Sức khoẻ Người Việt

Sức khoẻ Người Việt hỗ trợ và điều trị bệnh xương khớp

19/05/2022

1 LẦN UỐNG CẢ ĐỜI KHÔNG ĐAU NHỨC . KHỚP
=>CAM KẾT Hiệu Quả 100% Ngay Từ Liệu Trình Đầu Tiên
Sản Phẩm XƯƠNG KHỚP NGUYỄN VĂN LƯ đảm bảo 3 yếu tố:
=> AN TOÀN - TIẾT KIỆM - KHÔNG LO TÁI PHÁT

17/05/2022

Bệnh nhân khỏi bệnh đến cảm ơn, tôi rất mừng vì bà con uống thuốc của tôi và đã khỏi bệnh

14/05/2022

ĐIỀU TRỊ ĐÚNG CÁCH hay CHẠY CHỮA CẢ ĐỜI ?"
Làm sao chữa xương khớp hiệu quả nhất? có Chữa Khỏi Dứt Điểm Được Không ? Câu hỏi muôn thủa của bà con bị xương khớp.
=> Đến nay đã có câu trả lời với bài thuốc gia truyền của tôi - được bộ Y Tế chứng nhận - Chữa Dứt Điểm các bệnh lý về Xương Khớp.
Bà con ai đang có các dấu hiệu:
- Thoát vị đĩa đệm L1-L2-L3-L4
- Thoái hóa đốt sống Cổ C1-C2-C3-C4-C5
- G*i đốt sống- Viêm khớp dạng thấp
- Đau vùng thắt lưng- Kéo xuống vùng lưng và chân
👉Tôi chân thành khuyên bà con dùng thang thuôc quý của tôi và kiêng khem theo đúng như tôi dặn :
- Hiệu quả ngay CHỈ 30 NGÀY hết đau nhức
- SAU 90 NGÀY khỏi dứt điểm các bệnh lý về xương khớp
- Ngăn chặn những biến chứng nguy hiểm về lâu dài, không lo tái phát lại
10 người sử dụng Tây Y thì 9 người quay lại phương pháp này
☎️ Bà con ĐỂ LẠI SỐ ĐIỆN THOẠI, tôi trực tiếp tư vấn, hoặc cần ngay thì gọi cho tôi theo SĐT 0868783822 - Lương Y Nguyễn Thị Nhung
Địa chỉ: Tổ 3, Phường Quang Vinh, TP Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.

14/05/2022

Kho thuốc nhà lương Y Lê Thị Nhung ở Tổ 3 phường quang vinh thành phố thái nguyên Tỉnh Thái Nguyên.

13/05/2022

Truyền hình thái nguyên đưa tin về nhà thuốc trung kiên. quá trình hình thành nhà thuốc. và những cống hiến giúp bệnh nhân của nhà thuốc. thật là ý nghĩa!

11/05/2022

ĐƠN GIẢN MÀ HIỆU QUẢ CHO BÀ CON BỊ BỆNH XƯƠNG KHỚP
CHI PHÍ RẺ - SỬ DỤNG TẠI NHÀ.
SẢN PHẨM DUY NHẤT ĐẶC TRỊ KHỎI ĐƯỢC BỆNH VỀ KHỚP

- Giải pháp tôi ưu cho những NGƯỜI:
✔ Đau nhức xương khớp
✔ Thoát vị đĩa đệm L1-L2-L3-L4
✔ Thoái hóa đốt sống Cổ C1-C2-C3-C4-C5
✔ G*i đốt sống- Viêm khớp dạng thấp
✔ Đau vùng thắt lưng- Kéo xuống vùng lưng và chân
--------------
Với phương pháp đã được áp dụng:
-CAM KẾT nhận lại Thuoc và hoàn tiền 100% nếu không hiệu quả.
- ĐẶC TRỊ KHỎI DỨT ĐIỂM XƯƠNG KHỚP SAU 1 LIỆU TRÌNH SỬ DỤNG
-ĐẢM BẢO 100% KHỎI HOÀN TOÀN và KHÔNG TÁI PHÁT.
--------------
✅Bà con hãy tin tôi đi. Đừng để mất cơ hội khỏi bệnh của bản thân. Khổ lắm Bà Con ơi
✅Giải.pháp mà chúng tôi đem đến cho bà con
✅Đi.ề.u tr.ị 1 lần và mãi mãi
✅U.ốn.g tại nhà hiệu.quả sau 2 tuần
✅D.ứ.t đi.ể.m đau nhức trong 1 tháng
--------------
🔰 Chỉ cần Gọi Số Điện Thoại:0868.783.822 Hoặc Để Lại SỐ ĐIỆN THOẠI ngay hôm nay để được tư vấn cụ thể!

Bài thuốc chữa bệnh từ cây trạch tảTrạch tả được xếp vào nhóm thuốc ''lợi thủy thẩm thấp'' trong y học cổ truyền, có tác...
09/05/2022

Bài thuốc chữa bệnh từ cây trạch tả
Trạch tả được xếp vào nhóm thuốc ''lợi thủy thẩm thấp'' trong y học cổ truyền, có tác dụng rõ rệt như lợi tiểu, chữa thủy thũng và hỗ trợ trị bệnh gan.
1. Đặc điểm cây trạch tả
Cây trạch tả (hay còn gọi mã đề nước) mọc ở ao và ruộng, cao 0,3-1m. Thân rễ trắng, hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc hình trứng thuôn, hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại hình tim.
Hoa họp thành tán có cuống dài đều, lưỡng tính có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, nhị nhiều lá noãn rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả là một đa bế quả.
Để làm thuốc, thân củ của cây trạch tả, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
2. Vị thuốc trạch tả
Trạch tả có hình cầu, hình bầu dục hoặc hình quả trứng, dài 2-7cm, đường kính 2-6cm. Bề mặt màu trắng vàng hoặc màu nâu vàng nhạt, có các đường vân rãnh nông vòng tròn theo hướng nằm ngang và vô số ngấn rễ chùm nhỏ nhô lên. Phần dưới có củ có vết mầm dạng bướu. Chất rắn chắc, mặt cắt màu trắng vàng, có tinh bột, có rất nhiều mắt nhỏ. Mùi thoảng nhẹ, vị hơi đắng. Loại nào có củ to, màu trắng vàng, nhẵn bóng, giàu tinh bột là loại tốt.
3. Tác dụng chữa bệnh của trạch tả
Trạch tả vị ngọt đắng, tính hàn, lợi về kinh thận, bàng quang. Có công hiệu lợi thủy thẩm thấp, tả nhiệt, chữa tiểu tiện bất lợi, tiểu rắt, tiểu ra máu, tiểu buốt, phù thũng, tiêu chảy, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, mỡ máu cao.
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, trong trạch tả chủ yếu chứa tinh dầu, chất bột. Các nghiên cứu trong phòng thực nghiệm cho thấy trạch tả có tác dụng lợi tiểu, hỗ trợ ức chế hàm lượng cholesterol và mỡ trong máu tăng cao ở thỏ; có tác dụng chống gan nhiễm mỡ và làm tăng lưu lượng mạch vành trên tim thỏ cô lập.
Cao trạch tả có tác dụng hạ áp đối với chó và tác dụng hạ nhẹ đường huyết đối với thỏ. Trạch tả có thể đề phòng xơ hóa động mạch chủ, cải thiện thay đổi lipid và có tác dụng hỗ trợ chống thiếu máu cơ tim, ngăn ngừa bệnh tim mạch. Trạch tả có tác dụng cải thiện gan nhiễm mỡ và chức năng gan suy giảm. Hỗ trợ giảm mỡ máu, ức chế các loại khuẩn như khuẩn viêm phổi, khuẩn lao. Các báo cáo trên lâm sàng dùng độc vị trạch tả từ 12-24g sắc lấy nước uống sáng và chiều chữa di tinh do hỏa vượng.
4. Các bài thuốc từ trạch tả
4.1. Cháo trạch tả gạo lứt
Thành phần: Trạch tả 10g, gạo lức 50g. Lượng nước vừa đủ (500ml) nấu gạo lức thành cháo, sau đó cho trạch tả vào, đun nhỏ lửa cho sôi lên là được.
Công dụng: Dùng cho người thủy thấp ngừng trệ, tiểu tiện bất lợi, hạ tiêu thấp nhiệt, ra khí hư, tiểu rắt...
4.2. Thuốc bột trạch tả bạch truật (trạch tả tán)
Thành phần: Trạch tả 40g, bạch truật 40g, tán nhỏ, mỗi lần uống 10-12g. Dùng nước sắc phục linh để chiêu thuốc.
Công dụng: Chữa bệnh thủy thũng, cảm giác xẩy xẩm chóng mặt.
4.3. Thang trạch tả cam thảo
Thành phần: Trạch tả 6g, phục linh 6g, bạch truật 4g, cam thảo 2g, nước 600ml; sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Công dụng: Chữa bệnh thủy thũng, táo bón, tiểu đỏ gắt.
4.4. Bột trạch tả thang cháo nóng
Thành phần: Trạch tả 10g, phòng phong 10g, con hà (nướng) 10g, xương truật 10g, nhục quế (vỏ thô) 1g. Nghiền bột mịn. Mỗi lần uống 1,2g. Uống bằng nước cháo nóng
Công dụng: Dùng cho người thể hư ác phong, đổ mồ hôi nhiều.
4.5. Trạch tả thang đăng tâm phục linh
Thành phần: Trạch tả 9g, đăng tâm 10 cọng, gừng 5 miếng, bạch truật 9g, phục linh 9g. Sắc uống.
Công dụng: Dùng cho người tiểu tiện bất lợi, đàm ẩm váng đầu, ngày nóng bức hay buồn nôn và nôn, đại tiện lỏng...
4.6. Trạch tả đồn kê (hầm gà)
Thành phần: Trạch tả 60g, gà mái 1 con, phục linh 60g, hoàng tửu vừa phải
Thịt gà mổ moi rửa sạch sẽ, cho cả trạch tả, phục linh, hoàng tửu vào bụng gà, đặt gà vào liễn sứ quay bụng lên trên, đun to lửa hầm cách thủy 3 - 4 giờ. Vớt bỏ váng mỡ. Nước gà húp nhạt mỗi lần 4 thìa canh, thịt gà chấm ma di ăn, chia ăn trong vài ngày.
Công dụng: Dùng cho người xơ gan, thể hư, bụng trướng nước.
4.7. Trạch tả giảm phì thang (thang trạch tả giảm béo)
Thành phần: Trạch tả 10g, bồ hoàng tươi 10g, nhũ hương 10g, phục linh 20g, sơn tra 15g, hạt ý dĩ tươi 20g, đan sâm 30g, một dược 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 phần, uống trong ngày.
Công dụng: Dùng để giảm béo.
4.8. Trạch tả ẩm (trà trạch tả)
Thành phần: Trạch tả 15g, sắc lên uống thay trà.
Công dụng: Dùng cho người bị cương dương vật không xuống, đau trướng khó ngủ, tướng hỏa quá thịnh, thận âm khuy tổn.
4.9. Thang trạch tả xa tiền tử
Thành phần: Trạch tả 12g, xa tiền tử 9g, bạch truật 12g, phục linh bì (vỏ phục linh) 15g, tây qua bì (vỏ dưa hấu) 24g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày.
Công dụng: Dùng cho người viêm thận phù nề, tiểu tiện bất lợi.

Những lợi ích từ vỏ quýt bạn không nên bỏ quaVỏ quýt với tên gọi vị thuốc là trần bì, thường được dùng trong các trường ...
07/05/2022

Những lợi ích từ vỏ quýt bạn không nên bỏ qua
Vỏ quýt với tên gọi vị thuốc là trần bì, thường được dùng trong các trường hợp đầy tức bụng ngực, nôn nấc, ăn kém, chậm tiêu...
Trần bì còn có tên khác là quất bì.
Tên khoa học: Trần bì là vỏ quả chín già (Pericarpium Citri) của cây Cam quất (Citrus sp.), thuộc họ Cam (Rutaceae).
Thành phần hoạt chất: Trong vỏ quýt có các tinh dầu limonen, auraptin, linalool, terpineol và các hợp chất khác như synephrine.
Tác dụng: Ức chế trung khu thần kinh, chống co giật, chống viêm và chống dị ứng.
Tính vị qui kinh: Vị cay đắng, tính ôn; vào tỳ, phế.
Công năng chủ trị: Có tác dụng làm ấm dạ dày, kiện tỳ, lý khí (điều hòa phần khí trong cơ thể), hóa đờm tiêu tích, chỉ khái.
Dùng cho các trường hợp đầy tức bụng ngực, nôn nấc, ăn kém, chậm tiêu, viêm khí phế quản ho đờm nhiều.
Liều dùng cách dùng: 4 - 12g; nấu, hãm, sắc...
Kiêng kỵ: Người âm hư ho khan không có đờm, thổ huyết không được dùng trần bì.
Một số đơn thuốc có trần bì
- Ôn vị, chống nôn: Thang quất bì: Quất bì 12g, gừng tươi 8g. Sắc uống. Dùng khi dạ dày lạnh, nôn ợ hơi.
- Hóa đờm, trị ho: Dùng khi ho đờm thấp, nhiều đờm, tức ngực có thể sử dụng các bài thuốc sau:
+ Nhị trần thang: Trần bì 8g, bán hạ 12g, phục linh 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị ho đờm vướng trong cổ không ra được.
+ Trần bì 500g, cát cánh 125g, tô diệp 125g, cam thảo 1000g. Nghiền bột mịn, làm hoàn. Uống lúc sáng sớm và tối, mỗi lần 8g. Trị viêm phế quản cấp tính.
Một số thực đơn chữa bệnh có vỏ quýt
- Gà kho trần bì hương phụ: Thịt gà 80g, trần bì 20g, hương phụ (sao dấm) 15g. Trần bì, hương phụ nấu lấy nước, bỏ bã; thịt gà rửa sạch, chặt miếng; đem nước sắc kho với thịt gà đến khi cạn nước, cho thêm gừng tươi (đập vụn), hành, gia vị đảo đều trên bếp là được.
Dùng cho các bệnh nhân có hội chứng đau loét dạ dày, tá tràng, trướng bụng, đầy hơi, đau vùng thượng vị, đau thần kinh liên sườn, đau tức vùng ngực.
- Cháo trần bì: Gạo tẻ 150g, trần bì 15 - 20g. Sắc hãm trần bì lấy nước, bỏ bã; đem nước sắc nấu với gạo thành cháo, thêm chút đường, muối gia vị, tùy theo khẩu vị. Dùng cho các trường hợp đầy bụng, đau quặn, buồn nôn, nôn thổ, ho có nhiều đờm.
- Nước hãm trần bì: Trần bì 30g. Nướng phồng, tán mịn pha nước uống, hoặc uống với nước. Dùng cho các trường hợp nấc sau khi ăn.
Vỏ quýt tốt cho tiêu hóa, hô hấp
- Gà hầm trần bì nhục quế: Gà 1 con, trần bì 10g, nhục quế 6g. Gà làm sạch chặt miếng; trần bì rửa sạch thái mỏng nhỏ; quế tán bột hoặc đập vụn. Cho tất cả vào nồi, thêm nước, hầm chín, cho muối gia vị. Cho ăn trong ngày. Liên tục đợt 5 ngày.
Dùng cho các bệnh chứng lưu đàm (tương đương các chứng bệnh lao xương, lao khớp).
- Cháo trần bì phục linh đại táo: Gạo tẻ 100g, đại táo 10 quả, trần bì 10g, phục linh 15g. Trần bì, phục linh gói trong vải xô, đem nấu cháo cùng gạo tẻ và đại táo. Khi cháo chín nhừ, bỏ gói dược liệu; chia 2 lần ăn trong ngày.
Dùng cho các chứng tâm thần phân liệt, trầm uất, kích động trong bệnh khoa tâm thần.
- Canh cá diếc trần bì: Cá diếc (hoặc cá chép) 1 con (500g), trần bì 12g, quyết minh tử 10g. Cá đánh vảy bỏ ruột; trần bì, quyết minh tử gói trong vải xô cùng nấu với cá. Khi cá chín nhừ thì bỏ gói bã thuốc, cho thêm gia vị phù hợp. Mỗi ngày cho ăn 1 lần, liên tục một đợt 5 - 10 ngày.
Dùng cho các trường hợp viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu, viêm võng mạc trung tâm có các biểu hiện thị lực giảm, có cảm giác ruồi bay và ám điểm trước mắt, đau đầu, đau nhức mắt, buồn nôn, nôn thổ.

06/05/2022

CHƯA BAO GIỜ HẾT ĐAU XƯƠ.NG KH.ỚP LẠI ĐƠN GIẢN NHƯ VẬY
>>NHẠY lắm bà con ơi Hiệu_quả chỉ sau 6 - 9 ngày sử dụng
✅ Loại Bỏ Tây Y về lâu về dài
✅ Tác dụng trực tiếp vào Căn Nguyên Gốc Rễ
✅Chỉ 2 lần/ngày, thì dù đau đến mấy cũng khỏi:
- Thoát vị đĩa đệm L1 - L2 - L3 - L4
- Thoái Hóa đốt sống cổ C1 - C2 - C3 - C4 - C5
- G*i cột sống - Viêm khớp dạng thấp
- Viêm khớp gối - Viêm đa khớp
- Đau các khớp - Gout
👉Bà con để lại ĐÚNG [Số Điện Thoại] và TRIỆU_CHỨNG, tôi gọi điện thăm khám cho từng người.
☎️ Gặp Trực Tiếp Tôi: 0868.783.822

13 bài thuốc chữa bệnh từ cây chuối tiêuChuối là loài cây phổ biến lấy quả và làm cảnh. Trong y học cổ truyền, chuối trị...
03/05/2022

13 bài thuốc chữa bệnh từ cây chuối tiêu
Chuối là loài cây phổ biến lấy quả và làm cảnh. Trong y học cổ truyền, chuối trị nhiều bệnh và được sử dụng như một vị thuốc.
Theo tài liệu cổ, vỏ quả chuối chín có vị ngọt, chát, có tác dụng sát khuẩn, chỉ tả. Dịch nhựa chảy ra từ thân hay củ chuối có tác dụng thanh nhiệt, mát huyết, giải độc.
Quả chuối tiêu vị ngọt, tính mát, có công năng tư âm, nhuận tràng, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc. Dùng cho các trường hợp đại tiện táo, sốt nóng khát nước, mụn nhọt, trĩ xuất huyết, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, an thai…
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây chuối tiêu
1. Chuối tiêu chữa trị chứng u uất
Các nhà y học và tâm lý học đã phát hiện thấy trong quả chuối tiêu có một chất đặc biệt, có tác dụng kích thích não tăng cường tiết xuất chất serotonin - có tác dụng làm cho tâm trạng trở nên vui vẻ và an tĩnh; thậm chí còn có thể giảm nhẹ các cơn đau và giảm bớt tác hại của những kích thích bất lợi đối với tình cảm con người.
Do đó, đối với những người bị mắc chứng thần kinh u uất, trong thực đơn hàng ngày không nên vắng mặt món chuối tiêu; hoặc là, khi trong lòng bỗng cảm thấy lo buồn u uất, nếu bạn ăn vài quả chuối, sẽ làm cho sự tiết xuất serotonin của não tăng lên, cảm giác bi quan sẽ có thể giảm bớt, thậm chí còn khiến cho tình cảm vui vẻ hẳn lên.
2. Hỗ trợ chữa tăng huyết áp, giảm cholesterol máu
Hàng ngày ăn chuối tiêu 3 lần, mỗi lần 1-2 quả. Ăn liên tục khoảng một tháng, huyết áp sẽ giảm xuống rõ ràng.
Các nghiên cứu đã phát hiện thấy: Tác dụng hạ huyết áp đó có liên quan đến hàm lượng chất cali chứa trong quả chuối và tỉ lệ bị tai biến mạch máu não do huyết áp lên cao ở những người thường xuyên ăn chuối thấp hơn ở những người không ăn chuối khoảng 23,6%.
Để làm giảm cholesterol máu, hàng ngày nên lấy vỏ chuối (chú ý lấy cả cuống) 60g sắc uống. Uống liên tục trong 10-12 ngày, hàm lượng cholesterol có thể đã giảm xuống thấy
3. Dự phòng loét dạ dày
Theo tài liệu nước ngoài, một số nhà khoa học đã chứng minh rằng bột chuối tiêu xanh chữa loét dạ dày rất tốt. Nó có tác dụng kích thích sự phát triển của lớp màng nhày trong dạ dày, làm cho màng nhày dày lên ngăn cản sự tấn công của dịch vị vào trong dạ dày và tạo điều kiện cho các vết loét mau lành; một khẩu phần ăn trong ngày có chuối tiêu xanh phòng tránh bệnh loét dạ dày. Các bác sĩ ở Anh lại cho rằng tinh bột trong quả chuối tiêu xanh có tác dụng phòng ngừa ung thư đường ruột…
Hàng ngày, ăn chuối tiêu có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày, phòng ngừa được loét và xuất huyết dạ dày. Người bị viêm hoặc loét dạ dày ăn chuối tiêu, cũng sẽ có tác dụng bảo vệ khá hiệu quả.
4. Chữa đại tiện táo, đại tiện xuất huyết
Người đại tiện táo bón, hàng ngày trước khi đi ngủ nên ăn 1-2 quả chuối tiêu; như vậy sẽ có tác dụng làm nhuận tràng và phòng chống xuất huyết. Hoặc dùng bài: Chuối tiêu chín 3-4 quả, để cả vỏ luộc chín, ăn cái uống nước, chia ăn trong ngày.
5. Chữa sa tử cung
Lấy hoa chuối tiêu (nhặt những hoa đã rụng xuống đất), sao tồn tính, tán nhỏ; ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 thìa canh thứ bột đó, dùng nước sôi để chiêu thuốc. Cũng có thể hàng ngày dùng 60g củ chuối tươi sắc uống làm nhiều lần.
6. Chữa bỏng nhẹ
Lấy thịt quả cho vào bát, dùng thìa nghiền nát, bọc vào vải gạc vắt lấy nước, bôi lên chỗ bị bỏng, ngày bôi 2 lần. Đối với dạng bỏng nhẹ, làm như vậy sẽ có tác dụng diệt khuẩn, giảm đau và giúp cho vết thương mau khỏi.
7. Chân tay bị nứt nẻ
Mùa thu đông, không khí khô hanh, da chân tay dễ bị nứt nẻ. Hàng ngày sau khi rửa sạch chân tay, lấy chuối tiêu để cả vỏ (loại chín đen càng tốt) đặt lên bếp nướng cho nóng rồi sát nhẹ lên chỗ da bị nứt.
8. Chữa chứng ngứa da
Trong vỏ quả chuối có một số chất có khả năng ức chế trực khuẩn và một số loại vi khuẩn khác; cho nên nếu lấy vỏ chuối đem đắp vào vết thương, sẽ có thể chữa được chứng ngứa do vi khuẩn gây nên.
9. Chữa viêm phế quản, ho khan, ho có đờm
Chuối tiêu 1-2 quả, thêm đường phèn, hấp cách thủy ăn ngày ăn 2 lần. Ăn vài ngày liền.
10. Hỗ trợ chữa đau tim
Hoa chuối 60g, nấu với tim lợn ăn; hoặc dùng 30-60g củ chuối, thái nhỏ nấu với thịt lợn nạc ăn hàng ngày.
11. Chữa ngộ độc thức ăn
Củ chuối tiêu 500g, thái miếng, sắc đặc lấy 1 bát, uống ấm để gây nôn.
12. Chữa tiểu tiện ra máu
Củ chuối tươi 120g, cỏ nhọ nồi 30g. Sắc lấy nước, uống trong ngày.
13. Chữa da bị lang ben
Quả chuối tiêu xanh; rửa sạch những chỗ da bị lang ben, lau khô, sau đó cắt quả chuối ra thành từng đoạn, xát vào nơi tổn thương, ngày 2-3 lần.

12 bài thuốc từ cây rau khúcRau khúc là một loài rau dại và được sử làm thuốc có tác dụng trị cảm lạnh, ho có đờm, phong...
03/05/2022

12 bài thuốc từ cây rau khúc
Rau khúc là một loài rau dại và được sử làm thuốc có tác dụng trị cảm lạnh, ho có đờm, phong thấp đau nhức.
1.Công dụng của cây rau khúc
Rau khúc tên khoa học là Gnaphalium affine D. Don (Gnaphalium multiceps Wall.), thuộc họ Cúc (Asteraceae)… có thể luộc hoặc nấu canh ăn như các thứ rau khác, nhưng chủ yếu được sử dụng để làm bánh khúc, nên người ta mới đặt tên là cây rau khúc. Rau khúc còn có tên là "khúc nếp", "thử khúc thảo", "thử nhĩ", "hoàng hoa bạch ngải", "phật nhĩ thảo", "thanh minh thảo"…
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy: Trong rau khúc có chứa nhiều hợp chất thiên nhiên có lợi đối với sức khỏe. Toàn cây còn chứa tinh dầu nên dùng cây tươi là tốt nhất. Để bảo quản tinh dầu, khi sắc nên để nước sôi rồi mới cho rau vào, sôi lại tắt bếp và dùng ngay.
Để làm thuốc, cũng có thể phơi khô để dùng dần, thường hái lá hoặc toàn cây. Khi dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm. Tốt nhất thu hái lúc cây chưa trổ hoa hoặc cây đã ra hoa nhưng chưa nở.
Theo Đông y: Rau khúc có ngọt, tính bình, lợi về kinh phế, tỳ, vị. Có công dụng khu phong tán hàn, trừ đờm, giảm ho, lợi thấp, giải độc. Dùng trong trường hợp cảm mạo phong hàn, ho nhiều đờm, hen suyễn, phúc tả, bạch đới, tỳ hư thủy thũng, nhiễm độc đậu tằm, phong thấp đau nhức, bệnh ngoài da lở ngứa, phong chẩn mẩn tịt, mụn nhọt sưng đau…
2. Bài thuốc từ cây rau khúc
Bài 1: Rau khúc 20g (tươi 40g), tía tô 9g, kinh giới 9g, sắc uống trong ngày. Công dụng trị cảm lạnh, ho, sốt.
Bài 2: Rau khúc khô 30g, ma hoàng 6g, khoản đông hoa 9g, hạnh nhân 9g, bạch tiền 9g. Sắc uống. Trị hen suyễn, viêm họng
Bài 3: Rau khúc khô 30g, đường phèn 15g; sắc nước uống trong ngày. Công dụng giảm ho, trừ đờm.
Bài 4: Rau khúc khô 60g, sắc lấy nước đặc; chia thành 3 phần, uống trong ngày, dùng liền trong 10 ngày là 1 liệu trình. Công dụng chữa viêm khí quản mạn tính
Bài 5: Toàn cây rau khúc tươi 120g; sắc nước uống trong ngày. Công dụng giảm đau, đòn ngã tổn thương, phong thấp đau nhức.
Bài 6: Rau khúc khô 12g, câu đằng 9g, tang ký sinh 9g; sắc nước uống trong ngày. Công dụng hạ huyết áp.
Bài 7: Rau khúc khô 60g, xa tiền thảo 30g, phượng vĩ thảo 30g, nhân trần 15g, sắc uống thay trà. Chữa ngộ độc đậu tằm.
Bài 8: Rau khúc 15g, phượng vĩ thảo15g, đăng tâm thảo 15g, cỏ xước 8g; sắc nước uống trong ngày. Công dụng chữa phụ nữ khí hư, bạch đới; Không dùng thuốc trong lúc đang hành kinh.
Bài 9: Toàn cây rau khúc khô 60g, kê nội kim (màng mề gà) 1 cái; sắc nước uống trong ngày. Công dụng chữa đầy bụng, đau bụng tiêu chảy.
Bài10: Toàn cây rau khúc 30g ( tươi 60g), sắc nước uống trong ngày; Chữa vết thương sưng tấy, vết thương không liền miệng. Thuốc dùng ngoài: giã lá rau khúc tươi đắp vào nơi tổn thương.
Bài 11: Lá và cành non cây rau khúc, rửa sạch, giã nát đắp vào chỗ sưng đau, băng cố định lại. Công dụng giảm đau nhức do thống phong.
Bài 12: Lá rau khúc tươi giã nát trộn cơm nguội và xíu muối, đắp ngoài da trị mụn nhọt mưng đỏ.

Address

Thái Nguyên

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Sức khoẻ Người Việt posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Sức khoẻ Người Việt:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram