ĐẶC TRl XƯƠNG KHỚP

ĐẶC TRl XƯƠNG KHỚP ĐIỀU TRl DỨT ĐlỂM CÁC BỆNH XƯƠNG KHỚP

21/04/2022

💥 CHỈ 3 LẦN 1 NGÀY, ĐÁNH BAY CÁC BỆNH XUƠNG KHỚP NGĂN NGỪA TÁI PHÁT
💥 ƯU ĐÃI MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN CHO 999 NGƯỜI NHANH TAY NHẤT
💥 Ai đang mắc các triệu chứng
- Tê bì tay chân
- Các khớp nóng, sưng đau, phù nề
- Các khớp lạo xạo, tê cứng khi vận động
- Đi đứng vận động khó khăn
Bà con quan tâm vui lòng ĐỂ LẠI SỐ ĐIỆN THOẠI hoặc GỌI ĐÉN SỐ 0977.665.920 để nhận được hỗ trợ NHANH và CHÍNH XÁC!!!
---------------------------
THẬP NHẤT LÃO LÃO – THẢO DƯỢC ĐẶC TRl cho người bị xương khớp lâu năm
Hotline:0977.665.920

BÀI THUỐC XƯƠNG KHỚP TỪ LÁ LỐTLá lốt (cây rau lốt, lá lốp) có tên khoa học là Piper lolot C. DC., là một loại cây thuộc ...
17/04/2022

BÀI THUỐC XƯƠNG KHỚP TỪ LÁ LỐT

Lá lốt (cây rau lốt, lá lốp) có tên khoa học là Piper lolot C. DC., là một loại cây thuộc họ hồ tiêu (Piperaceae). Cây lá lốt mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi tại miền Bắc nước ta. Trong đời sống hàng ngày, lá lốt có thể được dùng làm rau gia vị hay làm thuốc.

lá lốt chữa đau nhức xương khớp có hiệu quả không

Theo Đông Y, lá lốt có vị cay, tính ấm và có mùi thơm đặc trưng. Khi đi vào cơ thể, lá lốt có thể giúp trừ hàn, ôn ấm, cầm nôn và giảm đau khá hiệu quả. Lá lốt có mặt trong nhiều bài thuốc dân gian của các vùng miền với công dụng chữa đau nhức xương khớp, thấp khớp, phong tê thấp, đổ mồ hôi tay chân, rối loạn tiêu hóa (nôn mửa, đầy hơi, sình bụng, đau bụng, tiêu chảy). Toàn cây lá lốt đều có thể dùng để làm thuốc.

Theo y học hiện đại, phần lá và thân của cây rau lốt có chứa tinh dầu với những thành phần chủ yếu bao gồm beta-caryophylen và chất benzyl axetat. Đây đều là những thành phần có công dụng chống viêm và giảm đau vô cùng hiệu quả. Chúng được dùng để chữa bệnh ngoài da, thấp khớp, nhức đầu, tiêu chảy và đau răng.

LƯU Ý:
Lá lốt chữa trị chứng đau nhức xương khớp là mẹo dân gian khá đơn giản, tiết kiệm, dễ kiếm và có hiệu quả trong một vài trường hợp khi mức độ đau nhức từ nhẹ đến trung bình. Tuy nhiên, bạn cần phải áp dụng đúng cách và kiên trì trong một khoảng thời gian nhất định để đạt được hiệu quả.

Lưu ý rằng bạn chỉ nên dùng một lượng vừa phải, thông thường trung bình chỉ nên dùng từ 50 đến 100g. Vì nếu dùng nhiều có thể gây ra những phản ứng phụ làm người bệnh cảm thấy mệt mỏi, uể oải…

Bệnh nhân đang mắc bệnh táo bón, nhiệt miệng, nóng bức trong người thì không nên sử dụng lá lốt. Ngoài ra, lá lốt còn gây mất sữa nên đối tượng là phụ nữ cho con bú cần cân nhắc khi dùng.

Bên cạnh đó, khi muốn sử dụng bất kỳ loại dược liệu nào thì chúng ta cũng nên cân nhắc đến liều lượng và cách dùng, khả năng tương tác với các phương pháp điều trị khác. Vì vậy, tốt nhất là nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định áp dụng bất kỳ bài thuốc nào.

lưu ý khi dùng lá lốt chữa đau nhức xương khớp

Ngoài ra, các bài thuốc từ lá lốt dành cho người bị đau xương khớp đều là mẹo dân gian, chưa được chứng minh là có hiệu quả trong mọi trường hợp. Loại dược liệu này chỉ có thể hỗ trợ giảm triệu chứng chứ không thực sự giải quyết được nguyên nhân gây bệnh đau nhức xương khớp.

Vì vậy, nếu áp dụng mà không thấy triệu chứng đau nhức xương khớp thuyên giảm hoặc có dấu hiệu bệnh nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày thì bạn nên tìm đến bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị phù hợp hơn.

Hi vọng những thông tin về việc sử dụng lá lốt chữa đau nhức xương khớp kể trên đã giúp bạn có thêm một mẹo nhỏ, giúp giảm cơn đau ngay tại nhà bên cạnh những phương pháp điều trị chính của bác sĩ.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

GIẢM ĐAU LƯNG TỪ QUẢ SUNGCây sung có tên khoa học là Ficus racemosa L., thuộc họ dâu tằm (Moraceae). Cây thân gỗ, gồm nh...
17/04/2022

GIẢM ĐAU LƯNG TỪ QUẢ SUNG

Cây sung có tên khoa học là Ficus racemosa L., thuộc họ dâu tằm (Moraceae). Cây thân gỗ, gồm nhiều loại, phổ biến nhất ở nước ta là sung vè, sung xanh, sung nòi…

Đông y cho rằng, quả sung có tính bình, vị ngọt chát có công hiệu kiện tỳ, thanh tràng (tăng cường tiêu hóa, sạch ruột), tiêu thũng, giải độc, có thể sử dụng chữa viêm đau khớp, viêm ruột, kiết lỵ, bí đại tiện, trĩ, đau họng, mụn nhọt, mẩn ngứa…

Lá sung có vị ngọt, hơi đắng, tính bình có tác dụng giải độc, tiêu thũng nên có thể sử dụng chữa trị sưng thũng, lở loét ngoài da… Theo “Bản thảo cương mục” thì nó trị được các chứng như trĩ, đau cổ họng.

Còn “Giang Tô thực vật chí” cho rằng, chất nhựa trắng trong quả sung tươi có thể bôi ngoài da trị khỏi mụn cóc. Theo Vân Nam trung thảo dược thì sung bổ tỳ vị, chữa đi ngoài, tiêu viêm, thông khí…

Như vậy, khi chữa đau lưng bằng quả sung các bạn còn có thể bồi bổ cơ thể, giúp cho các cơ quan khác được khỏe mạnh hơn. Đây cũng là một trong những lý do giúp quả sung được nhiều người sử dụng.

Bài thuốc chữa đau lưng bằng quả sung
- Nguyên liệu: 500g quả sung tươi, 100g thịt nạc.

- Cách thực hiện: Quả sung và thịt nạc khi đã được sơ chế sạch sẽ đem hầm trong khoảng 30 phút, sau đó nêm nếm gia vị cho vừa ăn. Khi sử dụng, ăn cả cái lẫn nước. Dùng thường xuyên chứng bệnh đau lưng đau khớp sẽ không còn nữa.

Ngoài ra bạn có thể chữa đau lưng bằng quả sung với cách sau: Lấy 2 – 3 quả sung tươi, cắt lát mỏng đem chiên với trứng gà để ăn hàng ngày. Sử dụng trong 2 tuần là thấy hiệu quả.

Bài thuốc chữa đau lưng bằng quả sung đơn giản, dễ làm lại ngon miệng. Bạn có thể đưa bài thuốc này vào thực đơn hàng ngày như một món ăn đơn giản giúp chữa bệnh hiệu quả. Chúc các bạn luôn khỏe mạnh!

Nhiều người biết đến công dụng của cây xấu hổ để chữa bệnh mất ngủ nhưng không biết đây còn là loại thảo dược chữa đau n...
17/04/2022

Nhiều người biết đến công dụng của cây xấu hổ để chữa bệnh mất ngủ nhưng không biết đây còn là loại thảo dược chữa đau nhức xương khớp lâu ngày rất tốt.

Kinh nghiệm dân gian của người dân các vùng Diễn Châu, Nghệ An và một số địa phương thuộc miền Nam cho thấy, loại cây này dùng để chữa bệnh xương khớp rất hiệu quả.

Các bài thuốc cụ thể như sau:

– Chữa đau nhức xương khớp lâu ngày:

Dùng rễ cây xấu hổ, thái thành từng miếng mỏng phơi khô. Ngày dùng 120g đem rang lên, sau đó tẩm rượu 35-40 độ rồi lại rang cho khô. Thêm 600ml nước, sắc còn 200-300ml, chia làm 2-3 lần uống trong ngày

Bài thuốc này thường dùng 4-5 ngày là thấy kết quả.

– Chữa đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại:

+ Rễ xấu hổ (thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm) 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, chia uống làm 2 lần trong ngày.

+ Rễ xấu hổ, hy thiêm, g*i tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

+ Rễ xấu hổ, rễ bưởi b**g, rễ cúc tần, mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10g. Sắc uống ngày 1 thang, có thể ngâm rượu.

– Hỗ trợ điều trị và dự phòng tái phát đau xương, thấp khớp, tê thấp:

+ Rễ cây xấu hổ và rễ cây lá lốt, mỗi thứ từ 15 – 20g khô, sắc uống trong ngày.

+ Dùng nước sắc cây xấu hổ và cây lá lốt, cho thêm một chút muối ăn để ngâm các khớp bị bệnh trong thời gian chừng 20 – 30 phút khi nước thuốc còn ấm.

– Thuốc xông tắm chữa viêm khớp:

Cây xấu hổ, lá lốt, mỗi thứ 40-50g, lá long não 20g, quế chi 15g, hoắc hương, tía tô, cây hy thiêm, lá ngải cứu, đơn tướng quân mỗi thứ 30 – 40g.

Cho tất cả vào nồi, thêm nước xâm xấp đun sôi, tới khi có mùi thơm tỏa ra trùm vải kín để hơi nước thuốc ngấm vào bộ phận bị bệnh, xông khoảng 10 – 15 phút mỗi ngày. Tới khi mồ hôi ra toàn thân thì dừng lại.

Nên xông hoặc tắm hơi ngày 1 lần.

Mỗi liệu trình 2 tuần, sau đó nghỉ 1 tuần rồi làm tiếp liệu trình khác.

  là cụm từ mô tả tình trạng đau lan từ mông xuống dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Các nguyên nhân gây ra đau t...
17/04/2022

là cụm từ mô tả tình trạng đau lan từ mông xuống dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Các nguyên nhân gây ra đau thần kinh tọa gồm có:

-Thoát vị đĩa đệm: Đây là nguyên nhân thường gặp nhất, khối lồi ra của đĩa đệm làm đè ép vào dây thần kinh tọa gây đau.
-Thoái hoá cột sống thắt lưng: Thoái hoá gây ra g*i xương xâm lấn vào lỗ liên đốt cột sống, là nơi dây thần kinh tọa thoát ra khỏi cột sống, g*i xương đủ lớn sẽ tác động tới dây thần kinh tọa mà gây đau. Đôi khi thoái hoá làm hẹp ống sống cũng là nguyên nhân gây đau.
-Trượt đốt sống: Khi trượt đốt sống sẽ làm hẹp lỗ liên đốt cột sống gây tác động vào thần kinh tọa gây đau.

  là tình trạng tổn thương phần sụn khớp và xương dưới sụn, có phản ứng viêm và giảm dịch khớp. Nguyên nhân gây thoái hó...
17/04/2022

là tình trạng tổn thương phần sụn khớp và xương dưới sụn, có phản ứng viêm và giảm dịch khớp. Nguyên nhân gây thoái hóa khớp chủ yếu do tuổi cao, bên cạnh đó còn có các yếu tố thuận lợi như: di truyền, tình trạng béo phì, có các vi chấn thương xảy ra thường xuyên ở khớp, viêm khớp dạng thấp, nhiễm trùng khớp hoặc có tiền sử chấn thương mạnh tại khớp như: bị ngã, tai nạn lao động, tai nạn thể thao...

Những triệu chứng của thoái hóa khớp gồm:
-Đau nhức quanh khớp: ở những vùng xung quanh khớp bị thoái hóa thường xuất hiện những cơn đau âm ỉ, lúc đầu người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi là cơn đau sẽ giảm nhưng khi bệnh trở nặng thì cơn đau kéo dài và đau dữ dội hơn.
-Cứng khớp: Cứng khớp buổi sáng là một triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân thoái hóa khớp. Biểu hiện rõ nhất khi bệnh nhân ngủ dậy, khó cử động các khớp bị thoái hóa, đau, sau khoảng 30 phút mới có thể bình thường trở lại.
Khớp bị biến dạng: có thể vùng khớp thoái hóa sẽ bị sưng to lên hoặc các cơ sẽ bị teo nhỏ lại.
-Hạn chế các hoạt động: các hoạt động trong đời sống hàng ngày bị hạn chế như cúi đầu sát đất, quay cổ ra sau.

Bài thuốc chữa ho từ đông trùng hạ thảoĐông trùng hạ thảo, tên khác trùng thảo... thuộc nhóm thuốc bổ dưỡng, có công dụn...
15/04/2022

Bài thuốc chữa ho từ đông trùng hạ thảo
Đông trùng hạ thảo, tên khác trùng thảo... thuộc nhóm thuốc bổ dưỡng, có công dụng hóa đờm, tiêu viêm, chữa suy nhược thần kinh, ho lâu ngày.
Đông trùng hạ thảo phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, trong những khu rừng ẩm ướt thuộc các tỉnh Tứ Xuyên, Tây Khang, Vân Nam.
Sự hình thành đông trùng hạ thảo diễn biến như sau: Vào mùa đông, từ đầu một con sâu non thuộc loại bọ Cánh bướm nằm trong đất mọc lên một giống nấm. Nấm này ký sinh và phát triển vào toàn thân con sâu để hút hết chất bổ làm cho sâu chết. Đến mùa hạ, nấm mọc chồi lên khỏi mặt đất nhưng phần gốc vẫn dính ở đầu con sâu và phát triển dần thành cây nấm hoàn chỉnh.
1.Tính chất, đặc điểm của đông trùng hạ thảo
Loài nấm nhỏ có thân hình trụ, mảnh, dài 3 - 6cm, có thể đến 10 - 11cm, đặc khi còn non, sau trở nên rỗng giữa. Phần dưới thân nấm to, thuôn dần về phía ngọn, kết thúc bằng một phần rộng loe thành hình thoi, đầu nhọn, có đường kính 2,5 6mm; - phần này có vỏ ngoài sần sùi, lấm tấm những hạt nhỏ mà khi soi kính hiển vi đó là tử nang xác (bộ phận sinh sản).
Tử nang xác hình trứng hay hơi tròn, trong chứa các nang hình sợi có cuống ngắn. Trong nang, có nhiều bào tử ngăn vách riêng biệt.
Bộ phận dùng làm thuốc: Toàn bộ phần nấm và xác sâu, cần nhẹ tay đào bới để lấy được đầy đủ xác sâu trong đất. Đem về, rửa sạch, phơi cho se, phun rượu, rồi phơi khô hẳn, dược liệu thường được buộc lại thành từng bó nhỏ.
Phần xác sâu trong vị thuốc dài 2,5 - 3cm, đường kính 3 - 5mm, màu vàng nâu hoặc xám nâu.
Ở Việt Nam, đông trùng hạ thảo được thay thế bằng một loại sâu khác, sống trong thân cây chít hay cây đót, cây le. Sâu dài 3,5cm, màu vàng nhạt, được tẩm mật rồi sao vàng, sấy khô.
2. Công dụng của đông trùng hạ thảo
Đông trùng hạ thảo chứa protid, chất béo, một acid đặc biệt là acid cordicepic. Các acid amin chủ yếu là arginin, alanin, histidin, prolin, acid glutamic. Theo tài liệu nước ngoài, đông trùng hạ thảo có tác dụng làm tăng lượng huyết cho tim, làm giãn khí quản, ức chế đối với một số vi khuẩn.
Theo các sách thuốc cổ, đông trùng hạ thảo có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng bổ dưỡng, hóa đờm, chống viêm, cầm máu, chữa suy nhược thần kinh, đau lưng, ho có đờm, chân tay nhức mỏi, liệt dương, ho ra máu...
Liều dùng hàng ngày: 6 - 12g dưới dạng rượu ngâm.
Đối với đông trùng hạ thảo Việt Nam, người ta thường dùng dạng thức ăn - vị thuốc như xào nấu với trứng để ăn cho bổ.
3. Bài thuốc chữa viêm khí quản mạn tính, ho nhiều
Đông trùng hạ thảo 10g, tang bạch bì 8g, khoản đông hoa 6g, cam thảo 3g, tiểu hồi hương 2g.
Tất cả phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100m, uống làm hai lần trong ngày.

Đinh lăng không chỉ làm cảnh mà còn là cây thuốc quýĐinh lăng còn gọi là cây gỏi cá, đinh lăng lá nhỏ. Dược liệu có tác ...
15/04/2022

Đinh lăng không chỉ làm cảnh mà còn là cây thuốc quý
Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá, đinh lăng lá nhỏ. Dược liệu có tác dụng tăng cường sức đề kháng của cơ thể, giảm mệt mỏi, chữa sốt lâu ngày, đau tức ngực.
1. Tính chất, đặc điểm của cây đinh lăng
Đinh lăng, cây nhỏ có thân nhẵn, ít phân nhánh, có tán lá xanh tốt quanh năm.
Lá kép lông chim, mọc so le, lá chét khía răng nhọn, đôi khi chia thùy, gốc có bẹ to, vò ra có mùi thơm nhẹ. Cụm hoa mọc thành chùy ngắn gồm nhiều tán ở ngọn thân; hoa nhỏ màu lục nhạt hoặc trắng xám, đài và tràng có 5 thùy, nhị 5. Quả đinh lăng dẹt, hình trứng.
Đinh lăng rất phong phú về chủng loại: Đinh lăng lá tròn, đinh lăng lá to hay đinh lăng lá ráng, đinh lăng trổ hay đinh lăng viền bạc. Các loài này đều không được sử dụng làm thuốc như đinh lăng lá nhỏ.
Trên thế giới, đinh lăng phân bố rải rác ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, kể cả một số đảo ở Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam, đinh lăng là cây trồng từ lâu đời và phổ biến để làm cảnh và làm thuốc.
Để làm thuốc, rễ đinh lăng thu về ở những cây đã trồng được từ 3 năm trở lên, lúc này rễ mềm và cây chứa nhiều hoạt chất.
Rũ hết đất cát, cắt bỏ phần gốc thân, rửa sạch. Đối với rễ chính (rễ to), dùng dao sắc tách lấy vỏ rễ, bỏ phần gỗ. Rễ phụ (rễ con) thì dùng cả. Đem thái mỏng, phơi khô hoặc sấy lửa nhẹ để bảo đảm mùi thơm và phẩm chất của dược liệu.
Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng sao qua, rồi tẩm mật ong, sao thơm.
Còn dùng thân cành và lá, thu hái quanh năm, để tươi hoặc phơi, sấy khô.
2. Công dụng của đinh lăng
Trong y học cổ truyền, đinh lăng cùng họ với nhân sâm, tam thất nên đã được nghiên cứu và thử nghiệm với những tính chất của những dược liệu này. Kết quả đã xác nhận rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai và sức đề kháng của cơ thể, chống hiện tượng mệt mỏi, chán ăn, làm ngủ ngon, tăng khả năng lao động cả trí óc lẫn chân tay, tăng cân và chống độc. Ngoài ra, theo kinh nghiệm dân gian, rễ đinh lăng còn là thuốc dùng cho phụ nữ sau sinh ít sữa, chữa ho, ho ra máu, sưng tấy, mụn nhọt, kiết lỵ…
Dược liệu có vị ngọt đắng, mùi thơm, tính mát, không độc được dùng dưới những dạng thuốc sau:
- Thuốc bột và thuốc viên: Rễ đinh lăng đã sao tẩm 100g tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 0,5 -1g. Hoạt trộn bột với mật ong vừa đủ làm thành viên, mỗi viên 0,25 - 0,50g. Ngày uống 2 - 4 viên chia làm hai lần.
- Thuốc hãm: Rễ đinh lăng đã sao tẩm 5 - 10g hãm với nước sôi như hãm chè, uống làm nhiều lần trong ngày
- Thuốc ngâm rượu: Rễ đinh lăng phơi khô (không sao tẩm) 100g tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu 30 - 35° trong 7-10 ngày, càng lâu càng tốt. Thỉnh thoảng lắc đều. Ngày uống hai lần, mỗi lần 5 -10ml, uống trước bữa ăn nửa giờ.
Trong ngành y học quân sự, bột rễ đinh lăng đã áp dụng cho bộ đội hành quân và tập luyện với kết quả là khả năng chịu đựng và sức dẻo dai được tăng cường rõ rệt.
Viện Bảo vệ sức khỏe người cao tuổi đã thử nghiệm trên lâm sàng thuốc bổ từ rễ đinh lăng, sữa ong chúa, mật ong có tác dụng tăng cân tốt giúp ăn ngon, dễ ngủ, giảm mệt mỏi, tăng lực cơ, giảm cholesterol.
Chú ý: Không dùng rễ đinh lăng liều cao, để tránh hiện tượng bị say, mệt mỏi.
Từ trước đến nay, nhân dân ta vẫn có tập quán lấy búp và lá non đinh lăng để tươi, ăn sống cùng nhiều lá thơm khác như vọng cách, mơ tam thể, ngổ… trong món gỏi cá, nem chạo với mục đích làm thơm, chống tanh nhất là đối với những người hay bị dị ứng, mẩn ngứa.
Theo kinh nghiệm dân gian, các đô vật thường nhai lá đinh lăng để tăng cường sức dẻo dai khi thi đấu. Đối với trẻ nhỏ, để phòng và chống kinh giật, người ta lấy lá đinh lăng (cả lá non lẫn lá già) phơi khô, đem lót gối hay trải giường cho trẻ nằm.
Phụ nữ sau khi đẻ thường dùng lá đinh lăng phơi khô 50g thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày để chóng lại sức, chống mệt mỏi, kém ăn. Muốn có nhiều sữa nuôi con, lấy lá đinh lăng 50g băm nhỏ với b**g bóng lợn (1 cái) rồi nấu với gạo nếp thành cháo ăn trong ngày. Có thể dùng chân giò hoặc móng giò thay b**g bóng.
Dùng ngoài, lá đinh lăng để tươi băm nhỏ hoặc phơi ở khô, giã nhỏ, rây bột mịn, rồi trộn với ít muối và nước làm thành bánh, đắp chữa vết thương, viêm dây thần kinh.
Thân và cành đinh lăng tuốt bỏ lá, thái nhỏ, phơi khô (20 - 30g) sắc uống chữa đau lưng, mỏi gối, tê thấp, sưng vú. Dùng riêng hoặc phối hợp với rễ cây xấu hổ, cúc tần, bưởi b**g, cam thảo dây.
Theo nghiên cứu hiện đại, đinh lăng chứa alcaloid, saponin, tanin, glycosid, tinh dầu, các acid amin, các vitamin B1, B2, B6, C, acid hữu cơ, nhiều nguyên tố vi lượng, đường. Lá đinh lăng có saponin triterpen và 5 hợp chất polyacetylen… có tác dụng tăng lực, làm tăng trọng lượng cơ thể, tăng co bóp tử cung và lợi tiểu. Ba chất polyacetylen trong rễ và lá có tác dụng kháng khuấn mạnh và đang được nghiên cứu chống một số dạng ung thư.
3. Một số bài thuốc thường dùng
3.1 Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, đau tức ngực, nước tiểu vàng
Vỏ rễ đinh lăng 30g, lá hoặc vỏ quả chanh 10g, vỏ quýt 10g, rễ sài hồ 20, lá tre 20g, rau má 30g, cam thảo dây 30g, chua me đất 20g. Tất cả thái nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
3.2 Chữa thiếu máu
Rễ đinh lăng, thục địa, hà thủ ô đỏ, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán nhỏ, rây bột mịn, sắc uống ngày 100g.
3.3 Chữa b**g gân
Lá đinh lăng 80g, vỏ cây gạo 40g (cạo bỏ vỏ đen), chân cua sống 40g, tô mộc 20g, nụ đinh hương 5 cái.
Lá đinh lăng, vỏ gạo, chân cua rửa sạch bằng nước muối, giã nhỏ; tô mộc tán thành bột mịn, đinh hương tán riêng. Tất cả trộn đều, đắp, nẹp cố định và băng lại. Mỗi ngày một lần.

Nước ép từ cải bắp giúp hỗ trợ làm lành ổ loét đường tiêu hóaCải bắp là một thực phẩm rất thông dụng trong các bữa ăn củ...
15/04/2022

Nước ép từ cải bắp giúp hỗ trợ làm lành ổ loét đường tiêu hóa
Cải bắp là một thực phẩm rất thông dụng trong các bữa ăn của người dân trên toàn thế giới. Đối với người dân miền Bắc nước ta, cải bắp cũng là loại rau của mùa lạnh. Ngoài những tác dụng về dinh dưỡng, dùng nước ép cải bắp có tác dụng hỗ trợ làm lành các ổ loét đường tiêu hóa.
1. Đặc điểm của cây cải bắp
Cải bắp có tên khoa học Brassica oleracea L. var capital DC. Thuộc họ Cải Brassicaceae.
Cải bắp là cây thảo có lá áp sát vào nhau tạo thành một bắp sít chặt ở ngọn thân cây thành hình đầu với đường kính 25 – 30cm trước khi nở hoa. Hoa thành chùm có phân nhánh.
Lá đài dựng đứng, nhị gần bằng nhau. Quả loại cải, hẹp và dài, trên có một mỏ hình nón, mảnh vỏ lồi có 1 – 3 gân. Hạt nâu, nhẵn, xếp thành một dãy. Lá mầm hình thận, có hai thùy, gập đôi.
Cải bắp được trồng ở khắp nước ta chủ yếu để lấy lá làm rau vào mùa lạnh.
Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS. Đỗ Tất Lợi, năm 1948 người ta đã phát hiện trong bắp cải tươi có một chất chống loét (antipeptic ulcer diatary) còn gọi là vitamin U có khả năng chữa lành khá mau chóng các ổ loét trong bộ máy tiêu hóa của chim, chuột bạch. Do đó cải bắp được dùng làm thuốc chữa loét, viêm dạ dày và ruột.
Dùng làm rau hay làm thuốc đều dưới dạng lá tươi. Do đó chủ yếu thu hoạch vào mùa đông, hay ở những vùng khí hậu lạnh.
Trong bắp cải có 90% nước, 1,8% protid, 5,4% glucid, 1,6% xenluloza, 1,2% tro. Hàm lượng muối khoáng bao gồm canxi, phosphor, sắt. Không thấy có carotene nhưng có vitamin C, vitamin PP, vitamin B1, vitamin B2.
Một số nước Âu Mỹ và Trung Quốc đã tổng hợp muối metyl methionine sunfonium (ví dụ Trung Quốc chế biến metyl methionine sunfonium iodua) nhưng cũng gọi là vitamin U. Tuy nhiên theo Mirakami (năm 1956) thì những chất tổng hợp chưa hẳn đã giống chất vitamin U thực có trong nước bắp cải và nước một số rau và hoa quả như xà lách, rau muống, su hào (Brassica oleracea L. var. caulorapa), rau cải, chuối… Hàm lượng vitamin U thay đổi tùy theo loại rau, cách trồng trọt, thu hái và bảo quản.
Vitamin U không bền vững, dễ oxy hóa, bị hủy ở nhiệt độ cao, tan trong nước, chịu được lạnh, và có thể sấy khô.
Tác dụng dược lý của cải bắp:
Nước ép rau tươi (xà lách, rau muống, su hào, cải bắp, chuối…) có tác dụng giúp đỡ, kích thích khá mạnh sự tái tạo của các tế bào ổ loét và do đó làm lành được các ổ loét đó.
Năm 1958, Viện quân y 108 Hà Nội (nay là Bệnh viện Trung ương quân đội 108) có làm một số thực nghiệm chứng minh rằng nước ép hoa quả, nước ngũ cốc có tác dụng làm giảm và điều hòa sự co bóp của dạ dày.
Trên những cơ sở nghiên cứu ấy, tại nhiều nước trên thế giới đã áp dụng nước ép bắp cải dưới nhiều hình thức để điều trị các bệnh loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày, ruột, đau đường mật, viêm đại tràng… thu được kết quả tốt.
2. Cách dùng nước ép cải bắp hỗ trợ chữa lành các ổ loét đường tiêu hóa
Sau đây là cách dùng nước ép bắp cải có thể áp dụng ở mỗi gia đình:
Cải bắp bóc từng lá (không bỏ lá xanh), rửa nhiều lần nước cho sạch, dọc đôi từng lá theo sống lá, chần trong nước sôi, vớt ra để ráo nước. Dùng máy ép, ép lấy nước. Bã bỏ đi. 1kg cải bắp tươi ép như vậy cho từ 500 – 700ml nước ép có màu vàng xanh, thơm vị ngọt, hơi hăng hắc.
Ở những nơi không có máy ép, thì sau khi chần rau xong, cho vào cối sạch, giã nát rồi lấy vải màn hay gạc sạch lọc lấy nước. Làm theo cách này, 1kg bắp cải cho từ 350 – 500ml.
Nước ép thu được nếu không có điều kiện bảo quản (tủ lạnh) rất chóng thiu, vì trong nước cải bắp có hợp chất sunfua.
Liều dùng điều trị trong ngày trung bình 1.000ml chia làm nhiều lần uống, mỗi lần 200 – 250ml, uống thay nước. Có thể pha thêm đường, muối, uống nóng hay lạnh tùy theo khẩu vị.
Mỗi đợt điều trị là 2 tháng kèm theo chế độ dinh dưỡng và lao động thích hợp.
Lưu ý: Đối với ổ loét quá sâu thì loại nước ép này ít có tác dụng.
Điều trị bằng nước ép cải bắp có thể kết hợp với các thuốc chữa dạ dày và tá tràng khác (nếu không có chống chỉ định).
3. Một số công dụng khác của cải bắp
Ngoài ra, bắp cải có nhiều chất xơ và chứa chất chống oxy hóa mạnh, bao gồm polyphenol và các hợp chất lưu huỳnh. Khi so sánh màu sắc của cải bắp, các chuyên gia nhận thấy loại bắp cải màu tím có chứa nhiều hợp chất này hơn so với bắp cải màu xanh. Chất chống oxy hóa có tác dụng bảo vệ cơ thể không bị tổn thương do các gốc tự do gây ra.
Hơn nữa, các nhà khoa học còn phát hiện sulforaphane, đây cũng là một hợp chất chống ung thư tiềm năng khác được tìm thấy trong bắp cải lá.
Món dưa cải bắp rất thông dụng. Thực phẩm lên men chứa đầy men vi sinh, các enzym được tạo ra trong quá trình lên men làm cho vitamin và khoáng chất dễ hấp thụ hơn.
Trong bắp cải có hàm lượng chất xơ và nước cao nên giúp ngăn ngừa táo bón và duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh.
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng chất xơ thực phẩm thậm chí có thể đóng vai trò trong việc điều chỉnh hệ thống miễn dịch và tình trạng viêm, do đó dẫn đến giảm nguy cơ mắc các bệnh như bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư và béo phì.

Bài thuốc hỗ trợ trị chứng lẩn thẩn ở người cao tuổiChứng ngây dại, lẩn thẩn ở người cao tuổi tây y thường gọi là bệnh A...
15/04/2022

Bài thuốc hỗ trợ trị chứng lẩn thẩn ở người cao tuổi
Chứng ngây dại, lẩn thẩn ở người cao tuổi tây y thường gọi là bệnh Alzheimer. Đây là một trong những căn nguyên phổ biến gây chứng giảm trí nhớ ở người già.
1. Chứng lẩn thẩn, ngây dại ở người cao tuổi
Chứng lẩn thẩn, ngây dại (Alzheimer) là một bệnh đặc trưng bởi sự mất dần các nơron thần kinh và synap trong vỏ não và một số vùng dưới vỏ. Bệnh thường xuất hiện ở người trên 65 tuổi. Tuy nhiên vẫn có thể đến ở độ tuổi từ 50 đến 65 tuổi.
Bệnh có xu hướng nặng dần gây ảnh hưởng xấu tới các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, tới trí nhớ, hoạt động ngôn ngữ và tư duy của người bệnh.
Các triệu chứng thường gặp như thường xuyên cảm thấy khó khăn trong việc nhớ các sự kiện gần đây và gần như không có khả năng tiếp thu thêm thông tin mới; giảm sự tập trung, chú ý, thờ ơ với mọi việc; giảm các khả năng lập kế hoạch và tư duy trừu tượng; suy giảm nhận thức nhẹ…
Đông y có nhiều bài thuốc chữa chứng ngây dại, lẩn thẩn ở người cao tuổi. Trong đó bài Hoàn thiếu đan tỏ ra có hiệu quả trên lâm sàng.
2. Bài Hoàn thiếu đan (Hồng thị tập nghiệm phương)
2.1. Thành phần bài thuốc
Gồm: Can sơn dược (hoài sơn phơi khô) 45g, ngưu tất 45g (tẩm rượu 1 đêm sao, sấy khô), sơn thù du 30g, bạch phục linh 30g (bỏ vỏ), ngũ vị tử 30g, nhục thung dung 30g (tẩm rượu 1 đêm, sao sấy khô), thạch xương bồ 30g, ba kích 30g (bỏ lõi), viễn chí 30g (bỏ lõi tẩm nước gừng hoặc cam thảo rồi sao khô), đỗ trọng 30g (dùng nước gừng và rượu cùng tẩm đều rồi sao khô), thử thực 30g, hồi hương (tiểu hồi) 30g, câu kỷ tử 15g, thục địa hoàng 15g.
2.2. Cách dùng và công dụng của bài thuốc
Các vị thuốc tán thành bột, đựng vào viên nang, mỗi lần uống từ 3 - 5 viên, một ngày uống 3 lần, uống với nước ấm.
Nếu làm thuốc viên cho thêm 30g đại táo chỉ lấy cùi, bỏ hột. Cùi táo giã nát, đun với mật, rồi trộn với hỗ hợp thuốc bột trên, làm viên, to như hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên, uống với rượu hâm nóng và nước muối. Uống vào lúc đói, ngày uống 3 lần.
Công dụng: Ôn bổ tỳ thận, dưỡng tâm, an thần.
Chủ trị: Hư tổn lao thương, tỳ thận hư hàn, tâm huyết bất túc.
2.3. Giải thích về bài thuốc (phương giải)
Bài thuốc này chủ yếu chữa chứng tỳ thận hư hàn, cho nên dùng phép bổ thận ích tỳ.
Trong bài thuốc, nhục thung dung, ba kích thiên, hồi hương đều có thể ôn thận tráng dương, tỳ mạnh (kiện vận), vận hóa khỏe, cùng làm chủ được.
Thục địa hoàng, câu kỷ tử đều bổ ích thận thủy, thận thủy đầy đủ giúp cho hỏa và hỏa sẽ không bốc lên, không gây hại. Tất cả đều là thuốc phụ trợ.
Đỗ trọng, ngưu tất bổ can thận, mạnh lưng và đầu gối.
Sơn dược, phục linh ích tỳ vị. Sơn thù du, ngũ vị bổ thận nhuận phế, sáp tinh liễm hãn (cầm mồ hôi). Viễn chí, xương bồ giao thông giữa tâm với thận, an thần ích trí.
Chỉ thực kiện tỳ dưỡng thận, ích khí minh mục (mắt sáng). Đại táo điều hòa tỳ vị, bổ khí ích huyết, phối hợp thành một bài thuốc có đầy đủ công hiệu bổ thận ích tỳ.
2.4. Ứng dụng lâm sàng
Đây là bài thuốc tiêu biểu về ôn bổ tỳ thận, dưỡng tâm an thần. Trên lâm sàng người ta lấy triệu chứng tỳ thận hư hàn, ăn uống giảm sút, cơ thể gầy mòn, mệt mỏi, tai điếc, mắt mờ, lưng gối nặng nề, răng sưng đau, phát nhiệt ra mồ hôi trộm, di tinh bạch trọc (nước tiểu đục như sữa), chất lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm tế làm quan trọng của biện chứng.
Theo sách "Nhân trai trực chỉ phương luận" cũng có bài "Hoàn thiếu đan" này nhưng còn được bổ sung thêm 2 vị: Tục đoạn và thỏ ty tử, mỗi vị 30g.
Chứng bệnh ngây dại lẩn thẩn của người già cần phải kiên trì uống thuốc.
Người già tính khí hao tổn, ngũ tạng suy nhược cho nên về nguyên tắc, phải kiêng kỵ những vị thuốc quá mạnh: Đại ôn (quá nóng), đại lương (quá mát), đại hãn (ra nhiều mồ hôi)... không thể dùng như để chữa cho những người còn trẻ khỏe.
Thường ngày không nên ăn uống quá no, ăn uống giàu chất dinh dưỡng mà dễ tiêu hóa là thích hợp.
Người nghiện thuốc lá, tốt nhất là phải cai nghiện, không hút. Còn rượu cũng phải hạn chế đến mức thấp nhất, tốt nhất là không uống. Ngoài ra, tránh kích thích tinh thần cũng là điều vô cùng quan trọng.

Cà chua - Thực phẩm bổ dưỡng, vị thuốc quýCà chua là một thực phẩm rất thân thuộc với mọi người dân trên toàn thế giới. ...
15/04/2022

Cà chua - Thực phẩm bổ dưỡng, vị thuốc quý
Cà chua là một thực phẩm rất thân thuộc với mọi người dân trên toàn thế giới. Khoa học đã chứng minh lợi ích của cà chua đối với sức khỏe và tuổi thọ con người. Không chỉ là một thực phẩm ngon, bổ dưỡng, tạo màu sắc đẹp cho món ăn, cà chua còn là một vị thuốc quý chữa bệnh.
1. Đặc điểm thực vật
Cà chua còn có tên gọi là cà dầm. Tên khoa học là Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà Solanaceae.
Cây cà chua là cây thảo, sống theo mùa. Thân tròn, phân cành nhiều. Lá có cuống dài, phiến lá xẻ lông chim, số lượng thùy không ổn định, thường có răng cưa.
Hoa hợp thành những xim thưa ở nách lá, cuống phủ lông cứng.
Đài 3 – 6 thùy hình mũi mác không dài hơn đài, mặt phủ lông. Nhị 5 – 6, bao phấn dính thành 1 ống bao quanh nhụy, thuôn dần ở đỉnh, mở bằng những kẽ nứt dọc ngắn.
Bầu có 3 hoặc nhiều ô, mỗi ô chứa nhiều noãn. Quả mọng có 3 ô. Hạt dẹt, hình thận.
Do một quá trình trồng trọt lâu đời nên cây cà chua có nhiều biến đổi về hình thái, số lượng các thùy của đài, tràng, bộ nhị có khi 5, 6, 7 có khi 8. Số lượng lá noãn cũng tăng lên nhiều.
Mùa hoa quả: Mùa đông và mùa xuân.
Cây cà chua vốn nguồn gốc ở châu Mỹ, hiện nay cà chua được trồng ở hầu hết các châu lục làm thức ăn. Ngoài những giống cà chua nói trên, một số nơi trồng một loại cà chua nhỏ, hình cầu có nơi gọi là cà kiu có tên khoa học Lycopersicum esculenium Mill. var. cerasiforme Alf. vốn thấy mọc hoang dại ở Peru, đảo Ăngti, Texas, Mỹ.
Người ta trồng chủ yếu lấy quả để ăn. Lá dùng làm thuốc và là nguyên liệu chiết tomantin.
2. Cà chua - Thực phẩm ngon, bổ, đẹp mắt
Lá cà chua chứa rất nhiều gluco-ancaloid, trong đó tomatin chiếm thành phần chủ yếu.
Tomatin thủy phân cho 2 phân tử glucoza, 1 galactoza, 1 xyloza và tomatidin. Tomatidin là một genin thuộc nhóm các spirosolanol, đồng phân lập thể của soladulcidin. Một số loài cà chua có hàm lượng tomatin lên tới 5%.
Quả cà chua chứa các chất acid hữu cơ, trong đó acid tactric, xitric, succinic và malic chiếm chủ yếu.
Về giá trị dinh dưỡng, cà chua chứa 77% nước, 0,6% protid, 4% glucid (saccaroza, pectin), 0,7% xenluloza, 0,4% tro. Muối khoáng gồm canxi, phosphor, sắt, các vitamin gồm carotene, vitamin B1, vitamin B2, vitamin PP và vitamin C. Có tác giả còn thấy vitamin P, vitamin K.
Ngoài ra, còn lycopene, xanthophyle và quexcitrozit. Hạt cà chua chứa 25% một loại dầu béo thô, có thể ăn được sau khi tinh chế. Khô dầu hạt cà chua có thể dùng làm thức ăn cho gia súc.
Quả cà chua mặc dù giá trị dinh dưỡng thấp nhưng được toàn thế giới dùng làm thức ăn dưới dạng tươi hay nấu chín. Nước ép cà chua là một loại nước giải khát tươi ở nhiều nước, còn dùng dưới dạng tương, nước sốt, nấu canh…
Cà chua đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người như cải thiện thị lực, phòng chống ung thư, làm sáng da, hỗ trợ giảm lượng đường trong máu, giúp ngủ ngon, giữ xương chắc khỏe, hỗ trợ trị các bệnh mạn tính, tốt cho mái tóc, giúp giảm cân…
Cà chua ngon ngọt, chứa nhiều chất chống oxy hóa. Cà chua đặc biệt chứa nhiều lycopene, một hợp chất thực vật có liên quan đến việc cải thiện sức khỏe tim mạch, hỗ trợ ngăn ngừa ung thư và chống lại cháy nắng.
Lycopene carotenoid có hàm lượng dồi dào nhất trong cà chua chín. Nó được tìm thấy ở nồng độ cao nhất trong vỏ cà chua. Cà chua càng đỏ thì hàm lượng lycopen càng nhiều.
Các loại thực phẩm khác trong chế độ ăn uống của bạn có thể ảnh hưởng mạnh đến sự hấp thụ lycopene trong cà chua. Sử dụng hợp chất thực vật này kết hợp với chất béo có thể tăng khả năng hấp thụ lycopene lên đến bốn lần.
3. Cà chua - Vị thuốc quý
Một số người dùng quả cà chua làm thuốc nhuận tràng, chữa sốt, lao phổi. Tại Tây Ban Nha người ta phối hợp quả cà chua với ớt để chữa trĩ, hoặc người ta nấu cà chua với dầu hay mỡ (cho đến khi bốc hết hơi nước) rồi dùng dưới dạng thuốc mỡ bôi lên những nơi mụn nhọt, lở loét.
Đọt cà chua (lá non) được nhân dân dùng đắp mụn nhọt, nơi viêm tấy như sau: Lấy đọt cà chua rửa sạch, giã nát, thêm vào vài hạt muối. Đắp lên nơi mụn nhọt hay viêm tấy, băng lại. Ngày làm một hoặc hai lần cho đến khi khỏi.
Lá cà chua khô được dùng làm nguyên liệu chiết tomatin là một chất kháng khuẩn, chống nấm, chống một số sâu bệnh hại cây trồng (nhưng với một liều nào đó lại có tác dụng kích thích sinh trưởng, ví dụ đối với sâu coleoptile của thóc avoine). Tomatin còn được dùng để bán tổng hợp các hormone steroidic.
Lưu ý khi ăn cà chua:
- Không ăn cà chua xanh vì cà chua xanh chứa nhiều alkaloid, chất này rất dễ gây ngộ độc thực phẩm.
- Không ăn cà chua khi đói vì nó có thể gây hại cho dạ dà

Address

Thái Nguyên

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when ĐẶC TRl XƯƠNG KHỚP posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram