiên vào buổi sáng.
– Đặc điểm lâm sàng:
+ 80% có tổn thương ở mặt, 1/2 thân mình.
+ 100% biểu hiện bằng vết đỏ, nền hơi cộm theo chiều vệt tay dài 1-5cm rộng 3-10mm, trên đó có mụn nước và phỏng nước ở giữa, có vùng hơi lõm gợi hình một vật gì hình tròn hoặc bầu dục áp vào. 100% có cảm giác rát bỏng tại chỗ.
+ 20% trong 1-2 ngày đầu có cảm giác ngây ngất sốt, khó chịu mệt mỏi, nổi hạch đau vùng tương ứng.
+ 3,82% sưng vùng mi mắt.
+ Một số khác có hình tổn thương đối xứng (kissing lesion) ở hai bên bẹn hoặc kheo tay.
+ Điều kiện mắc bệnh và diễn biến tổn thương:
– Vào mùa mưa ban đêm Paederus theo ánh đèn bay vào buồng làm việc, buồng ngủ, buồng tắm. Bệnh nhân làm việc, ngủ, tắm dưới ánh đèn bị côn trùng rơi vào cổ mặt, phần hở thân mình vô tình dơ tay quệt, đập làm côn trùng có chứa chất pederin xiết lên da, hoặc côn trùng bám vào khăn mặt rơi vào bồn rửa, bệnh nhân không chú ý nên xát phải côn trùng lên da và gây viêm da phỏng nước.
– Ban đầu bệnh nhân thấy hơi ngứa rát, căng da, biểu hiện đỏ một vùng da, sau 6-12 giờ thành một đám hơi nề, đỏ cộm thành vệt, trên đó nổi những mụn nước to nhỏ không đều 1-5mm, 1-3 ngày sau thành phỏng nước phỏng mủ. Lúc này thấy cảm giác đau, rát càng tăng. Có thể kèm theo ngây ngấy sốt, khó chịu, nổi hạch, đau vùng cổ, nách, bẹn tương ứng với tổn thương. Nếu tổn thương ở gần mắt có thể sưng húp cả 2 mắt, 2-3 ngày mới đỡ, ở bẹn có thể nổi hạch bẹn sưng đau đi lại khó.
– Các phỏng mủ tiến triển ngoài 3 ngày thì đóng vẩy tiết khô dần, khi rụng vẩy để lại vết xẫm màu, toàn bộ đợt tiến triển có thể kéo dài 5-20 ngày.
– Có một số ít bệnh nhân chỉ nổi vết đỏ, lấm tấm mụn nước nhỏ hơi ngứa lặn sau 3-5 ngày, không thành phỏng nước phỏng mủ.
– Trong một mùa mua bệnh nhân có thể bị 2-3 lần.
– Về xét nghiệm không có biến đổi gì đặc biệt. Trừ một số trường hợp tổn thương phỏng mủ rộng, sưng đau, sốt bạch cầu có thể cao. Hình ảnh tổ chức học chỉ là viêm da không đặc hiệu.
– Cần phân biệt với viêm da do nguyên nhan khác như (hoá chất, sơn..) zona, viêm da tiếp xúc do lá cây (photophytodermatitis).

4. ĐIỀU TRỊ
• Dùng các dung dịch dịu da, sát khuẩn nhẹ như dung dịch Jarish, oxýt kẽm, mỡ kháng sinh.
• Nếu mủ nhiều, đau có thể dùng kháng sinh chung, kháng Histamin tổng hợp, thuốc giảm đau có thể dùng corticoid bôi hoặc đường toàn thân.
• Trường hợp nhẹ bệnh có thể tự khỏi.
5. PHÒNG BỆNH
• Khi làm việc dưới ánh đèn tránh phản xạ quệt tay khi có cảm giác côn trùng rôi vào cổ, mặt (khó thực hiện, vì đây là phản xạ…)
• Buổi tối khi tắm rửa chú ý giũ mạnh khăn mặt trước khi dùng.
• Vào mùa mưa đề phòng côn trùng bay vào nhà ta có thể xịt các thuốc diệt côn trùng không hại.
• Khi bắt đầu thấy rát ở một vùng da có thể rửa vùng đó bằng nước muối, xà phòng… để ngăn không nổi thành phỏng nước, phòng mủ.

Bớt Becker
30/06/2025

Bớt Becker

❌ Tác hại khôn lường khi tiêm meso (mesotherapy) không đúng cách✨ Tiêm meso (mesotherapy) là phương pháp đưa trực tiếp c...
28/06/2025

❌ Tác hại khôn lường khi tiêm meso (mesotherapy) không đúng cách

✨ Tiêm meso (mesotherapy) là phương pháp đưa trực tiếp các dưỡng chất, thuốc hoặc vitamin vào lớp trung bì của da, giúp cải thiện da, giảm mỡ, kích thích mọc tóc… Tuy nhiên, nếu thực hiện không đúng kỹ thuật, tại cơ sở không uy tín, bạn có thể đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm!

⚠️ Những tác hại thường gặp khi tiêm meso không đúng cách

1️⃣ Nhiễm trùng da
Kỹ thuật vô trùng kém hoặc dụng cụ không được tiệt khuẩn có thể gây viêm, sưng, mưng mủ, thậm chí dẫn đến hoại tử.

2️⃣ Hoại tử da
Tiêm sai vị trí hoặc tiêm vào mạch máu có thể làm tắc mạch, giảm nuôi dưỡng vùng da, gây hoại tử. Đây là biến chứng nặng, để lại sẹo vĩnh viễn.

3️⃣ Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ
Một số thành phần trong thuốc tiêm có thể gây dị ứng hoặc sốc phản vệ, đe dọa tính mạng nếu không được xử trí kịp thời.

4️⃣ Tụ máu, bầm tím
Kỹ thuật tiêm không chuẩn dễ làm vỡ mạch máu, gây bầm, sưng kéo dài.

5️⃣ Nhiễm virus, viêm gan, HIV
Nếu dùng chung kim tiêm hoặc không tuân thủ quy trình vô trùng nghiêm ngặt, nguy cơ lây bệnh truyền nhiễm rất cao.

✅ Lời khuyên

✔️ Chỉ nên thực hiện mesotherapy tại cơ sở y tế, phòng khám da liễu uy tín với bác sĩ hoặc nhân viên được đào tạo bài bản.
✔️ Tìm hiểu kỹ về sản phẩm tiêm và nguồn gốc rõ ràng.
✔️ Không tin các quảng cáo giá rẻ, “tiêm dạo” tại spa hoặc ở nhà mà không có chứng chỉ y tế.

💬 Làm đẹp là quyền của bạn, nhưng hãy chọn cách an toàn để bảo vệ chính sức khỏe và nhan sắc của mình!

Phòng khám da liễu bác sĩ Oanh
🌍 Số 54 Nguyễn Văn Năng, Phường Trần Lãm, TP Thái Bình
☎️ 0989117358

Address

Thái Bình

Telephone

+84989117358

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám da liễu bác sĩ Oanh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng khám da liễu bác sĩ Oanh:

Share