Nguyễn Thị Thúy Ngân

Nguyễn Thị Thúy Ngân Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Nguyễn Thị Thúy Ngân, Women's Health Clinic, Thái Nguyên.

Bàn về bài thuốc bổ thận tráng dương của vua Minh MạngLương y: Vũ Quốc Trung - 21:13 22/04/2020 GMT+7Suckhoedoisong.vn -...
24/04/2020

Bàn về bài thuốc bổ thận tráng dương của vua Minh Mạng
Lương y: Vũ Quốc Trung - 21:13 22/04/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Chữa bệnh cho nam giới, bổ thận tráng dương không phải để “sinh hoạt” được nhiều. Bổ thận tráng dương là để con người khoẻ mạnh.
Còn sinh hoạt tình dục là vấn đề nhỏ nằm trong đó, nhưng không phải ai bổ thận tráng dương cũng đều có sinh hoạt tình dục khoẻ. Các vị thuốc muốn bổ thận tráng dương phải phối hợp với nhau. Ngoài ra bổ thận thì phải kèm theo có bổ gan, bổ tim hay không? Vì tâm là chủ huyết, thận sinh ra khí huyết.

Có một giai thoại rằng, để vua Minh Mạng có “sức mạnh” phi thường, các ngự y trong triều đã ngày đêm nghiên cứu, bào chế ra những bài thuốc có tính năng tráng dương bổ thận cho thiên tử dùng, trong đó nổi tiếng là bài thuốc: “Nhất dạ ngũ giao” và “Nhất dạ lục giao sinh ngũ tử”.

Theo các nghiên cứu khoa học cũng như công dụng của các vị thuốc trong bài thuốc “Nhất dạ ngũ giao” và “Nhất dạ lục giao sinh ngũ tử” là những vị thuốc bổ có tác dụng bồi bổ cơ thể, giúp ngon miệng, ngủ ngon, mạnh gân cốt bổ thận tráng dương.

Nhục thung dung, vị thuốc chữa xuất tinh sớm.
Nhục thung dung, vị thuốc chữa xuất tinh sớm.

Nhất dạ ngũ giao
Thành phần: Nhục thung dung 12g, táo nhân 8g, xuyên quy 20g, cốt toái bổ 8g, cam cúc hoa 12g, xuyên ngưu tất 8g, nhị hồng sâm 20g, chích kỳ 8g, sinh địa 12g, thạch hộc 12g, xuyên khung 12g, xuyên tục đoạn 8g, xuyên đỗ trọng 8g, quảng bì 8g, cam kỷ tử 20g, đẳng sâm 10g, thục địa 20g, đan sâm 12g, đại táo 10 quả, đường phèn 300g.

Cách dùng: Đường phèn để riêng, 19 vị thuốc trên đem ngâm với 3 lít rượu nếp ngon trong 5 ngày đêm, ngày thứ sáu, nấu 0,5 lít nước sôi với 300g đường phèn cho tan ra, để nguội, rồi đổ vô thầu, trộn đều đến ngày thứ 10 thì đem ra dùng. Ngày 3 lần sáng, trưa, tối mỗi lần 20-30ml. Dùng liên tục 20-30 ngày.

Nhất dạ lục giao sinh ngũ tử
Thành phần: Thục địa 40g, đào nhân 20g, sa sâm 20g, bạch truật 12g, vân quy 12g, phòng phong 12g, bạch thược 12g, trần bì 12g, xuyên khung 12g, cam thảo 12g, thục linh 12g, nhục thung dung 12g, tần giao 8g, tục đoạn 8g, mộc qua 8g, kỷ tử 20g, thương truật 8g, độc hoạt 8g, đỗ trọng 8g, đại hồi 4g, nhục quế 4g, cát tâm sâm 20g, cúc hoa 12g, đại táo 10 quả.

Cách dùng: 24 vị thuốc trên ngâm với 2,5 lít rượu tốt trong vòng 7 ngày. Lấy 150g đường phèn nấu với một xị nước sôi cho tan, để nguội rồi đổ vô keo rượu thuốc, trộn đều, đến ngày thứ 10 đem dùng dần. Ngày 3 lần, mỗi lần uống 15-20ml, sáng, trưa, chiều trước bữa ăn. Bã thuốc còn lại ngâm nước hai với 1,5 lít rượu ngon - 1 tháng sau dùng tiếp.

Dù là bài thuốc nổi tiếng, nhưng khi dùng nhất thiết phải tuân thủ nguyên tắc, đúng bệnh, đúng người và đúng liều lượng, không được tuỳ tiện và thái quá. Nếu để trị bệnh thì trước hết người bệnh phải được thầy thuốc chuyên khoa khám xét tỉ mỉ và chẩn đoán chính xác, sau đó mới chọn phương và bào chế cho phù hợp.

Theo sử sách, vua Minh Mạng không chỉ nổi tiếng ở tài thao lược, mà còn vang danh hậu thế nhờ có sức khoẻ hơn người. Vua Minh mạng hoạt động chăn gối về đêm đều đặn nhưng hằng ngày vẫn thiết triều, cưỡi ngựa không biết mệt. Không chỉ có thế, vua thường thức đến tận canh ba để làm việc. Điều đó cho thấy vua Minh Mạng có một “thể chất tiên thiên” - cường tráng bẩm sinh.

Một số tài liệu cũng cho thấy, hoàng đế Minh Mạng có số lượng con nhiều nhất trong 13 đời vua Nguyễn. Vua có sức khoẻ phục vụ tam cung lục viện, một đêm có thể “chiều” đến 5 - 6 cung tần. Ông để lại cho đời 142 người con, gồm 78 hoàng tử và 64 công chúa.

MỘT NỤ CƯỜI BẰNG MƯỜI THANG THUỐC BỔ
23/04/2020

MỘT NỤ CƯỜI BẰNG MƯỜI THANG THUỐC BỔ

Một số bài thuốc quý trị chứng ôn dịch lây qua đường hô hấpLương y Nguyễn Minh Phúc - 14:05 01/04/2020 GMT+7Suckhoedoiso...
22/04/2020

Một số bài thuốc quý trị chứng ôn dịch lây qua đường hô hấp
Lương y Nguyễn Minh Phúc - 14:05 01/04/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Theo Đông y, ôn dịch lây nhiễm qua đường hô hấp phần nhiều do phong ôn và xuân ôn.
Bệnh hay phát vào mùa đông xuân, nguyên nhân liên quan thời tiết khí hậu bất thường, môi trường vệ sinh không tốt, chính khí hư mà tà khí xâm nhiễm gây bệnh. Thực tế cho thấy, chứng ôn dịch tương đồng với bệnh COVID-19, đều có triệu chứng như: sốt ho, khó thở, ớn lạnh, nhức mỏi... Điều trị chủ yếu giảm các triệu chứng cũng như bệnh lý kèm theo và tăng cường kháng thể, phòng chống lây nhiễm cho cộng đồng. Bộ Y tế vừa có công văn về việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại để phòng, hỗ trợ điều trị COVID-19. Chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc quý chữa trị bệnh này.

Hiện nay, ôn bệnh cũng như COVID-19 chưa có thuốc đặc trị, chủ yếu nhắm đến việc chữa trị các triệu chứng viêm long đường hô hấp và phòng trị bệnh nền kèm theo, tăng cường sức đề kháng “chính khí mạnh, tà khí lui”.

Đương quy là vị thuốc trong bài Thập toàn đại bổ trị ôn dịch giai đoạn hồi phục, hết sốt, người còn mệt mỏi, chính khí hư yếu.

Đương quy là vị thuốc trong bài Thập toàn đại bổ trị ôn dịch giai đoạn hồi phục, hết sốt, người còn mệt mỏi, chính khí hư yếu.

Bệnh phân ra 4 giai đoạn theo vệ, khí, dinh, huyết. Nếu người gầy âm hư, trọng dụng vị bổ âm dưỡng huyết, tránh vị cay tân tán, phát hãn. Nếu người mập yếu khí hư, thêm vị bổ khí sinh huyết, người ho đàm nhiều thì thêm vị kiện tỳ hóa đàm... Nếu sốt lâu ngày, âm hư tâm phiền, nên dưỡng âm ích khí. Ngoài ra, cần ăn uống bổ mát, hạn chế vị khô, cay nóng, chính khí nhờ đó cải thiện tà khí lui “nhân cường thì tật nhược”. Ôn bệnh thiên về nhiệt có quy luật đi từ ngoài vào trong, đi từ nhẹ đến nặng, bệnh dễ hóa táo nhiệt thương âm tổn thương tân dịch... Phép trị, vừa giải ngoại tà cần trợ giữ phần âm. Còn ngoại cảm phong hàn dễ làm tổn thương phần dương khí, phép trị vừa giải phong hàn cần trợ giúp phần dương.

Sau đây là một số bài thuốc tiêu biểu cổ phương gia giảm phòng trị chứng ôn bệnh, ôn dịch, đồng thời tăng cường sức khỏe, tăng hệ miễn dịch.

Nếu mới nhiễm đã sốt cao, ho, đau họng, mạch phù sác (tà ở vệ, khí): dùng bài Ngân kiều thang gia giảm: kim ngân hoa 30g, liên kiều 30g, cát cánh 20g, trúc diệp 20g, kinh giới bông 14g, đạm đậu xị 20g, ngưu bàng tử 14g, bạc hà 12g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1-2 thang, trẻ em giảm liều một nửa.

Tác dụng: Tân lương, thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc, tuyên phế, giảm ho... Chữa cảm sốt, cảm cúm, viêm phế quản cấp, ho gà, viêm amidan cấp. Trị ôn bệnh biểu hiện như sốt cao, đau rát họng, viêm đường hô hấp trên cấp.

Gia giảm: Nếu sốt cao, bội kim ngân hoa, liên kiều. Ho khan, khó thở gia xuyên bối mẫu. Ho khan đàm vàng gia chi tử, hoàng cầm. Đại tiện táo gia hạnh nhân. Miệng khát gia thiên hoa phấn, mạch môn... Họng sưng đau gia bồ công anh, cát cánh.

Kiêng kỵ: Không dùng cho giai đoạn hết sốt, khí hư lạnh nhiều, đường tiêu hóa yếu, đang bị tiêu chảy.

Nếu khi mới bệnh có ho khan ho sốt nhẹ (tà ở vệ, khí): dùng bài Tang cúc ẩm gia giảm: Tang diệp 18g, cúc hoa 16g, hạnh nhân 14g, liên kiều 14g, cát cánh 14g, lô căn 16g, bạc hà 8g, cam thảo 6g. Sắc uống, ngày 1-2 thang, trẻ em giảm liều một nửa.

Tác dụng: Sơ phong, thanh nhiệt, hóa đàm, thông phế cầm ho. Trị ôn bệnh, ngoại tà sốt nhẹ, ho khan, ho cơn, viêm đường hô hấp trên.

Gia giảm: Nếu ho tức ngực, khó thở gia xuyên bối mẫu, tang bạch bì, hoàng cầm. Ho đàm nhiều, gia tiền hồ, ngưu bàng tử. Miệng khô khát gia mạch môn, thiên hoa phấn, thạch hộc. Họng sưng đau, gia kim ngân, cát cánh.

Kiêng kỵ: Không dùng cho chứng phế hàn ho đờm loãng, đường tiêu hóa yếu đang bị tiêu chảy.

Kim ngân là vị thuốc trong bài Ngân kiều tán trị ôn dịch khi mới nhiễm đã sốt cao, ho, đau họng, mạch phù sác.

Kim ngân là vị thuốc trong bài Ngân kiều tán trị ôn dịch khi mới nhiễm đã sốt cao, ho, đau họng, mạch phù sác.

Nếu biểu hiện ho khan ho cơn, tức ngực, sốt, đờm vàng: dùng bài Tả bạch tán gia giảm: tang bạch bì 18g, hoàng cầm 14g, cát cánh 14g, bạch linh 16g, xuyên bối mẫu 16g, mạch môn 16g, địa cốt bì 14g, tri mẫu 14g, bạc hà 12g, cam thảo 6g, đại táo 18g, sinh khương 6g. Sắc uống ngày 1-2 thang, trẻ em giảm liều một nửa.

Tác dụng: Thanh tả phế nhiệt, bình suyễn, chỉ khái. Trị ho khan, ho cơn, đại tiện táo, tiểu vàng, trẻ em ho sốt, đờm vàng kéo dài đã dùng nhiều ngày kháng sinh không khỏi.

Gia giảm: Nếu ho đàm tức ngực sườn, nóng sốt gia chi tử, qua lâu nhân, trần bì; bỏ bạc hà, địa cốt bì (bài Thanh phế hóa đàm thang). Tác dụng thanh can, tả phế hỏa, tiêu đàm, nhuận phế, chữa chứng ho tức ngực sườn, miệng đắng. Nếu ho khan, đại tiện táo gia đại hoàng, liên kiều, trúc diệp, tang diệp, vị tác dụng thanh giải tích nhiệt ở thượng tiêu và trung tiêu.

Kiêng kỵ: Chứng ôn bệnh giai đoạn hết sốt sợ lạnh nhiều, vị tràng yếu, đang bị tiêu chảy.

Nếu sốt kéo dài, miệng khô khát, nóng bứt rứt về đêm (tà ở doanh, huyết): dùng bài Trúc diệp thạch cao thang gia giảm: Trúc diệp 20g, thạch cao 40g, mạch môn 20g, nhân sâm 14g, bán hạ 6g, cam thảo 4g, gạo tẻ 40g. Sắc uống ngày 1-2 thang, trẻ em giảm liều một nửa.

Tác dụng: Ích khí dưỡng âm, giáng nghịch. Trị sốt ho lâu ngày âm hư, khí huyết suy yếu mà nhiệt tà còn lưu lại, hoặc sốt vẫn chưa dứt do tà nhập sâu, thời kỳ hồi phục người vẫn mệt, nóng âm ỉ..

Gia giảm: Nếu đau mỏi cơ gia cát căn, sài hồ. Ho khó thở gia xuyên bối mẫu, tang bạch bì. Đại tiện táo gia hạnh nhân. Ho đàm vàng gia hoàng cầm, tang bạch bì. Khát nhiều gia thiên hoa phấn, thạch hộc. Họng sưng đau gia cát cánh, kim ngân hoa, liên kiều.

Kiêng kỵ: Không dùng cho chứng sốt ho tức ngực bệnh mới nhiễm (tà ở vệ, khí).

Nếu hết sốt, người còn mệt mỏi, chính khí hư yếu: Dùng bài Thập toàn đại bổ gia giảm: Thục địa 20g, đương quy 14g, xuyên khung 14g, bạch thược 14g, nhân sâm 14g, bạch truật 12g, phục linh 12g, hoàng kỳ 16g, nhục quế 6g, chích thảo 6g. Làm hoàn hoặc sắc uống.

Tác dụng: Đại bổ khí huyết. Dùng cho người thể lực bị suy yếu sau ốm dậy, mệt mỏi rã rời, ǎn uống không ngon, hay đổ mồ hôi, chân tay lạnh, người dễ nóng dễ lạnh.

Gia giảm: Người vốn có bệnh tim mạch gia mạch môn, viễn chí, táo nhân, trần bì; bỏ xuyên khung (bài Dưỡng vinh thang). Tác dụng bổ khí huyết, dưỡng tâm an thần. Thích hợp cho người cao tuổi, người thể lực yếu, vốn có bệnh tim mạch, hoặc sau khi viêm nhiễm đường hô hấp vẫn ho thở mệt kéo dài, ăn ngủ không ngon, người nhức mỏi. Bài này có thể phòng bệnh, dùng trước cho người vốn yếu, có bệnh tim mạch hay khó thở.

Nếu người mập mà yếu, người gầy hay nóng, bứt rứt gia hoàng cầm, tục đoạn, sa nhân; bỏ nhục quế. Tác dụng bổ khí dưỡng huyết, kiện tỳ, thanh hỏa, an thai. Dùng cho người hệ miễn dịch yếu, hay mỏi mệt; phụ nữ có thai hư nhược, dễ hư thai, sinh non.

Nếu người vốn có bệnh đái tháo đường hay mệt mỏi, ăn ngủ kém gia hoài sơn, mạch môn, ngũ vị tử, sơn tra, trần bì; bỏ nhục quế, xuyên khung. Tác dụng bổ khí sinh huyết, kiện tỳ tiêu trệ, sinh tân dịch; Phòng bệnh, tăng cường sức khỏe, ổn định đường huyết cho người đái tháo đường đường hư nhược.

Kiêng kỵ: Không dùng cho người mới nhiễm, đang ho, khó thở, sốt cao (tà ở vệ, khí).

Tuy nhiên, phòng trị ôn bệnh, ôn dịch, cần phải hết sức thận trọng, lựa chọn bài thuốc phù hợp theo giai đoạn như vệ, khí, doanh, huyết. Nếu người hư nhược, cần bổ dưỡng tăng cường chính khí. Những bài thuốc cổ phương trên sử dụng tốt để chữa trị phòng ngừa chứng bệnh COVID-19 gây nên như sốt, ho, mệt, nhức mỏi... chứ không trị được virus SARS-CoV-2. Thuốc Đông y nên dùng hỗ trợ trị các bệnh COVID-19 thể nhẹ, còn bệnh nhân thể nặng cần phải được chữa trị bằng y học hiện đại, hoặc phối hợp cả thuốc Đông y và Tây y.

Thập toàn đại bổ nâng cao sức khỏe, tăng cường miễn dịchBS. NGUYỄN PHÚ LÂM - 14:32 31/03/2020 GMT+7Suckhoedoisong.vn - T...
22/04/2020

Thập toàn đại bổ nâng cao sức khỏe, tăng cường miễn dịch
BS. NGUYỄN PHÚ LÂM - 14:32 31/03/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Thập toàn đại bổ là bài thuốc có công dụng bồi bổ khí huyết, còn có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, cải thiện hệ tuần hoàn, giúp thận khỏe - sinh tinh.
Với khả năng tăng cường miễn dịch của bài thuốc, Thập toàn đại bổ có thể dùng cho những người cần bồi bổ sức khỏe ở mùa dịch COVID -19. Tuy nhiên, người dân cần nhớ tuân thủ hướng dẫn của ngành y tế trong phòng, chống dịch, cũng như của thầy thuốc trong điều trị nếu có.

Sự phối ngũ hợp lý
Thập toàn đại bổ là sự kết hợp hoàn hảo giữa các vị thuốc để cho điều trị hiệu quả cao. Bài thuốc này là sự kết hợp giữa bài Bát trân thang, thêm hoàng kỳ để bổ khí và nhục quế làm ấm kinh lạc. Trong bài Bát trân lại chứa đựng 2 bài thuốc kinh điển là Tứ vật và Tứ quân. Như vậy, một bài thuốc, qua nhiều năm đúc kết, rút kinh nghiệm để cho ra đời bài thuốc mới có công dụng mới.

Bài Bát trân chủ yếu để bồi bổ khí huyết, có tác dụng rất tốt trong việc phòng chống thiếu máu và điều trị các bệnh sản phụ khoa, dùng cho trường hợp rối loạn kinh nguyệt. Trong các trường hợp vô sinh nữ, nhiều người do khí huyết đều hư, sức khỏe suy yếu, kinh nguyệt rối loạn… dẫn đến khó có con, những trường hợp này dùng bài Bát trân. Bài thuốc còn có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, cải thiện hệ tuần hoàn, điều tiết sự co bóp của tử cung, bảo vệ gan, chống mệt mỏi và nâng cao năng lực thích ứng của cơ thể.

Thập toàn đại bổ nâng cao sức khỏe, tăng cường miễn dịchHoàng kỳ
Nhưng khi thêm 2 vị hoàng kỳ và nhục quế để từ Bát trân thành Thập toàn đại bổ, bài thuốc có công dụng ngoài việc tăng cường miễn dịch, bồi bổ khí huyết còn bổ thận - sinh tinh. Như vậy, bài thuốc chủ yếu dùng cho nam giới chứ không giống như bài Bát trân chủ yếu cho nữ giới.

Bài thuốc Thập toàn đại bổ gồm: đương quy 12g, xuyên khung 12g, thục địa 20g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, bạch linh 12g, bạch truật 12g, cam thảo 10g, hoàng kỳ 10g, nhục quế 6g.


Phân tích từ bài Bát trân có 2 bài là Tứ vật (bổ huyết) gồm: đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung; và bài Tứ quân (bổ khí) gồm: nhân sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo (chích). Hai bài thuốc này có tác dụng “song bổ khí huyết”.

Công dụng của các vị thuốc
Bài thuốc Tứ vật vừa bổ huyết, vừa hoạt huyết (người xưa còn nói bài thuốc này là bài thuốc chuyên để điều huyết “Điều huyết chi chuyên tễ”), được danh y Chu Đan Khê trọng dụng.

Thục địa là quân dược trong bài thuốc Tứ vật, là vị thuốc được chế từ tiên địa hoàng (rễ tươi của cây địa hoàng), qua cửu chưng cửu sái (chín lần chưng, chín lần phơi) mà thành; có tác dụng tư bổ can âm, ích thận tinh, dưỡng tâm huyết. Đương quy có vị ngọt, cay, tính ôn, quy vào 3 kinh âm. Toàn đương quy tác dụng bổ dưỡng toàn cơ thể. Quy thân có sức bổ huyết mạnh nhất, dùng cho huyết hư nhiều mà không có huyết ứ. Quy vĩ (đuôi của đương quy) có tác dụng tiêu ứ mạnh, dùng khi huyết hư kèm huyết ứ. Đương quy tu (nhánh bên của củ đương quy), bổ âm huyết kém hơn, chủ yếu thông kinh lạc. Bạch thược vị đắng, chua, hơi hàn, quy kinh can, tỳ, có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can chỉ thống. Bạch thược chế với rượu và sao vàng với cám sẽ khử được tính hàn, tăng tác dụng bổ can, tỳ. Xuyên khung có vị cay, tính ôn, quy kinh can, đởm; có khả năng tán kết, là thuốc “trị huyết trong khí”. Sách Bản thảo hội ngôn có ghi: “Vị xuyên khung, thượng hành đầu mục, hạ điều kinh thủy, trung khai uất kết, huyết trung khí dược”, nên dùng cho bệnh khí huyết đều tốt.

Thập toàn đại bổ nâng cao sức khỏe, tăng cường miễn dịchNhục quế

Bài thuốc Tứ quân (bổ khí) chủ yếu để bổ khí hoặc kiện tỳ, ích khí. Trong đó, nhân sâm bổ khí, bổ chân khí (nguyên khí), bổ 5 tạng có tính cam ôn nên còn kiện tỳ dưỡng vị là quân; bạch truật khổ ôn để kiện tỳ vận thấp (hóa thấp) phối hợp với nhau để bổ khí kiện tỳ là thần; phục linh cam đạm để thẩm thấp kiện tỳ giúp bạch truật tăng tác dụng hóa thấp là tá; cam thảo chích tính cam ôn cũng là bổ khí hòa trung đưa thuốc vào tỳ làm chức năng điều hòa các vị thuốc giúp nhân sâm ích khí và hòa trung là sứ. Bài thuốc này bổ khí kiện tỳ mà không gây thấp trệ tăng lên, cơ thể khỏe hơn. Bốn vị này có tính hòa hoãn, dễ uống, đều làm ăn ngon, bổ khí.

Như đã nói, hài bài Tứ vật và tứ quân kết hợp 2 vị thuốc: hoàng kỳ và nhục quế để thành bài Thập toàn đại bổ.

Hoàng kỳ bổ khí thăng dương, có tác dụng chính trong việc bổ dưỡng cho những người yếu ớt, người ốm đau liên miên, thiếu dương, người ăn nói yếu ớt, sức khỏe dưới mức trung bình, mạch hay tế bào đều suy nhược, thiếu sức sống. Nhục quế: vị cay, ngọt và tính nóng; quy kinh: Thận, Tỳ, Tâm và Can; công dụng: trừ lạnh và giảm đau, làm ấm kinh lạc và tăng lưu thông.

Bài thuốc Thập toàn đại bổ dùng điều trị xuất tinh sớm, yếu sinh lý, rối loạn cương dương; loại bỏ các triệu chứng đau lưng, nhức mỏi, mộng tinh, tiểu buốt, tiểu đêm. Trong thực tế khám chữa bệnh, khi dùng Thập toàn đại bổ, tôi có thể gia một số vị thuốc cho từng người cụ thể.

Kết hợp đông, tây y trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràngTS. BS. Trần Thái Hà - 19:00 20/04/2020 GMT+7Suckhoedoison...
21/04/2020

Kết hợp đông, tây y trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng
TS. BS. Trần Thái Hà - 19:00 20/04/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của y học hiện đại giúp cho các thầy thuốc y học cổ truyền có thêm kiến thức để kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị viêm loét dạ dày- tá tràng…
Viêm loét dạ dày – tá tràng do nhiều nguyên nhân gây nên như: Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP), sử dụng thuốc giảm đau chống viêm không steroid, steroid, rượu, cà phê, thuốc lá, căng thẳng tinh thần... Trong đó nhiễm HP là nguyên nhân chủ yếu và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm loét dạ dày tá tràng. HP có mặt với một tỷ lệ khá cao vào khoảng 70% - 80% trong bệnh lý viêm loét dạ dày.

Một số điểm liên hệ giữa hình ảnh nội soi dạ dày và chứng trạng theo y học cổ truyền:

-Niêm mạc dạ dày xung huyết, loét trợt, gồ lên và dịch mật trào ngược vào dạ dày, phần nhiều là triệu chứng nhiệt, chứng thực.

- Niêm mạc dạ dày trắng xanh phù đỏ xen lẫn, nhưng trắng là chủ yếu, phần nhiều là triệu chứng hàn, hư.

- Niêm mạc dạ dày giảm tiết, khô phần nhiều là âm dịch suy hao.

- Niêm mạc dạ dày tăng tiết, loãng phần nhiều là đàm thấp.

- Môn vị co giãn không điều hòa phần nhiều là can vị bất hòa.

Theo y học cổ truyền, bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng thuộc phạm vi chứng vị quản thống. Y học cổ truyền chia chứng vị quản thống làm các thể: Can khí phạm vị, vị âm hư suy và tỳ vị hư¬ hàn. Trong bài viết này chúng tôi xin giới thiệu tới độc giả một số bài thuốc và phương pháp không dùng thuốc của y học cổ truyền có hiệu quả tốt trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng thể can khí phạm vị.

Thể can khí phạm vị còn gọi là can vị bất hòa, can khắc tỳ, can mộc khắc tỳ thổ… thường chia ra 3 thể nhỏ:

Thể khí trệ (khí uất)
Triệu chứng: Đau vùng thượng vị từng cơn; đau lan ra hai mạng sườn, xuyên ra sau lưng; bụng đầy chướng, ấn thấy đau (cự án), ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng, mạch huyền.

Phương pháp chữa: Hòa can lý khí (sơ can giải uất, sơ can hòa vị).

Các cây thuốc có trong bài thuốc bột lá khôi chữa bệnh thể khí trệ.

Bài thuốc
Bài 1: Bột lá khôi: Lá khôi 10g, nhân trần 12g, chút chít 10g, lá khổ sâm 12g, bồ công anh 12g. Tán bột mỗi ngày uống 30g với nước sôi để nguội.

Bài 2: Bột mai mực: Mai mực, gạo tẻ, cam thảo, hoàng bá, hàn the phi, kê nội kim, mẫu lệ nung. Thành phần bằng nhau, tán bột uống mỗi ngày 20 - 30g.

Bài 3: Sài hồ sơ can thang: Sài hồ 12g, xuyên khung 8g, chỉ xác 8g, hương phụ 8g, bạch thược 12g, thanh bì 8g, cam thảo 6g. Sắc uống, ngày một thang.

Châm cứu
Châm tả các huyệt: Thái xung, tam âm giao, túc tam lý, trung quản, thiên khu, can du, tỳ du, vị du.

Châm loa tai: Vùng dạ dày, giao cảm.

Thể hỏa uất

Triệu chứng: Vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, cự án, miệng khô đắng, hay ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Phương pháp chữa: Sơ can tiết nhiệt (thanh can hòa vị).

Bài thuốc
Bài 1: Thổ phục linh 16g, vỏ bưởi b**g 8g, lá độc lực 8g, nghệ vàng 12g, bồ công anh16g, kim ngân 12g. Sắc uống, ngày một thang.

Bài 2: Hoàng cầm 16g, mai mực 20g, sơn chi 12g, mạch nha 20g, hoàng liên 8g, cam thảo 6g, ngô thù 2g, đại táo 12g. Sắc uống, ngày một thang.

Bài 3: Sài hồ sơ can thang gia thêm xuyên luyện tử 6g, mai mực 16g.

Bài 4: Hóa can tiễn phối hợp với bài tả kim hoàn gia giảm: Thanh bì 8g, bạch thược 12g, chi tử 8g, đan bì 8g, trần bì 6g, hoàng liên 8g, trạch tả 8g. Sắc uống, ngày một thang.

Châm cứu
Châm tả các huyệt như đã nêu ở thể khí trệ, thêm huyệt nội đình, hợp cốc, nội quan.

Châm loa tai: Như ở thể khí trệ.

Thể huyết ứ

Triệu chứng: Đau dữ dội ở một vị trí nhất định vùng thượng vị, cự án (ấn tay vào đau tăng thêm) chia làm hai loại thực chứng và hư chứng:

+ Thực chứng: Nôn ra máu, đi ngoài phân đen, môi, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác hữu lực (bệnh thể cấp).

+ Hư chứng: Sắc mặt xanh nhợt, người mệt mỏi, chân tay lạnh, môi nhợt. Chất lưỡi bệu có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch hư đại hoặc tế sáp (bệnh thể hoãn).

Phương pháp chữa:

+ Thực chứng: Thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyết.

+ Hư chứng: Bổ huyết chỉ huyết.

Bài thuốc
+ Thực chứng

Bài 1: Bằng sa 60g, uất kim 40g, bạch phàn 60g. Tán bột làm viên, một ngày uống 10g, chia làm 2 lần.

Bài 2: Sinh địa 40g, cam thảo 6g, hoàng cầm 12g, bồ hoàng 12g, trắc bá diệp 16g, chi tử 8g, a giao 12g. Sắc uống, ngày một thang.

+ Hư chứng

Bài 1: Đảng sâm 16g, kê huyết đằng 12g, hoài sơn 12g, rau má12g, ý dĩ 12g, cam thảo dây 12g, hà thủ ô 12g,đỗ đen sao 12g, huyết dụ12g. Sắc uống, ngày một thang.

Bài 2: Hoàng thổ thang gia giảm: Đất lòng bếp (hoàng thổ) 10g,địa hoàng 12g, a giao 12g, cam thảo 12g, phụ tử chế 12g, hoàng cầm 12g, bạch truật 12g, đảng sâm 16g. Sắc uống, ngày một thang.

Châm cứu:

+ Thực chứng: Châm tả các huyệt can du, tỳ du, thái xung, huyết hải, hợp cốc.

+ Hư chứng: Cứu các huyệt can du, tỳ du, cao hoang, cách du, tâm du

phụ nữ chỉ đẹp khi còn khôe mạnh
21/04/2020

phụ nữ chỉ đẹp khi còn khôe mạnh

Kết hợp đông, tây y trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràngTS. BS. Trần Thái Hà - 19:00 20/04/2020 GMT+7Suckhoedoison...
21/04/2020

Kết hợp đông, tây y trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng
TS. BS. Trần Thái Hà - 19:00 20/04/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của y học hiện đại giúp cho các thầy thuốc y học cổ truyền có thêm kiến thức để kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị viêm loét dạ dày- tá tràng…
Viêm loét dạ dày – tá tràng do nhiều nguyên nhân gây nên như: Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP), sử dụng thuốc giảm đau chống viêm không steroid, steroid, rượu, cà phê, thuốc lá, căng thẳng tinh thần... Trong đó nhiễm HP là nguyên nhân chủ yếu và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm loét dạ dày tá tràng. HP có mặt với một tỷ lệ khá cao vào khoảng 70% - 80% trong bệnh lý viêm loét dạ dày.

Một số điểm liên hệ giữa hình ảnh nội soi dạ dày và chứng trạng theo y học cổ truyền:

-Niêm mạc dạ dày xung huyết, loét trợt, gồ lên và dịch mật trào ngược vào dạ dày, phần nhiều là triệu chứng nhiệt, chứng thực.

- Niêm mạc dạ dày trắng xanh phù đỏ xen lẫn, nhưng trắng là chủ yếu, phần nhiều là triệu chứng hàn, hư.

- Niêm mạc dạ dày giảm tiết, khô phần nhiều là âm dịch suy hao.

- Niêm mạc dạ dày tăng tiết, loãng phần nhiều là đàm thấp.

- Môn vị co giãn không điều hòa phần nhiều là can vị bất hòa.

Theo y học cổ truyền, bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng thuộc phạm vi chứng vị quản thống. Y học cổ truyền chia chứng vị quản thống làm các thể: Can khí phạm vị, vị âm hư suy và tỳ vị hư¬ hàn. Trong bài viết này chúng tôi xin giới thiệu tới độc giả một số bài thuốc và phương pháp không dùng thuốc của y học cổ truyền có hiệu quả tốt trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng thể can khí phạm vị.

Thể can khí phạm vị còn gọi là can vị bất hòa, can khắc tỳ, can mộc khắc tỳ thổ… thường chia ra 3 thể nhỏ:

Thể khí trệ (khí uất)
Triệu chứng: Đau vùng thượng vị từng cơn; đau lan ra hai mạng sườn, xuyên ra sau lưng; bụng đầy chướng, ấn thấy đau (cự án), ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng, mạch huyền.

Phương pháp chữa: Hòa can lý khí (sơ can giải uất, sơ can hòa vị).

Các cây thuốc có trong bài thuốc bột lá khôi chữa bệnh thể khí trệ.

Bài thuốc
Bài 1: Bột lá khôi: Lá khôi 10g, nhân trần 12g, chút chít 10g, lá khổ sâm 12g, bồ công anh 12g. Tán bột mỗi ngày uống 30g với nước sôi để nguội.

Bài 2: Bột mai mực: Mai mực, gạo tẻ, cam thảo, hoàng bá, hàn the phi, kê nội kim, mẫu lệ nung. Thành phần bằng nhau, tán bột uống mỗi ngày 20 - 30g.

Bài 3: Sài hồ sơ can thang: Sài hồ 12g, xuyên khung 8g, chỉ xác 8g, hương phụ 8g, bạch thược 12g, thanh bì 8g, cam thảo 6g. Sắc uống, ngày một thang.

Châm cứu
Châm tả các huyệt: Thái xung, tam âm giao, túc tam lý, trung quản, thiên khu, can du, tỳ du, vị du.

Châm loa tai: Vùng dạ dày, giao cảm.

Thể hỏa uất

Triệu chứng: Vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, cự án, miệng khô đắng, hay ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Phương pháp chữa: Sơ can tiết nhiệt (thanh can hòa vị).

Bài thuốc
Bài 1: Thổ phục linh 16g, vỏ bưởi b**g 8g, lá độc lực 8g, nghệ vàng 12g, bồ công anh16g, kim ngân 12g. Sắc uống, ngày một thang.

Bài 2: Hoàng cầm 16g, mai mực 20g, sơn chi 12g, mạch nha 20g, hoàng liên 8g, cam thảo 6g, ngô thù 2g, đại táo 12g. Sắc uống, ngày một thang.

Bài 3: Sài hồ sơ can thang gia thêm xuyên luyện tử 6g, mai mực 16g.

Bài 4: Hóa can tiễn phối hợp với bài tả kim hoàn gia giảm: Thanh bì 8g, bạch thược 12g, chi tử 8g, đan bì 8g, trần bì 6g, hoàng liên 8g, trạch tả 8g. Sắc uống, ngày một thang.

Châm cứu
Châm tả các huyệt như đã nêu ở thể khí trệ, thêm huyệt nội đình, hợp cốc, nội quan.

Châm loa tai: Như ở thể khí trệ.

Thể huyết ứ

Triệu chứng: Đau dữ dội ở một vị trí nhất định vùng thượng vị, cự án (ấn tay vào đau tăng thêm) chia làm hai loại thực chứng và hư chứng:

+ Thực chứng: Nôn ra máu, đi ngoài phân đen, môi, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác hữu lực (bệnh thể cấp).

+ Hư chứng: Sắc mặt xanh nhợt, người mệt mỏi, chân tay lạnh, môi nhợt. Chất lưỡi bệu có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch hư đại hoặc tế sáp (bệnh thể hoãn).

Phương pháp chữa:

+ Thực chứng: Thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyết.

+ Hư chứng: Bổ huyết chỉ huyết.

Bài thuốc
+ Thực chứng

Bài 1: Bằng sa 60g, uất kim 40g, bạch phàn 60g. Tán bột làm viên, một ngày uống 10g, chia làm 2 lần.

Bài 2: Sinh địa 40g, cam thảo 6g, hoàng cầm 12g, bồ hoàng 12g, trắc bá diệp 16g, chi tử 8g, a giao 12g. Sắc uống, ngày một thang.

+ Hư chứng

Bài 1: Đảng sâm 16g, kê huyết đằng 12g, hoài sơn 12g, rau má12g, ý dĩ 12g, cam thảo dây 12g, hà thủ ô 12g,đỗ đen sao 12g, huyết dụ12g. Sắc uống, ngày một thang.

Bài 2: Hoàng thổ thang gia giảm: Đất lòng bếp (hoàng thổ) 10g,địa hoàng 12g, a giao 12g, cam thảo 12g, phụ tử chế 12g, hoàng cầm 12g, bạch truật 12g, đảng sâm 16g. Sắc uống, ngày một thang.

Châm cứu:

+ Thực chứng: Châm tả các huyệt can du, tỳ du, thái xung, huyết hải, hợp cốc.

+ Hư chứng: Cứu các huyệt can du, tỳ du, cao hoang, cách du, tâm du. .

Dược thiện lợi phế, trị hoBS. Thu Hương - 19:00 16/04/2020 GMT+7Suckhoedoisong.vn - Ô nhiễm không khí cùng các loại viru...
20/04/2020

Dược thiện lợi phế, trị ho
BS. Thu Hương - 19:00 16/04/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Ô nhiễm không khí cùng các loại virus mới xuất hiện đang trở thành mối quan tâm của cộng đồng và là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sức khỏe gây ra các bệnh đường hô hấp.
Để phòng ngừa bệnh tật và bảo vệ sức khỏe của phổi, bạn cần có chế độ ăn uống lành mạnh. Dưới đây là một số món ăn, bài thuốc tốt cho phổi, trị ho xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.

Cháo đào nhân: Đào nhân 15g, đường đỏ vừa đủ, gạo thơm 50g. Đào nhân bỏ vỏ, cho cùng gạo thơm vo sạch và đường đỏ vào nồi đất nấu cháo loãng.

Công dụng: Hoạt huyết thông kinh khỏi ho bình suyễn. Dùng cho các chứng huyết hư tắc kinh, đau bụng kinh, táo bón, ho, khí suyễn, đau tức ngực, tăng huyết áp. Nên dùng trước khi có kinh nguyệt 5 ngày. Phụ nữ mang thai và người đại tiện lỏng không nên dùng.

Cháo bách hợp, hạnh nhân: Bách hợp tươi 50g, hạnh nhân 10g, gạo thơm 50g. Gạo thơm vo sạch cho nước nấu cháo, cháo sắp được cho bách hợp, hạnh nhân bỏ vỏ vào, cháo nấu loãng cho đường gia giảm.

Công dụng: Nhuận phế khỏi ho. Dùng cho các chứng bệnh ho, phổi khô, viêm khí quản.

Cháo sơn dược, hạnh nhân: Sơn dược 100g, hạnh nhân 200g, kê 100g, một ít bơ. Sơn dược nấu chín, kê sao qua, hạnh nhân sao chín bỏ vỏ, cắt nhỏ. Mỗi lẫn lấy 10g hạnh nhân bột, sơn dược, kê vừa đủ hoà với nước sôi để nguội, cho một ít bơ là được.

Công dụng: Dùng cho chứng bệnh tỳ hư thể nhược, phế hư, ho lâu...

Cháo hoàng tinh (củ d**g): Hoàng tinh 30g, gạo thơm 100g, đường trắng vừa đủ. Hoàng tinh rửa sạch, cho nước nấu bỏ bã lọc lấy nước trong. Cho gạo thơm vo sạch vào, thêm nước nấu cháo loãng. Cháo chín cho đường vừa đủ.

Công dụng: Bổ tỳ vị, nhuận tâm phế, bổ trung ích khí. Dùng cho các chứng tỳ vị hư nhược, cơ thể mệt mỏi, ăn uống kém, phế hư, ho khan, hoặc ho khan không đờm, lao phổi ho máu...

Cháo quả la hán: Thanh phế tiêu đờm, trị các chứng ho có đờm, viêm họng mạn tính, viêm khí quản...

Cháo quả la hán: Thanh phế tiêu đờm, trị các chứng ho có đờm, viêm họng mạn tính, viêm khí quản...

Cháo nước mía: Nước mía 100-150g, gạo thơm 50g. Gạo thơm vo sạch, cho vào nồi, cho 0,3 lít nước nấu cháo loãng, sau đó cho nước mía vào, đun nhỏ lửa cho đến khi được cháo.

Công dụng: Thanh nhiệt, bồi bổ sức khoẻ, nhuận táo khỏi ho... Dùng cho các chứng ho hư nhiệt, phiền nhiệt, miệng khát, chứng nôn, đi ngoài táo bón.

Cháo quả la hán: Quả la hán 50g, thịt lợn nạc xay nhỏ 50g, muối dầu ăn vừa đủ, gạo thơm 100g. Quả la hán cắt miếng nhỏ, cho gạo thơm đãi sạch vào nồi, cho một lít nước vào đun sôi, cho thịt lơn, quả la hán vào, cháo chín cho muối, dầu ăn vào là được.

Công dụng: Thanh phế tiêu đờm, tiêu thử giải khát, lợi hầu nhuận tràng. Dùng cho các chứng ho đờm hoả, ho bách nhật, táo bón, viêm họng mạn tính, viêm khí quản...

Cháo hoa bạch lan: Hoa bạch lan 4 bông, táo đỏ 50g, mật ong 50g, đường trắng 50g, gạo nếp 100g. Nụ hoa bạch lan hái vào sáng sớm, táo đỏ bỏ vỏ thái sợi, cho gạo nếp đãi sạch vào nồi, thêm một lít nước, đầu tiên đun sôi, sau đun nhỏ lửa, nấu thành cháo, cho táo đỏ, hoa bạch lan, đường trắng, và mật ong vào đun qua là được.

Công dụng: Hết đờm, khỏi ho, lợi niệu, hành khí đục. Dùng cho các chứng ho có đờm, tiểu ít mà đỏ, sơn lam chướng khí.

Cháo nho: Nho khô 50g, đường trắng 50g, gạo nếp 100g. Gạo nếp đãi sạch, cho vào nồi cùng với một lít nước và nho khô, ban đầu đun lửa to cho sôi, sau đun nhỏ lửa nấu đến khi được cháo, cho đường trắng vào là được, chia ăn vài lần trong ngày

Công dụng: Ích khí huyết, mạnh gân cốt, trừ phiền khát, lợi tiểu tiện. Dùng cho các chứng khí huyết hư nhược, phế hư, tim loạn nhịp, mồ hôi trộm, phong thấp đau mỏi, đái giắt, phù thũng.

Cháo mật ong, tùng nhân: Tùng tử nhân 30g, mật ong vừa đủ, gạo nếp 50g. Tùng tử nhân nghiền nát cho cùng gạo nếp đãi sạch vào nồi, nước 0,4 lít, ban đầu đun lửa to cho sôi, sau nấu nhỏ lửa, cháo chín cho mật ong vào là được. Ngày một bát chia hai lần ăn nóng

Công dụng: Dùng cho chứng bệnh phổi khô, ho khan, không đờm hoặc ít đờm, da khô và táo bón do tuổi già, hậu sản, cơ thể yếu, khô họng. Người tỳ vị hư nhược, đại tiện lỏng và dạ dày căng trướng không nên dùng.

Cháo lạc nhân, táo đỏ: Lạc nhân 50g, táo đỏ 50g, đường phèn vừa đủ, gạo nếp 100g. Lạc nhân để cả vỏ đỏ giã nát, táo đỏ rửa sạch bỏ vỏ, cho cùng gạo nếp đãi sạch vào nồi đất, nước 0,8 lít, ban đầu đun lửa to cho sôi, sau đun nhỏ lửa cho đến khi được cháo, cho đường phèn vào đến khi tan hết là được. Ngày ăn hai lần sáng, tối

Công dụng: Kiện tỳ khai vị, nhuận phế trừ đờm, thanh lợi hầu. Dùng cho chứng ho đờm suyễn, tỳ vị bất hoà..

Address

Thái Nguyên
24000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Nguyễn Thị Thúy Ngân posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram