Bột Ngâm Chân Trị Mất Ngủ,Đau Đầu Thất Vị Tán

Bột Ngâm Chân Trị Mất Ngủ,Đau Đầu Thất Vị Tán Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Bột Ngâm Chân Trị Mất Ngủ,Đau Đầu Thất Vị Tán, Medical and health, Thái Nguyên.

Thập toàn đại bổ nâng cao sức khỏe, tăng cường miễn dịchBS. NGUYỄN PHÚ LÂM - 14:32 31/03/2020 GMT+7Suckhoedoisong.vn - T...
22/04/2020

Thập toàn đại bổ nâng cao sức khỏe, tăng cường miễn dịch
BS. NGUYỄN PHÚ LÂM - 14:32 31/03/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Thập toàn đại bổ là bài thuốc có công dụng bồi bổ khí huyết, còn có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, cải thiện hệ tuần hoàn, giúp thận khỏe - sinh tinh.
Với khả năng tăng cường miễn dịch của bài thuốc, Thập toàn đại bổ có thể dùng cho những người cần bồi bổ sức khỏe ở mùa dịch COVID -19. Tuy nhiên, người dân cần nhớ tuân thủ hướng dẫn của ngành y tế trong phòng, chống dịch, cũng như của thầy thuốc trong điều trị nếu có.

Sự phối ngũ hợp lý
Thập toàn đại bổ là sự kết hợp hoàn hảo giữa các vị thuốc để cho điều trị hiệu quả cao. Bài thuốc này là sự kết hợp giữa bài Bát trân thang, thêm hoàng kỳ để bổ khí và nhục quế làm ấm kinh lạc. Trong bài Bát trân lại chứa đựng 2 bài thuốc kinh điển là Tứ vật và Tứ quân. Như vậy, một bài thuốc, qua nhiều năm đúc kết, rút kinh nghiệm để cho ra đời bài thuốc mới có công dụng mới.

Bài Bát trân chủ yếu để bồi bổ khí huyết, có tác dụng rất tốt trong việc phòng chống thiếu máu và điều trị các bệnh sản phụ khoa, dùng cho trường hợp rối loạn kinh nguyệt. Trong các trường hợp vô sinh nữ, nhiều người do khí huyết đều hư, sức khỏe suy yếu, kinh nguyệt rối loạn… dẫn đến khó có con, những trường hợp này dùng bài Bát trân. Bài thuốc còn có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, cải thiện hệ tuần hoàn, điều tiết sự co bóp của tử cung, bảo vệ gan, chống mệt mỏi và nâng cao năng lực thích ứng của cơ thể.

Thập toàn đại bổ nâng cao sức khỏe, tăng cường miễn dịchHoàng kỳ
Nhưng khi thêm 2 vị hoàng kỳ và nhục quế để từ Bát trân thành Thập toàn đại bổ, bài thuốc có công dụng ngoài việc tăng cường miễn dịch, bồi bổ khí huyết còn bổ thận - sinh tinh. Như vậy, bài thuốc chủ yếu dùng cho nam giới chứ không giống như bài Bát trân chủ yếu cho nữ giới.

Bài thuốc Thập toàn đại bổ gồm: đương quy 12g, xuyên khung 12g, thục địa 20g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, bạch linh 12g, bạch truật 12g, cam thảo 10g, hoàng kỳ 10g, nhục quế 6g.


Phân tích từ bài Bát trân có 2 bài là Tứ vật (bổ huyết) gồm: đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung; và bài Tứ quân (bổ khí) gồm: nhân sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo (chích). Hai bài thuốc này có tác dụng “song bổ khí huyết”.

Công dụng của các vị thuốc
Bài thuốc Tứ vật vừa bổ huyết, vừa hoạt huyết (người xưa còn nói bài thuốc này là bài thuốc chuyên để điều huyết “Điều huyết chi chuyên tễ”), được danh y Chu Đan Khê trọng dụng.

Thục địa là quân dược trong bài thuốc Tứ vật, là vị thuốc được chế từ tiên địa hoàng (rễ tươi của cây địa hoàng), qua cửu chưng cửu sái (chín lần chưng, chín lần phơi) mà thành; có tác dụng tư bổ can âm, ích thận tinh, dưỡng tâm huyết. Đương quy có vị ngọt, cay, tính ôn, quy vào 3 kinh âm. Toàn đương quy tác dụng bổ dưỡng toàn cơ thể. Quy thân có sức bổ huyết mạnh nhất, dùng cho huyết hư nhiều mà không có huyết ứ. Quy vĩ (đuôi của đương quy) có tác dụng tiêu ứ mạnh, dùng khi huyết hư kèm huyết ứ. Đương quy tu (nhánh bên của củ đương quy), bổ âm huyết kém hơn, chủ yếu thông kinh lạc. Bạch thược vị đắng, chua, hơi hàn, quy kinh can, tỳ, có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can chỉ thống. Bạch thược chế với rượu và sao vàng với cám sẽ khử được tính hàn, tăng tác dụng bổ can, tỳ. Xuyên khung có vị cay, tính ôn, quy kinh can, đởm; có khả năng tán kết, là thuốc “trị huyết trong khí”. Sách Bản thảo hội ngôn có ghi: “Vị xuyên khung, thượng hành đầu mục, hạ điều kinh thủy, trung khai uất kết, huyết trung khí dược”, nên dùng cho bệnh khí huyết đều tốt.

Thập toàn đại bổ nâng cao sức khỏe, tăng cường miễn dịchNhục quế

Bài thuốc Tứ quân (bổ khí) chủ yếu để bổ khí hoặc kiện tỳ, ích khí. Trong đó, nhân sâm bổ khí, bổ chân khí (nguyên khí), bổ 5 tạng có tính cam ôn nên còn kiện tỳ dưỡng vị là quân; bạch truật khổ ôn để kiện tỳ vận thấp (hóa thấp) phối hợp với nhau để bổ khí kiện tỳ là thần; phục linh cam đạm để thẩm thấp kiện tỳ giúp bạch truật tăng tác dụng hóa thấp là tá; cam thảo chích tính cam ôn cũng là bổ khí hòa trung đưa thuốc vào tỳ làm chức năng điều hòa các vị thuốc giúp nhân sâm ích khí và hòa trung là sứ. Bài thuốc này bổ khí kiện tỳ mà không gây thấp trệ tăng lên, cơ thể khỏe hơn. Bốn vị này có tính hòa hoãn, dễ uống, đều làm ăn ngon, bổ khí.

Như đã nói, hài bài Tứ vật và tứ quân kết hợp 2 vị thuốc: hoàng kỳ và nhục quế để thành bài Thập toàn đại bổ.

Hoàng kỳ bổ khí thăng dương, có tác dụng chính trong việc bổ dưỡng cho những người yếu ớt, người ốm đau liên miên, thiếu dương, người ăn nói yếu ớt, sức khỏe dưới mức trung bình, mạch hay tế bào đều suy nhược, thiếu sức sống. Nhục quế: vị cay, ngọt và tính nóng; quy kinh: Thận, Tỳ, Tâm và Can; công dụng: trừ lạnh và giảm đau, làm ấm kinh lạc và tăng lưu thông.

Bài thuốc Thập toàn đại bổ dùng điều trị xuất tinh sớm, yếu sinh lý, rối loạn cương dương; loại bỏ các triệu chứng đau lưng, nhức mỏi, mộng tinh, tiểu buốt, tiểu đêm. Trong thực tế khám chữa bệnh, khi dùng Thập toàn đại bổ, tôi có thể gia một số vị thuốc cho từng người cụ thể.

Kết hợp đông, tây y trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràngTS. BS. Trần Thái Hà - 19:00 20/04/2020 GMT+7Suckhoedoison...
21/04/2020

Kết hợp đông, tây y trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng
TS. BS. Trần Thái Hà - 19:00 20/04/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của y học hiện đại giúp cho các thầy thuốc y học cổ truyền có thêm kiến thức để kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị viêm loét dạ dày- tá tràng…
Viêm loét dạ dày – tá tràng do nhiều nguyên nhân gây nên như: Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP), sử dụng thuốc giảm đau chống viêm không steroid, steroid, rượu, cà phê, thuốc lá, căng thẳng tinh thần... Trong đó nhiễm HP là nguyên nhân chủ yếu và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm loét dạ dày tá tràng. HP có mặt với một tỷ lệ khá cao vào khoảng 70% - 80% trong bệnh lý viêm loét dạ dày.

Một số điểm liên hệ giữa hình ảnh nội soi dạ dày và chứng trạng theo y học cổ truyền:

-Niêm mạc dạ dày xung huyết, loét trợt, gồ lên và dịch mật trào ngược vào dạ dày, phần nhiều là triệu chứng nhiệt, chứng thực.

- Niêm mạc dạ dày trắng xanh phù đỏ xen lẫn, nhưng trắng là chủ yếu, phần nhiều là triệu chứng hàn, hư.

- Niêm mạc dạ dày giảm tiết, khô phần nhiều là âm dịch suy hao.

- Niêm mạc dạ dày tăng tiết, loãng phần nhiều là đàm thấp.

- Môn vị co giãn không điều hòa phần nhiều là can vị bất hòa.

Theo y học cổ truyền, bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng thuộc phạm vi chứng vị quản thống. Y học cổ truyền chia chứng vị quản thống làm các thể: Can khí phạm vị, vị âm hư suy và tỳ vị hư¬ hàn. Trong bài viết này chúng tôi xin giới thiệu tới độc giả một số bài thuốc và phương pháp không dùng thuốc của y học cổ truyền có hiệu quả tốt trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng thể can khí phạm vị.

Thể can khí phạm vị còn gọi là can vị bất hòa, can khắc tỳ, can mộc khắc tỳ thổ… thường chia ra 3 thể nhỏ:

Thể khí trệ (khí uất)
Triệu chứng: Đau vùng thượng vị từng cơn; đau lan ra hai mạng sườn, xuyên ra sau lưng; bụng đầy chướng, ấn thấy đau (cự án), ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng, mạch huyền.

Phương pháp chữa: Hòa can lý khí (sơ can giải uất, sơ can hòa vị).

Các cây thuốc có trong bài thuốc bột lá khôi chữa bệnh thể khí trệ.

Bài thuốc
Bài 1: Bột lá khôi: Lá khôi 10g, nhân trần 12g, chút chít 10g, lá khổ sâm 12g, bồ công anh 12g. Tán bột mỗi ngày uống 30g với nước sôi để nguội.

Bài 2: Bột mai mực: Mai mực, gạo tẻ, cam thảo, hoàng bá, hàn the phi, kê nội kim, mẫu lệ nung. Thành phần bằng nhau, tán bột uống mỗi ngày 20 - 30g.

Bài 3: Sài hồ sơ can thang: Sài hồ 12g, xuyên khung 8g, chỉ xác 8g, hương phụ 8g, bạch thược 12g, thanh bì 8g, cam thảo 6g. Sắc uống, ngày một thang.

Châm cứu
Châm tả các huyệt: Thái xung, tam âm giao, túc tam lý, trung quản, thiên khu, can du, tỳ du, vị du.

Châm loa tai: Vùng dạ dày, giao cảm.

Thể hỏa uất

Triệu chứng: Vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, cự án, miệng khô đắng, hay ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Phương pháp chữa: Sơ can tiết nhiệt (thanh can hòa vị).

Bài thuốc
Bài 1: Thổ phục linh 16g, vỏ bưởi b**g 8g, lá độc lực 8g, nghệ vàng 12g, bồ công anh16g, kim ngân 12g. Sắc uống, ngày một thang.

Bài 2: Hoàng cầm 16g, mai mực 20g, sơn chi 12g, mạch nha 20g, hoàng liên 8g, cam thảo 6g, ngô thù 2g, đại táo 12g. Sắc uống, ngày một thang.

Bài 3: Sài hồ sơ can thang gia thêm xuyên luyện tử 6g, mai mực 16g.

Bài 4: Hóa can tiễn phối hợp với bài tả kim hoàn gia giảm: Thanh bì 8g, bạch thược 12g, chi tử 8g, đan bì 8g, trần bì 6g, hoàng liên 8g, trạch tả 8g. Sắc uống, ngày một thang.

Châm cứu
Châm tả các huyệt như đã nêu ở thể khí trệ, thêm huyệt nội đình, hợp cốc, nội quan.

Châm loa tai: Như ở thể khí trệ.

Thể huyết ứ

Triệu chứng: Đau dữ dội ở một vị trí nhất định vùng thượng vị, cự án (ấn tay vào đau tăng thêm) chia làm hai loại thực chứng và hư chứng:

+ Thực chứng: Nôn ra máu, đi ngoài phân đen, môi, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác hữu lực (bệnh thể cấp).

+ Hư chứng: Sắc mặt xanh nhợt, người mệt mỏi, chân tay lạnh, môi nhợt. Chất lưỡi bệu có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch hư đại hoặc tế sáp (bệnh thể hoãn).

Phương pháp chữa:

+ Thực chứng: Thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyết.

+ Hư chứng: Bổ huyết chỉ huyết.

Bài thuốc
+ Thực chứng

Bài 1: Bằng sa 60g, uất kim 40g, bạch phàn 60g. Tán bột làm viên, một ngày uống 10g, chia làm 2 lần.

Bài 2: Sinh địa 40g, cam thảo 6g, hoàng cầm 12g, bồ hoàng 12g, trắc bá diệp 16g, chi tử 8g, a giao 12g. Sắc uống, ngày một thang.

+ Hư chứng

Bài 1: Đảng sâm 16g, kê huyết đằng 12g, hoài sơn 12g, rau má12g, ý dĩ 12g, cam thảo dây 12g, hà thủ ô 12g,đỗ đen sao 12g, huyết dụ12g. Sắc uống, ngày một thang.

Bài 2: Hoàng thổ thang gia giảm: Đất lòng bếp (hoàng thổ) 10g,địa hoàng 12g, a giao 12g, cam thảo 12g, phụ tử chế 12g, hoàng cầm 12g, bạch truật 12g, đảng sâm 16g. Sắc uống, ngày một thang.

Châm cứu:

+ Thực chứng: Châm tả các huyệt can du, tỳ du, thái xung, huyết hải, hợp cốc.

+ Hư chứng: Cứu các huyệt can du, tỳ du, cao hoang, cách du, tâm du. .

Dược thiện lợi phế, trị hoBS. Thu Hương - 19:00 16/04/2020 GMT+7Suckhoedoisong.vn - Ô nhiễm không khí cùng các loại viru...
20/04/2020

Dược thiện lợi phế, trị ho
BS. Thu Hương - 19:00 16/04/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Ô nhiễm không khí cùng các loại virus mới xuất hiện đang trở thành mối quan tâm của cộng đồng và là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sức khỏe gây ra các bệnh đường hô hấp.
Để phòng ngừa bệnh tật và bảo vệ sức khỏe của phổi, bạn cần có chế độ ăn uống lành mạnh. Dưới đây là một số món ăn, bài thuốc tốt cho phổi, trị ho xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.

Cháo đào nhân: Đào nhân 15g, đường đỏ vừa đủ, gạo thơm 50g. Đào nhân bỏ vỏ, cho cùng gạo thơm vo sạch và đường đỏ vào nồi đất nấu cháo loãng.

Công dụng: Hoạt huyết thông kinh khỏi ho bình suyễn. Dùng cho các chứng huyết hư tắc kinh, đau bụng kinh, táo bón, ho, khí suyễn, đau tức ngực, tăng huyết áp. Nên dùng trước khi có kinh nguyệt 5 ngày. Phụ nữ mang thai và người đại tiện lỏng không nên dùng.

Cháo bách hợp, hạnh nhân: Bách hợp tươi 50g, hạnh nhân 10g, gạo thơm 50g. Gạo thơm vo sạch cho nước nấu cháo, cháo sắp được cho bách hợp, hạnh nhân bỏ vỏ vào, cháo nấu loãng cho đường gia giảm.

Công dụng: Nhuận phế khỏi ho. Dùng cho các chứng bệnh ho, phổi khô, viêm khí quản.

Cháo sơn dược, hạnh nhân: Sơn dược 100g, hạnh nhân 200g, kê 100g, một ít bơ. Sơn dược nấu chín, kê sao qua, hạnh nhân sao chín bỏ vỏ, cắt nhỏ. Mỗi lẫn lấy 10g hạnh nhân bột, sơn dược, kê vừa đủ hoà với nước sôi để nguội, cho một ít bơ là được.

Công dụng: Dùng cho chứng bệnh tỳ hư thể nhược, phế hư, ho lâu...

Cháo hoàng tinh (củ d**g): Hoàng tinh 30g, gạo thơm 100g, đường trắng vừa đủ. Hoàng tinh rửa sạch, cho nước nấu bỏ bã lọc lấy nước trong. Cho gạo thơm vo sạch vào, thêm nước nấu cháo loãng. Cháo chín cho đường vừa đủ.

Công dụng: Bổ tỳ vị, nhuận tâm phế, bổ trung ích khí. Dùng cho các chứng tỳ vị hư nhược, cơ thể mệt mỏi, ăn uống kém, phế hư, ho khan, hoặc ho khan không đờm, lao phổi ho máu...

Cháo quả la hán: Thanh phế tiêu đờm, trị các chứng ho có đờm, viêm họng mạn tính, viêm khí quản...

Cháo quả la hán: Thanh phế tiêu đờm, trị các chứng ho có đờm, viêm họng mạn tính, viêm khí quản...

Cháo nước mía: Nước mía 100-150g, gạo thơm 50g. Gạo thơm vo sạch, cho vào nồi, cho 0,3 lít nước nấu cháo loãng, sau đó cho nước mía vào, đun nhỏ lửa cho đến khi được cháo.

Công dụng: Thanh nhiệt, bồi bổ sức khoẻ, nhuận táo khỏi ho... Dùng cho các chứng ho hư nhiệt, phiền nhiệt, miệng khát, chứng nôn, đi ngoài táo bón.

Cháo quả la hán: Quả la hán 50g, thịt lợn nạc xay nhỏ 50g, muối dầu ăn vừa đủ, gạo thơm 100g. Quả la hán cắt miếng nhỏ, cho gạo thơm đãi sạch vào nồi, cho một lít nước vào đun sôi, cho thịt lơn, quả la hán vào, cháo chín cho muối, dầu ăn vào là được.

Công dụng: Thanh phế tiêu đờm, tiêu thử giải khát, lợi hầu nhuận tràng. Dùng cho các chứng ho đờm hoả, ho bách nhật, táo bón, viêm họng mạn tính, viêm khí quản...

Cháo hoa bạch lan: Hoa bạch lan 4 bông, táo đỏ 50g, mật ong 50g, đường trắng 50g, gạo nếp 100g. Nụ hoa bạch lan hái vào sáng sớm, táo đỏ bỏ vỏ thái sợi, cho gạo nếp đãi sạch vào nồi, thêm một lít nước, đầu tiên đun sôi, sau đun nhỏ lửa, nấu thành cháo, cho táo đỏ, hoa bạch lan, đường trắng, và mật ong vào đun qua là được.

Công dụng: Hết đờm, khỏi ho, lợi niệu, hành khí đục. Dùng cho các chứng ho có đờm, tiểu ít mà đỏ, sơn lam chướng khí.

Cháo nho: Nho khô 50g, đường trắng 50g, gạo nếp 100g. Gạo nếp đãi sạch, cho vào nồi cùng với một lít nước và nho khô, ban đầu đun lửa to cho sôi, sau đun nhỏ lửa nấu đến khi được cháo, cho đường trắng vào là được, chia ăn vài lần trong ngày

Công dụng: Ích khí huyết, mạnh gân cốt, trừ phiền khát, lợi tiểu tiện. Dùng cho các chứng khí huyết hư nhược, phế hư, tim loạn nhịp, mồ hôi trộm, phong thấp đau mỏi, đái giắt, phù thũng.

Cháo mật ong, tùng nhân: Tùng tử nhân 30g, mật ong vừa đủ, gạo nếp 50g. Tùng tử nhân nghiền nát cho cùng gạo nếp đãi sạch vào nồi, nước 0,4 lít, ban đầu đun lửa to cho sôi, sau nấu nhỏ lửa, cháo chín cho mật ong vào là được. Ngày một bát chia hai lần ăn nóng

Công dụng: Dùng cho chứng bệnh phổi khô, ho khan, không đờm hoặc ít đờm, da khô và táo bón do tuổi già, hậu sản, cơ thể yếu, khô họng. Người tỳ vị hư nhược, đại tiện lỏng và dạ dày căng trướng không nên dùng.

Cháo lạc nhân, táo đỏ: Lạc nhân 50g, táo đỏ 50g, đường phèn vừa đủ, gạo nếp 100g. Lạc nhân để cả vỏ đỏ giã nát, táo đỏ rửa sạch bỏ vỏ, cho cùng gạo nếp đãi sạch vào nồi đất, nước 0,8 lít, ban đầu đun lửa to cho sôi, sau đun nhỏ lửa cho đến khi được cháo, cho đường phèn vào đến khi tan hết là được. Ngày ăn hai lần sáng, tối

Công dụng: Kiện tỳ khai vị, nhuận phế trừ đờm, thanh lợi hầu. Dùng cho chứng ho đờm suyễn, tỳ vị bất hoà..

Các loại nước uống hỗ trợ trị ôn dịch lây qua đường hô hấpLương y Nguyễn Minh Phúc (Nguyên PCT Hội Đông Y TP Vũng Tàu) L...
18/04/2020

Các loại nước uống hỗ trợ trị ôn dịch lây qua đường hô hấp
Lương y Nguyễn Minh Phúc (Nguyên PCT Hội Đông Y TP Vũng Tàu) Lương y Nguyễn Minh Phúc (Nguyên PCT Hội Đông Y TP Vũng Tàu) - 15:56 11/04/2020 GMT+7

Chứng bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp biểu hiện sốt ho, ho khan, ho cơn thở mệt … cũng là những triệu chứng điển hình bệnh chứng Phong ôn Xuân ôn trong Ôn dịch của Đông y. Nguyên nhân phần nhiều vì ngoại tà ôn dịch lây nhiễm, vì nội thương phế âm hư người gầy yếu vốn đang mắc các bệnh mạn tính, dinh dưỡng kém.
Theo Đông y, Ôn dịch lây nhiễm qua đường hô hấp biểu hiện triệu chứng chính sốt ho, ho khan ho cơn mệt mỏi… Thực tế cho thấy, chứng ôn dịch tương đồng với bệnh Covid -19, đều có triệu chứng như: sốt ho, khó thở, ớn lạnh, mệt nhức mỏi... Đông y còn cho rằng bệnh tật phát sinh từ sự thiếu cân bằng“âm dương” nếu trong cơ thể nội nhiệt "nóng" dễ gây tích nhiệt gây viêm sưng nặng hơn. Bên cạnh dùng thuốc, nên phối hợp nước uống bổ mát để ức chế vi khuẩn virus phát triễn mạnh hơn trong đó có “virus corona”. Xin giới thiệu một số món nước uống, dược thiện bổ mát giàu vitamin dưỡng chất dễ sử dụng tăng cường kháng thể giúp chữa trị chứng viêm nhiễm đường hô hấp.

Nước mía: Vị ngọt mát. Ép nước mía vắt ít chanh uống, hoặc chẻ mía ăn. Tác dụng: đại bổ tỳ âm, hòa vị, dưỡng âm huyết, mát phế, tiêu đàm, giáng hỏa, tiêu phiền, dễ ngủ… Dùng tốt với chứng ôn dịch nóng sốt mất nước, ho khan đau họng, khàn tiếng, phiền nhiệt, bứt rứt khó ngủ, miệng khô khát, táo kết…

Lưu ý: nước mía dễ bị lên men không nên để lâu qua đêm. Người đường huyết đang cao hạn chế dùng.

Nước rau má: Vị đắng tính hàn. Rau má rửa sạch cho ít nước xay sinh tố uống, hoặc nấu canh ăn. Tác dụng: dưỡng âm, thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu… Dùng tốt với chứng ôn bệnh sốt ho viêm họng, ho khan ho đàm, miệng khô khát, tiểu buốt gắt, tiểu ra máu, người có bệnh tâm phế mãn, đái tháo đường, tăng huyết áp…
Kiêng kỵ: Người mắc chứng tỳ vị hư hàn đang lạnh bụng đại tiện lỏng, phế hàn ho đàm loãng, chóng mặt tụt huyết áp không dùng.

Nước dưa hấu: Vị ngọt tính mát không độc. Ép nước uống. Tác dụng: thanh nhiệt, trừ phiền, giải nắng nóng, lợi tiểu, sinh tân dịch, bớt khát… Dùng tốt với chứng ôn dịch sốt ho miệng khô khát, mệt mỏi, tiểu gắt, tiểu buốt, người đái tháo đường, tăng huyết áp, viêm gan mật, ăn ngủ kém.

Kiêng kỵ: người mắc chứng tỳ vị hư hàn, đang đầy bụng tiêu chảy, phế hàn hay sợ lạnh ho đàm loãng không dùng.

Nước Cherry: Vị chua ngọt mát không độc. Cherry chín ép nước uống hoặc ăn chín. Tác dụng: thanh nhiệt nhuận tràng giải nhiệt độc, tiêu đờm... Dùng tốt với chứng ôn bệnh sốt viêm họng ho khàn tiếng, mệt mỏi, chức năng gan, hệ miễn dịch yếu…

Kiêng kỵ: Người mắc chứng phế hàn ho đờm loãng, tỳ vị yếu đang bị tiêu chảy mêt mỏi không dùng.

Cherry chín ép nước uống hoặc ăn chín tốt với chứng ôn bệnh sốt viêm họng ho khàn tiếng

Nước dừa: Vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng: lợi ngũ tạng, giải nhiệt, sinh tân, giáng hỏa, chỉ huyết, giải độc, giàu dưỡng chất bổ sung nước điện giải. Dùng tốt với chứng nóng sốt mất nước khô khát mệt mỏi (tà phần Vệ Khí), người đái tháo đường, tăng huyết áp.

Kiêng kỵ: Người mắc chứng ôn bệnh giai đoạn hết sốt (tà khí phần Doanh Huyết), sợ lạnh nhiều, vị tràng yếu, đang bị tiêu chảy không dùng.

Nước cam hoặc quýt, bưởi tươi đều là trái cây có vị chua tính mát… Tác dụng thanh nhiệt, giảm sốt chống viêm; rất giàu vitamin C, B giúp tăng cường sức đề kháng. Dùng tốt với chứng cảm sốt ôn bệnh sốt cao, ho đau họng, nhức mỏi, xuất huyết ,chảy máu cam mạch phù sác (tà phần Vệ, phần Khí), chứng nội nhiệt nóng bứt rứt, khó ngủ, người tăng huyết áp, tim mạch, xuất huyết…

Kiêng kỵ: Người viêm loét đường tiêu hóa, đang bụng đói, chứng sốt cao đột ngột (thoát dương) tay chân giá lạnh mồ hôi đầm đìa. Đây là chứng cần ôn bổ hồi dương không nên thanh nhiệt.

Nước cam có tác dụng thanh nhiệt, giảm sốt chống viêm

Nước đậu xanh: Có vị ngọt, tính mát. Đậu xanh nguyên vỏ nấu lấy nước uống hoặc nấu cháo ăn. Tác dụng: bổ tỳ, thanh nhiệt, giải độc, trừ phiền nhiệt, tiêu phù, hạ khí, lợi ngũ tạng… Dùng tốt với chứng ôn bệnh nóng sốt ho khan mệt mỏi, người đái tháo đường, nội nhiệt nóng bứt rứt…

Kiêng ky: Người mắc chứng tỳ vị hàn trệ bụng đang bị đầy khó tiêu không dùng.

Nước đậu đen: Vị ngọt mát không độc. Đậu đen hầm lấy nước thêm ít đường uống. Tác dụng: lợi thủy, hạ khí mát tỳ vị, định tâm dễ ngủ, trừ gió độc, lợi tiểu tiện, giảm sưng phù… Dùng tốt với chứng ôn bệnh sốt ho nhức mỏi miệng khô khát, âm huyết hư đêm nóng bứt rứt khó ngủ...

Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn, tích trệ, bụng đầy chậm tiêu hạn chế dùng.

Đậu xanh cả vỏ nấu nước uống hoặc nấu cháo tác dụng bổ tỳ, thanh nhiệt, giải độc

Nước táo: Các loại táo tươi đều có vị ngọt, tính bình, không độc. Táo tươi ép nước uống. Tác dụng: bổ tỳ vị, lợi ngũ tạng, dưỡng tâm phế, sinh tân dịch, bớt mệt mỏi, tăng hệ miễn dịch... Dùng tốt với người tỳ vị hư ăn ngủ kém, ho khan, ho đàm, người tâm phế mạn, tăng huyết áp, đái tháo đường…

Kiêng kỵ: Người đang bị đầy khó tiêu, nôn ói không nên ăn táo.

Trên đây là những món nước uống bổ mát dễ sử dụng hỗ trợ trị chứng ôn dịch lây qua đường hô hấp biểu hiện sốt ho, ho khan, đau đầu nhức mỏi, người nóng nhiệt dùng rất tốt, nhất là người mới mắc, có sốt cao đau đầu mất nước, miệng khô khát (tà ở Vệ, Khí). Giai đoạn hết sốt, tay chân lạnh vã mồ hôi mệt mỏi (tà khí ở phần Doanh Huyết) , lúc này khí huyết đều hư, vì vậy khi dùng nước đậu xanh, đậu đen, nước mía, nước táo nên cho thêm ít gừng cho ấm. Kiêng các thức bổ mát quá như nước cam, sơ ri, nước dừa hoặc rau má.

Điều trị viêm phế quản theo Đông yTS. BS. Trần Thái Hà - 16:00 17/04/2020 GMT+7Suckhoedoisong.vn - Bệnh viêm phế quản là...
18/04/2020

Điều trị viêm phế quản theo Đông y
TS. BS. Trần Thái Hà - 16:00 17/04/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Bệnh viêm phế quản là tình trạng viêm nhiễm cấp hoặc mạn tính niêm mạc đường thở từ thanh quản trở xuống tới nhu mô phổi. Căn nguyên gây viêm phế quản thường là do virus, vi khuẩn. Đây là bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp thường gặp khi thời tiết chuyển mùa.
Y học cổ truyền (YHCT) gọi viêm phế quản thuộc phạm vi chứng Khái thấu và Đàm ẩm. Theo YHCT, nguyên nhân gây bệnh bên ngoài chủ yếu do cảm thụ phải tà khí của lục dâm như ngoại cảm phong hàn, phong nhiệt. Những yếu tố này làm cho phế khí bị ngưng trệ, mất tuyên thông chức năng thăng giáng khí của phế bị rối loạn dẫn đến người bệnh ho, có đờm nhiều. Ngoài ra, vào mùa thu, táo tà thường từ bên ngoài xâm phạm vào phế, làm tổn thương tân dịch của phế, dẫn đến ngứa họng, ho khan. Theo YHCT, các yếu tố gây bệnh bên trong thường do chức năng của 3 tạng phế, tỳ, thận bị suy giảm, hàn thấp làm tổn thương tỳ, thành đàm dẫn đến ho và khạc đờm nhiều hoặc do vị trường tích nhiệt, nhiệt sẽ làm tổn thương phế dẫn đến phế, thận âm hư làm cho khí và tân dịch đều bị tổn thương đưa đến ho và khạc đờm.

Tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:

Viêm phế quản cấp tính: Thường do phong hàn, phong nhiệt và khí táo gây ra

Thể phong hàn
Triệu chứng: Thường gặp ở giai đoạn đầu của viêm phế quản cấp. Người bệnh ho, đờm trong lỏng, sắc trắng dễ khạc, kèm theo tắc mũi, chảy nước mũi trong. Toàn thân sốt, sợ lạnh, đau đầu, cảm giác đau mỏi người, không ra mồ hôi, khản tiếng, rêu lưỡi trắng mỏng.

Phương pháp điều trị: Sơ tán phong hàn, tuyên phế, hóa đàm.

Bài thuốc Hạnh tô tán gia giảm: hạnh nhân 12g, tô diệp 10g, trần bì 8g, chỉ xác 8g, tiền hồ 12g, cát cánh 10g, bán hạ chế 8g, cam thảo 4g, sinh khương 3 lát, phục linh 16g.Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần sáng/chiều.

Châm cứu: Châm tả các huyệt phong môn, hợp cốc, khúc trì, ngoại quan, xích trạch, thái uyên.

Điều trị viêm phế quản theo Đông yLá dâu cho vị thuốc tang diệp trong bài thuốc trị viêm phế quản.

Thể phong nhiệt

Triệu chứng: Thường gặp trong viêm phế quản cấp hay đợt cấp của viêm phế quản mạn tính. Người bệnh ho, tiếng ho nặng, khạc đờm đặc hay vàng, đặc, miệng khát, họng đau, nước mũi vàng đục. Kèm sốt cao, ra mồ hôi, sợ gió, nhức đầu, toàn thân đau mỏi. Rêu lưỡi vàng mỏng, hoặc trắng mỏng, mạch phù sác.

Phương pháp điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên thông phế khí

Bài thuốc Tang cúc ẩm gia giảm: tang diệp 12g, cúc hoa 12g, liên kiều 16g, tiền hồ 12g, bạc hà 6g, hạnh nhân 12g, cát cánh 10g, cam thảo 6g, lô căn 8g, ngưu bàng tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần sáng/ chiều.

Châm cứu: Châm tả các huyệt trung phủ, thiên đột, phế du, phong môn, hợp cốc, ngoại quan, xích trạch, liệt khuyết.

Thể khí táo
Triệu chứng: Người bệnh ho khan, ít đờm, họng khô, mũi khô, lưỡi khô. Toàn thân phát sốt, sợ gió, đau họng, đôi khi ho có lần ít đờm, trong có tia máu. Rêu lưỡi vàng, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác.

Phương pháp điều trị: Nhuận táo dưỡng phế. Nếu ôn táo: sơ phong thanh nhiệt. Nếu lương táo: sơ tán phong hàn

Bài thuốc Tang bạch thang gia giảm: Tang diệp 12g, hạnh nhân 12g, sa sâm 2g, xuyên bối mẫu 6g, đậu xị 12g, chi tử 8g, cát cánh 10g, tiền hồ 12g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần sáng/chiều.

Châm cứu: Châm bình bổ, bình tả các huyệt trung phủ, phế du, xích trạch, thái uyên, hợp cốc, khúc trì.

Viêm phế quản mạn tính: Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính thường được chữa như viêm phế quản cấp. Nếu không trong đợt cấp thì viêm phế quản mạn tính thường phân chia thành 2 thể lâm sàng:

Thể đàm thấp
Triệu chứng: Người bệnh ho và khạc đờm nhiều, đờm trắng dính, lỏng hoặc thành cục. Ngực bụng có cảm giác đầy tức, ăn kém, tinh thần mỏi mệt. Rêu lưỡi trắng nhờn, mạch nhu hoạt.

Phương pháp điều trị: Kiện vận tỳ vị, táo thấp hóa đàm.

Bài thuốc: Kết hợp 2 bài thuốc Lục quân tử thang và Bình vị tán gia vị.

Đẳng sâm 12g, bạch truật 16g, phục linh 16g, cam thảo 4g, trần bì 8g, bán hạ chế 10g, thương truật 12g, hậu phác 12g, sinh khương 3 lát, đại táo 3 quả, ngưu bàng tử 12g, hạnh nhân 12g, ý dĩ 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần sáng/ chiều.

Châm cứu: Châm bổ các huyệt tỳ du, phế du, thận du, túc tam lý, hợp cốc, tam âm giao.

Thể thủy ẩm (hàn ẩm): Thường gặp ở người bệnh viêm phế quản mạn tính kèm theo giãn phế nang ở người cao tuổi, suy giảm chức năng hô hấp, bệnh tâm phế mạn.

Triệu chứng: Người bệnh ho kéo dài hoặc hay tái phát, khó thở khi trời lạnh thì ho tăng lên khạc ra nhiều đờm lỏng trắng. Khi vận động các triệu chứng trên tăng nặng. Khó thở nhiều thì nằm phải gối đầu cao. Toàn thân sợ lạnh, rêu lưỡi trắng trơn, mạch tế nhược.

Phương pháp điều trị: Ôn phế, hóa đàm.

Bài thuốc Tiểu thanh long thang gia giảm: ma hoàng 6-8g, quế chi 8g, tế tân 4-6g, can khương 6g, bán hạ chế 12g, ngũ vị tử 6-8g, bạch thược 12g cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần sáng/chiều.

Châm cứu: Cứu các huyệt tỳ du, vị du, phế du, cao hoang, túc tam lý, phong long, thái bạch.

Bài thuốc trị viêm khớp dạng thấp cấp tínhBS. Phương Thảo - 19:00 15/04/2020 GMT+7Suckhoedoisong.vn - Viêm khớp dạng thấ...
16/04/2020

Bài thuốc trị viêm khớp dạng thấp cấp tính
BS. Phương Thảo - 19:00 15/04/2020 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Viêm khớp dạng thấp hay còn gọi là bệnh viêm đa khớp dạng thấp.
Bệnh thường kéo dài, có những đợt tiến triển cấp tính gây đỏ, sưng dẫn đến đau và xơ cứng khớp lưng, khớp gối, khớp bàn tay, bàn chân. Viêm khớp dạng thấp gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân.

Viêm khớp dạng thấp y học cổ truyền gọi là phong thấp nhiệt tý. Người bệnh có triệu chứng co duỗi cử động khó khăn, sốt, ra mồ hôi; các khớp sưng, nóng, đỏ đau (hay xuất hiện đối xứng); cự án, ngày nhẹ đêm nặng; sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, nước tiểu vàng, mạch hoạt sác. Phép chữa là khu phong thanh nhiệt hóa thấp. Sau đây là một số bài thuốc và món ăn hỗ trợ điều trị bệnh.

Viêm khớp dạng thấp thường kéo dài, có những đợt tiến triển cấp tính gây đỏ, sưng dẫn đến đau và xơ cứng khớp...

Viêm khớp dạng thấp thường kéo dài, có những đợt tiến triển cấp tính gây đỏ, sưng dẫn đến đau và xơ cứng khớp...

Bài thuốc uống
Trị phong thấp nhiệt tý biểu hiện sốt cao, khớp xương đau mỏi, đau sưng các khớp: Dùng bài Bạch hổ quế chi thang gia giảm: Thạch cao 40g, tri mẫu 12g, quế chi 6g, hoàng bá 12g, thương truật 8g, tang chi 12g, ngạnh mễ 12g, kim ngân 20g, phòng kỷ 12g. Sắc uống. Nếu có hồng ban hoặc khớp sưng đỏ nhiều, thêm đan bì 12g, xích thược 8g, sinh địa 20g. Tác dụng thanh nhiệt, thông lạc, hòa dinh vệ.

Chữa phong hàn thấp tý, biểu hiện khớp các chi đau nhức, nóng rát: Dùng bài Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm: Quế chi 8g, thược dược 12g, cam thảo 6g, ma hoàng 8g, tri mẫu 12g, bạch truật 12g, phòng phong 12g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g. Sắc uống.

Chữa phong hàn thấp tý, biểu hiện đau nhức các khớp: Dùng bài: Rễ cây vòi voi 16g, thổ phục linh 16g, nam độc lực 10g, rễ cây cà g*i leo 10g, rễ cây cúc áo 10g, hy thiêm 16g, ngưu tất 12g, huyết dụ 10g, kê huyết đằng 12g, sinh địa 12g. Sắc uống.

Nếu các khớp sưng đau kéo dài, sốt nhẹ, nhiều mồ hôi, miệng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác: YHCT gọi là thấp nhiệt thương âm. Phép trị là bổ âm, thanh nhiệt, khu phong trừ thấp. Dùng các bài thuốc trên, bỏ quế chi; thêm các thuốc dưỡng âm thanh nhiệt: sinh địa, huyền sâm, địa cốt bì, sa sâm, miết giáp, thạch hộc...

Món ăn và rượu thuốc hỗ trợ chữa bệnh
Cháo hành phòng phong: Phòng phong 12-16g, gạo tẻ 60g, hành sống 2 củ. Phòng phong sắc lấy nước. Gạo tẻ vo sạch nấu cháo, cháo chín cho nước sắc phòng phong vào đun sôi, thêm hành sống băm nhỏ vào, đảo đều. Dùng tốt cho người đau sưng khớp (phong thấp).

Cháo quế chi phòng phong ý dĩ: Gạo tẻ 100g, ý dĩ 30g, quế chi 10g, sinh khương 10g, phòng phong 12g. Cả 3 dược liệu sắc lấy nước. Gạo và ý dĩ vo sạch nấu cháo, cháo chín cho nước sắc dược liệu vào khuấy đều, đun sôi lại. Ngày nấu 1 lần chia 2 ăn lần (sáng, chiều). Thích hợp cho người viêm khớp đau khớp.

Thịt dê hầm rễ ớt: Rễ ớt 60g rửa sạch chặt khúc, thịt dê 100 - 150g thái lát trộn đều, hầm chín, thêm muối gia vị, ăn trong ngày. Dùng tốt cho người phong thấp đau sưng khớp.

Gà hầm ngưu bàng căn: Gà giò 1 con, ngưu bàng căn 20-30g. Gà làm sạch, luộc chín, róc bỏ xương, cho ngưu bàng thái lát và muối ăn vào; hầm chín nhừ. Ăn trong ngày. Thích hợp cho người cơ thể suy nhược, hai chân yếu mỏi.

Canh cá chim hạt dẻ: Cá chim 250g, hạt dẻ (đã đập vỏ) 15-20 hạt, thêm gia vị thích hợp, nấu canh. Dùng tốt cho người bị phong thấp, thoái hóa xương khớp gây đau nhức tay chân, đau lưng mỏi gối, yếu mỏi tay chân.

Lươn nướng lá lốt: Lươn 1 con (tuốt sạch nhớt, bỏ ruột, xương) thêm gừng tỏi, muối tiêu, dùng lá xương sông hoặc lá lốt gói lại, nướng chín. Tốt cho người phong thấp đau sưng khớp, trĩ xuất huyết.

Rượu thiên ma: Thiên ma 100g thái lát, rượu trắng 500ml; đem ngâm sau 7-10 ngày, mỗi ngày uốngg 30ml trong bữa ăn. Dùng cho người phong thấp tê bại tay chân.

Rượu dâm dương hoắc: Dâm dương hoắc 100g, rượu 500ml, ngâm 7 ngày, hàng ngày lắc đều. Mỗi ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 20-30ml. Dùng cho người bị phong thấp (đau nhức xương khớp, liệt dương di tinh).

Kết hợp châm cứu các huyệt tại các vùng sưng đau, vùng lân cận và các huyệt: hợp cốc, phong môn, túc tam lý, huyết hải, đại chùy...

phản hồi của khách hôm 16.4
16/04/2020

phản hồi của khách hôm 16.4

Sức mạnh của ngâm chân tốt như thế nào ?Cơ thể muốn khỏe mạnh thì khí huyết phải đầy đủ và lưu thông. Nếu lượng máu đi đ...
15/04/2020

Sức mạnh của ngâm chân tốt như thế nào ?

Cơ thể muốn khỏe mạnh thì khí huyết phải đầy đủ và lưu thông. Nếu lượng máu đi đến các bộ phận không đủ sẽ gây ra đau mỏi. Theo y học cổ truyền, “khí tắc nghẽn gây đau nhức , khí thông suốt đau nhức chẳng còn”.
Thất vị tán là sự kết hợp của các chất thảo dược tự nhiên sẽ có tác động trực tiếp vào các huyệt trên cơ thể , giúp đả thông khí huyết , tăng tuần hoàn máu , nhanh chóng xoa dịu các cơn đau.

Nguyên liệu 100% là các thảo dược từ thiên nhiên như : Quế, Thạch xương bồ, thiên niên kiệu, địa liền, lý thiên hương, xa nhân, tục cố đằng và 1 số thành phần của nhà thuốc.giúp giảm đau lưng , vai gáy cổ , xương khớp nhanh chóng , an toàn cho mọi lứa tuổi kể cả bà bầu.

Tinh chất tự nhiên mang lại mùi hương dịu nhẹ , tạo sự thư thái , giải tỏa căng thẳng cho người sử dụng.

Ai có thể sử dụng Thất Vị Tán ngâm chân và xoa bóp để giảm đau ?

Với người già, cơ thể bị lão hóa, xương cốt yếu, dễ tổn thương gây đau nhức, đặc biệt là khi trái gió trở trời.

Người làm việc văn phòng thường xuyên ngồi một tư thế 8 tiếng mỗi ngày, ít vận động, gối đầu lên bàn để ngủ trưa hay nằm co quắp trên ghế…

Ngoài ra, sản phẩm Thất vị tán còn được sử dụng cho những người bị đau khớp gối, bị mất ngủ, đau bụng kinh, giúp hết tê lạnh tay chân.
THẤT VỊ TÁN: XƯƠNG KHỚP CHẮC KHOẺ - GIẤC NGỦ THÊM SÂU
SĐT liên hệ :0825329516
Đ/c: Nhà Thuốc LÊ MẪU - Thị Trấn Hùng Sơn - Đại Từ Thái Nguyên

Address

Thái Nguyên
24000

Telephone

+84825329516

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bột Ngâm Chân Trị Mất Ngủ,Đau Đầu Thất Vị Tán posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram