Can thiệp sớm Cầu Vồng Tp Thái Bình

Can thiệp sớm Cầu Vồng Tp Thái Bình Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Can thiệp sớm Cầu Vồng Tp Thái Bình, Medical and health, Thái Bình.

❤CAN THIỆP SỚM TẬP TRUNG VÀO GÌ?❤️❤CON CAN THIỆP BAO NHIÊU GIỜ LÀ ĐỦ❤️Con can thiệp bao nhiêu giờ là đủ?Để trả lời , xin...
20/05/2025

❤CAN THIỆP SỚM TẬP TRUNG VÀO GÌ?❤️
❤CON CAN THIỆP BAO NHIÊU GIỜ LÀ ĐỦ❤️
Con can thiệp bao nhiêu giờ là đủ?
Để trả lời , xin phép được trích dẫn những nghiên cứu sau ạ :
Cường độ can thiệp
Mặc dù tiêu chí chẩn đoán tự kỷ đã thay đổi nhưng những nghiên cứu về cường độ can thiệp vẫn còn có ý nghĩa. Ở đây mình giữ nguyên tiếng Anh mà không chuyển việc phân loại tự kỷ theo tiếng Việt, vì việc chuyển ngữ không dễ dàng và dễ gây tranh luận. Có một vài điều mình chia sẻ trong slide này cho các mẹ và các cô:
1) Mức độ khó khăn của trẻ là cột dọc: Tự kỷ ở dạng phức tạp (complex autism) là nhóm khó khăn nhất. Những bé ở mức độ này có thể ngoài những khó khăn cốt lõi của tự kỷ thì còn những khó khăn khác đi kèm, như có những rối loạn giác quan nặng, rối loạn giấc ngủ, đường ruột, khuyết tật trí tuệ…. Những bé có khó khăn này thì cần thời lượng trị liệu nhiều hơn cả, và khả năng phát triển tiệm cận với vùng phát triển thông thường của trẻ em là xa. Thông thường, các em sẽ cần đến 30-40h can thiệp một tuần.
2. Đối với các em ở mức Essential Autism (tạm dịch là có đầy đủ khó khăn cốt lõi, điển hình của tự kỷ) thì cũng cần có can thiệp từ 16-19h/tuần. Công thức dạy cho các em theo phương pháp tổng hợp là 75% học tập theo cấu trúc, dạy theo DTT và sau đó 25% học theo phương pháp tiếp cận tự nhiên.
3. Các đối tượng còn lại thì cường độ can thiệp dần dần giảm xuống còn 10-15h/tuần, 6-9h/tuần
*** Một số thông tin nữa về cường độ can thiệp mình muốn chia sẻ thêm là
*Thời lượng: 25-30 h/tuần, can thiệp 1-1 trong 1-2 năm đầu là bắt buộc để có được những cải thiện về những khiếm khuyết cốt lõi của tự kỷ. (Lord & McGee, 2001)
Một số cha mẹ thích bắt đầu bằng 10-20 h trị liệu/tuần sau đó tăng dần thời lượng sau khi trẻ có được những thành tựu được cho là hướng đi không phù hợp. Một yếu tố cực kỳ quan trọng cần ghim trong đầu là những kỹ năng nhận thức, ngôn ngữ, kỹ năng xã hội chủ chốt được phát triển trong 18 tháng can thiệp đầu tiên. Việc tăng cường thời gian can thiệp sau 1-2 năm không thể bù lại được với tốc độ học và sự phát triển của não bộ trong những giai đoạn trước đó.
* Không phải chỉ có ABA mới tăng cường, ví dụ, chúng ta có thể thấy rằng các phương pháp can thiệp khác cũng cần rất nhiều thời gian đầu tư cho nó
•ABA:
–Thấp: 15 h/tuần
–Ít nhất: 30-35h/tuần
•RDI: huấn luyện 2lần/tuần, mỗi lần vài giờ
•PRT và Floortime: 25h/tuần
•TEACCH: 6h/ngày
•SCERTS: 6h/ngày
* Nghiên cứu của hội đồng Quốc gia 2001 tại Mỹ trả lời thế nào là can thiệp tăng cường và toàn diện
Can thiệp sớm 1,5-5 năm tuổi
25h/tuần can thiệp trực tiếp
Có tính tương tác
Cá nhân hoá (1:1 hoặc 1:2)
Toàn diện (bao gồm hết những kỹ năng thiếu hụt ngôn ngữ, kỹ năng xã hội, giác quan)
Có chiến lược
Mục tiêu: Trẻ phải tự lập và có phản hồi mang tính xã hội.
=> Do đó, không phải trẻ em tự kỷ nào cũng phù hợp với mô hình can thiệp 1-1 hay 1 h/ngày. Để biết được con cần can thiệp bao nhiêu h/tuần. Các cô giáo cần quan sát các con thật kỹ, có bảng hỏi cụ thể để tìm ra các chỉ số can thiệp cần thiết cho con. Còn các ba mẹ, chắc chắn cần người có chuyên môn tốt để tư vấn chương trình.
Nguồn : TT An

20/05/2025

KỸ NĂNG TIỀN LỜI NÓI

LÀM THẾ NÀO ĐỂ GIÚP TRẺ NÓI?
✅Nếu bé chưa đạt được các “Kỹ năng của tiền lời nói” thì khả năng nói sẽ rất khó khăn, cho dù trẻ có nói được thì đó chỉ là những âm thanh vô nghĩa, không đúng với ngữ cảnh và độ hiểu ngôn ngữ sẽ không đạt.Khi trẻ đã hiểu, đã được dạy các “Kỹ năng của tiền lời nói” thì trẻ có thể nói đúng theo ngữ cảnh, hiểu được ngôn ngữ và phát ra âm đúng.

👉Chính vì vậy các “Kỹ năng của tiền lời nói” rất quan trọng.

Một vài tiêu chí “Kỹ năng của tiền lời nói”:

- Giao tiếp mắt.

- Chú ý liên kết.

- Sử dụng ngón trỏ.

- Kiểm soát hơi thở.

- Bắt chước.

- Sự luân phiên.

- Vui chơi – tương tác – tạo cảm xúc – xúc giác.

✍I. GIAO TIẾP MẮT - MẮT

1. Đáp lại khi gọi tên: ngồi trên ghế ngang với bé, gọi tên bé => đưa đồ chơi ngang tầm mắt mình, gọi tên bé=> bé nhìn vào mắt mình mới cho bé đồ chơi. Làm nhiều lần với nhiều đồ chơi khác nhau.

2. Trong 5 giây, nhắc lại bước 1 nhưng kéo dài thời gian trong 5 giây rồi mới đưa đồ chơi cho bé.

3. Vỗ mũi bé rồi vỗ mũi mình => để bé nhìn minh, tư tương tự vỗ miệng, vỗ trán.

4. Khi bé có sự giao tiếp từ 1=>5 giây, hãy gợi ý cho bé bằng lời “nhìn”.

5. Chơi trò chơi mặt hề trong gương-> bé có thể thiết lập tiếp xúc mặt với bạn trong gương.

✍II. BÀI TẬP "CHÚ Ý LIÊN KẾT MẮT"

1. Chỉ vào đồ chơi mà bé thích và nói “nhìn” có thể quay đầu bé về phía đồ chơi cho bé nhìn-> cho bé chơi đồ chơi-> làm nhiều lần cho bé nhìn xuống đồ chơi.

2. Cầm 1 đồ chơi và nói “nhìn”-> bé phải nhìn bạn rồi nhìn đồ chơi. Yêu cầu bé nhìn mình rồi nhìn xuống đồ chơi.

3. Thổi b**g bóng xà bông rồi nói “nhìn” để bé nhìn theo b**g bóng. Thổi b**g bóng nửa khi bé nhìn mình, lặp lại từ “nhìn” và chỉ.

4. Thổi b**g bóng và thả b**g bóng bay, nói bé “nhìn” cho bé nhìn theo bóng bay.

5. Khi một người nào đó bước và phòng, chỉ và nói bé “nhìn”.

✍III. SỬ DỤNG NGÓN TAY TRỎ

1. Trò chơi chi chi chành chành.

2. Trò chơi ấn phím đàn.

3. Dùng ngón tay trỏ chỉ vào các hình ảnh con vật, đồ dùng, sơ đồ cơ thể…

-> đồng thời cung cấp từ cho trẻ.

=> Dấu hiệu để trẻ nói được là sử dụng ngón tay trỏ, tuy trẻ chưa nói được nhưng đã có biểu hiện hiểu ngôn ngữ không lời.

VD: Hỏi ba đâu?

Trẻ : (không nói) nhưng chỉ vào ba -> trẻ đã hiểu được ba và thể hiện được ngôn ngữ không lời là hành vi chỉ ngón tay trỏ => thì giai đoạn để trẻ phát ra được âm “ba” là rất gần.

Tương tự cho tất cả các danh từ đồ vật quen thuộc trong nhà.

✍IV. KIỂM SOÁT HƠI THỞ

1. Thổi b**g bóng bằng nước xà phòng.

2. Thổi bông gòn bay.

3. Thổi con hạc giấy treo lơ lửng.

4. Thổi con tàu bằng giấy trên nước.

5. Thổi còi, kèn…

✍V. BẮT CHƯỚC

1. Bắt chước các khuôn mặt và âm thanh: làm những mặt vui vẻ trước gương và phát ra những âm vui nhộn: Aaaa, Uuuu, Maaama, Baaaa.

2. Tiếng kêu của các con vật: mèo: meomeo, gà gáy ooo, bò kêu: um bò, gà con chíp chíp=> nếu bé có phát ra tiếng nào dù không đúng nhưng ta cũng phải bắt chước bé làm theo=> tạo sự bắt chước và hợp tác

3. Bắt chước tác động với đồ vật: để 3 vật: 2 xe lửa, 2 ca nhựa, 2 cây lược=> nên để bé làm trước rồi mình bắc chước bé làm.

4. Bắt chước động tác với đồ vật có ý thức phân biệt.

Cái muỗng bỏ vào cái chén . Bút màu bỏ vào hộp

5. Bắt chước các động tác bằng bàn tay: vỗ tay, vỗ đầu, vỗ tay lên bàn.

✍VI. SỰ LUÂN PHIÊN

1. Thay đồ chơi khác nhau: đưa 1 đồ chơi, để cho bé chơi trong chốc lát. Sau đó hãy tỏ ý muốn đưa cho bé đồ chơi kia. Đưa đồ chơi cho bé khi bé trả lại đồ chơi ban đầu=> giú bé học cách đưa và nhận.

2. Banh và túi cát: ngồi đối diện với bé và ném banh, túi cát=> trẻ ném lại.

3.Những chiếc xe lửa:luôn phiên lăn xe lửa về phía người đói diện.

4. Dùng xe hơi và cầu trượt nói để gợi ý cho bé “sẵn sàn, chuẩn bị, chạy”-> và nói: tới phiên con, tới phiên cô.

5. Chơi đồ chơi khối xây dựng-> nhớ nói tới phiên con, tới phiên mẹ…

->xây cao rồi cho bé làm sụp đổ.

6. Nhặt sỏi bỏ vào chai nước-> nhớ nói tới phiên con, tới phiên mẹ…

7. Chơi luân phiên xếp chồng- xếp nối tiếp, trên những khối gỗ.

✍VII. VUI CHƠI - TƯƠNG TÁC - TẠO CẢM XÚC

Dành thời gian chơi cùng bé, chơi những trò chơi tương tác tiếp xúc với da , cảm giác xúc giác, giao tiếp mắt, cường độ lời nói trong từng trò chơi. Những yều tố này sẽ góp phần làm cho trẻ chú ý và là cầu nối cho sự tương tác giữa bé và gia đình.

Vd: Trò chơi ú à, kéo cưa lừa sẻ, tung hứng, các trò chơi vận động, các trò chơi thư giản.
St

20/05/2025

TỰ KỶ CÓ PHẢI LÀ DẤU CHẤM HẾT❓
❓TÔI PHẢI LÀM GÌ KHI CON TÔI TỰ KỶ?
Tự kỷ không phải là dấu chấm hết – mà là một khởi đầu khác biệt.

1. Ba mẹ cần HIỂU ĐÚNG VỀ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ
🔹 Tự kỷ là rối loạn phát triển thần kinh suốt đời, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, tương tác xã hội, điều hòa cảm giác và hành vi. Nó không phải là bệnh – nên không thể “chữa khỏi” bằng thuốc hay một liệu pháp đơn lẻ nào.
🔹 Tuy nhiên, nếu được can thiệp sớm và đúng cách, trẻ có thể học được cách giao tiếp, thể hiện cảm xúc, tương tác với người khác, và phát triển kỹ năng sống cần thiết để sống độc lập hơn.
🔹 “Phổ” trong tự kỷ nghĩa là sự khác biệt ở mỗi trẻ là vô cùng đa dạng: có trẻ nói lưu loát nhưng khó kết nối cảm xúc, có trẻ lại không nói nhưng rất giỏi ghi nhớ. Vì thế, không có một phương pháp chung cho tất cả – mỗi trẻ cần được hiểu và hỗ trợ theo cách riêng.
🔹 Và đặc biệt quan trọng: tự kỷ không phải do lỗi của cha mẹ. Đừng đổ lỗi – hãy đồng hành.

2. TÔI PHẢI HỖ TRỢ DẠY CON TÔI NHƯ THẾ NÀO?
➤ Hành động 1: Đừng chờ đợi – hãy can thiệp sớm ngay khi có dấu hiệu
⏰ Giai đoạn từ 0–5 tuổi là “cửa sổ vàng” cho sự phát triển não bộ. Nếu được hỗ trợ đúng lúc, trẻ có thể hình thành nền tảng ngôn ngữ, giao tiếp, kiểm soát hành vi và kỹ năng xã hội.

🔑 Can thiệp sớm KHÔNG có nghĩa là bắt con học nhiều, mà là:
- Thiết lập môi trường học thân thiện, trực quan, có cấu trúc rõ ràng
-Chơi tương tác có mục tiêu – không chỉ để vui mà còn để học kỹ năng sống
- Có sự phối hợp giữa giáo viên, chuyên gia, và gia đình

➤ Hành động 2: Tập trung vào dạy GIAO TIẾP CHỨC NĂNG trước tiên
📣 Nếu con chưa nói được, hãy dạy con “biểu đạt nhu cầu” bằng tranh, cử chỉ, ký hiệu hoặc thiết bị hỗ trợ.
✅ Trẻ cần biết cách “nói” rằng: con muốn gì – không thích gì – cần giúp đỡ – muốn dừng lại.
👉 Giao tiếp là chiếc cầu nối giữa trẻ và thế giới. Nếu không có cách giao tiếp, trẻ sẽ la hét, ăn vạ, hành vi tiêu cực vì bất lực. Hãy bắt đầu từ đó.

➤ Hành động 3: Dạy con theo cách con học – không phải theo cách người lớn muốn dạy
🧠 Trẻ tự kỷ có cách xử lý thông tin khác biệt. Truyền đạt bằng lời nói nhiều khi không hiệu quả. Hãy:
- Dùng hình ảnh, biểu tượng, đồ vật thật
- Cấu trúc không gian và lịch trình rõ ràng
Chia nhỏ kỹ năng – dạy từng bước – lặp lại nhất quán
- Củng cố hành vi tích cực – khen đúng lúc, đúng cách
🎯 Đừng đánh giá con qua bài kiểm tra – mà hãy nhìn vào những tiến bộ nhỏ mỗi ngày.

➤ Hành động 4: Đừng bỏ qua cảm xúc và giác quan của con
❤️ Trẻ tự kỷ có cảm xúc, có yêu thương – nhưng thể hiện khác biệt. Có thể con không ôm khi vui, không khóc khi buồn, không nói “mẹ ơi” – nhưng con vẫn cần kết nối.
🌪️ Nhiều trẻ còn gặp khó khăn với xử lý giác quan: nhạy cảm với âm thanh, ánh sáng, thích quay vòng, bịt tai, liếm đồ… Đây không phải là “hư” – mà là nhu cầu cảm giác.
👉 Hãy nhờ chuyên gia đánh giá và hỗ trợ điều hòa cảm giác cho con đúng cách – để con học tốt hơn.

➤ Hành động 5: Khám phá và nuôi dưỡng điểm mạnh của con
🌟 Nhiều trẻ tự kỷ có năng lực nổi bật ở một số lĩnh vực như ghi nhớ, nhạc, toán, hội họa…
🎨 Hãy để con được “toả sáng theo cách riêng” – đó chính là động lực để phát triển sự tự tin và ý nghĩa sống.

🎯 THÔNG ĐIỆP DÀNH CHO BA MẸ:
- Tự kỷ không phải là dấu chấm hết – mà là khởi đầu của một hành trình đầy thử thách và yêu thương.
- Hãy trở thành người đồng hành kiên cường, thấu hiểu và dũng cảm nhất trong hành trình phát triển của con.
- Con bạn xứng đáng được yêu thương – được học hỏi – và được sống trọn vẹn với tiềm năng của con.

20/05/2025

LỘ TRÌNH HỖ TRỢ LÂU DÀI CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ (Tự kỷ) 🚸🚸🚸🚸🚸🚸🚸🚸🚸🚸🚸🚸

Trong bối cảnh hiện nay, các chương trình can thiệp cho trẻ tự kỷ thường tập trung mạnh vào giai đoạn can thiệp sớm, đặc biệt trong độ tuổi 0–6.

Tuy nhiên, rối loạn phổ tự kỷ là một tình trạng phát triển kéo dài suốt đời và trẻ sẽ tiếp tục gặp những thách thức đáng kể khi bước vào các giai đoạn phát triển sau như tuổi học đường, vị thành niên và trưởng thành. Việc thiếu một lộ trình hỗ trợ có tính hệ thống, liên tục và thích ứng với từng giai đoạn phát triển dẫn đến nguy cơ trẻ bị bỏ rơi trong quá trình chuyển tiếp – từ mầm non sang tiểu học, từ học đường sang nghề nghiệp, hoặc từ vị trí “trẻ đặc biệt” sang “người trưởng thành có nhu cầu hỗ trợ”.

Do đó, cần thiết xây dựng một lộ trình can thiệp và hỗ trợ toàn diện cho người tự kỷ, kéo dài từ giai đoạn phát hiện sớm đến khi trưởng thành, bao gồm các nội dung: đánh giá – can thiệp sớm, hỗ trợ học đường, phát triển kỹ năng xã hội và học tập, định hướng nghề nghiệp và phát triển kỹ năng sống độc lập. Lộ trình này cần có sự phối hợp liên ngành giữa giáo dục, y tế, công tác xã hội và chính sách xã hội, với vai trò trung tâm của gia đình.

Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn và các mô hình quốc tế về hỗ trợ cá nhân hóa, tôi đề xuất 5 giai đoạn can thiệp liên thông, mỗi giai đoạn có trọng tâm riêng nhưng cần được xây dựng trên nền tảng của giai đoạn trước đó:

1️⃣ Phát hiện – Đánh giá - Can thiệp sớm 0–3 tuổi)

Đây là giai đoạn “cửa sổ vàng” cho can thiệp. Nếu trẻ được phát hiện sớm các dấu hiệu nghi ngờ như chậm nói, tránh nhìn mắt, ít tương tác… và được đánh giá đúng, sẽ có cơ hội can thiệp từ sớm và hạn chế mức độ rối loạn về sau. Can thiệp trong giai đoạn này cần nhấn mạnh vào: phát triển kỹ năng giao tiếp nền tảng, gắn kết với người lớn, điều hòa cảm giác và hỗ trợ cha mẹ trở thành người can thiệp chính trong môi trường tự nhiên.

Nếu các dấu hiệu nghi ngờ được phát hiện sớm như:

✅ Trẻ chậm nói, không bập bẹ như bạn cùng tuổi,

✅ Tránh giao tiếp bằng mắt, không đáp lại khi gọi tên,

✅ Ít giao tiếp xã hội, không chỉ trỏ hay chia sẻ cảm xúc,

việc đánh giá đúng và kịp thời sẽ mở ra cơ hội rất lớn để giảm thiểu mức độ rối loạn trong tương lai.

Can thiệp trong giai đoạn này không cần đợi chẩn đoán chính thức, mà có thể bắt đầu ngay với những hỗ trợ thiết yếu, tập trung vào:

✅ Phát triển kỹ năng giao tiếp nền tảng: như chia sẻ chú ý, giao tiếp không lời, yêu cầu đơn giản.

✅ Tăng cường gắn kết với người lớn: giúp trẻ học cách tương tác qua chơi, ánh mắt, giọng nói.

✅ Hỗ trợ điều hòa cảm giác: vì nhiều trẻ nhạy cảm hoặc phản ứng bất thường với âm thanh, ánh sáng, vận động.

✅ Huấn luyện cha mẹ trở thành người can thiệp chính trong các tình huống hàng ngày – vì gia đình là môi trường học đầu tiên và hiệu quả nhất.

Việc can thiệp sớm có thể thay đổi đáng kể lộ trình phát triển của trẻ. Đó là lý do vì sao nhiều quốc gia hiện nay đã tích cực triển khai chương trình sàng lọc – can thiệp từ giai đoạn sơ sinh đến 3 tuổi.

2️⃣ Can thiệp chuyên sâu giai đoạn nền tảng (3–6 tuổi)

Đây là thời kỳ xây nền quan trọng cho sự phát triển về nhận thức, ngôn ngữ, hành vi và kỹ năng xã hội. Trẻ cần được can thiệp bài bản, nhất quán, sử dụng các phương pháp đã được kiểm chứng như ABA, ESDM, TEACCH, DIR/Floortime…, hoặc mô hình kết hợp. Mục tiêu trong giai đoạn này không chỉ là “dạy kỹ năng” mà còn là thiết lập cách học – cách thích nghi – và cách kết nối với thế giới xung quanh.

3️⃣ Hỗ trợ hòa nhập học đường và xây dựng kỹ năng học tập – xã hội (6–15 tuổi)

Khi trẻ tự kỷ bước vào bậc tiểu học và trung học, việc học không chỉ là kiến thức mà còn là hành trình phát triển toàn diện về hành vi và xã hội. Giai đoạn này cần có kế hoạch giáo dục cá nhân hóa (IEP) rõ ràng để giúp trẻ:

✅ Phát triển kỹ năng học tập: như đọc – viết, làm toán, chú ý, ghi nhớ…

✅ Hình thành hành vi phù hợp trong lớp học: như biết chờ lượt, tuân theo quy định, kiểm soát cảm xúc.

✅ Tăng cường kỹ năng xã hội: biết làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, xây dựng quan hệ bạn bè.

Trẻ có thể học ở nhiều mô hình: lớp hòa nhập, bán hòa nhập, hoặc lớp chuyên biệt, tùy theo khả năng và mức độ cần hỗ trợ.

Sự phối hợp ba bên: gia đình – nhà trường – chuyên gia là điều kiện tiên quyết. Khi giáo viên hiểu trẻ, cha mẹ đồng hành sát sao và chuyên gia hỗ trợ đúng cách, trẻ có thể tiến bộ vượt bậc và cảm thấy hạnh phúc khi đi học.

4️⃣ Định hướng nghề nghiệp, phát triển kỹ năng sống độc lập (15–20 tuổi)

Ở tuổi thiếu niên, nhiều cha mẹ vẫn lo việc học, nhưng quên rằng: kỹ năng sống và nghề nghiệp mới là chìa khóa để con bước vào đời.

Giai đoạn này, trọng tâm nên chuyển từ “thi cử” sang “thực tiễn”:

✅ Định hướng nghề nghiệp: dựa trên điểm mạnh và sở thích – không phải ép theo kỳ vọng của người lớn.

✅ Rèn kỹ năng sống độc lập: như tự chăm sóc bản thân, sử dụng phương tiện giao thông, quản lý tiền bạc, giao tiếp trong môi trường xã hội.

✅ Tạo cơ hội trải nghiệm thực tế: qua các buổi học nghề, tham quan doanh nghiệp, thực tập có hỗ trợ…

Cha mẹ và nhà trường nên tạo “bước đệm mềm” để con không bị sốc khi rời khỏi môi trường học đường. Việc này cần bắt đầu từ sớm – không chờ đến năm cuối cấp mới nghĩ đến.

5️⃣ Giai đoạn chuyển tiếp sang cuộc sống trưởng thành và làm việc có hỗ trợ (từ 20 tuổi trở lên)

Khi trẻ tự kỷ bước vào tuổi trưởng thành, rất nhiều cha mẹ lo lắng: Con tôi sẽ làm gì? Sống ở đâu? Có ai giúp đỡ khi tôi không còn bên cạnh?

Thực tế cho thấy, nhiều người tự kỷ trưởng thành có khả năng sống độc lập hoặc bán độc lập, có thể làm việc và đóng góp cho xã hội – nếu được hỗ trợ đúng cách. Tuy nhiên, điều này không thể tự nhiên xảy ra. Cần có sự chuẩn bị từ sớm và hệ thống hỗ trợ dài hạn.

Cha mẹ và cộng đồng có thể hướng tới các hình thức hỗ trợ như:

✅ Việc làm có hỗ trợ: Người tự kỷ có thể làm tốt ở các công việc lặp lại, yêu cầu tập trung cao, nếu được bố trí đúng vị trí và có người hướng dẫn đồng hành.

✅ Doanh nghiệp thân thiện với người tự kỷ: Một số công ty chủ động tuyển dụng và tạo điều kiện làm việc linh hoạt cho người tự kỷ.

✅ Nhà ở bán độc lập: Mô hình sống cùng bạn bè hoặc sống gần gia đình, có nhân viên xã hội hỗ trợ một phần – giúp người tự kỷ duy trì cuộc sống an toàn và có kiểm soát.

✅ Chương trình sinh hoạt cộng đồng: Câu lạc bộ, trung tâm kỹ năng, lớp học nghề… giúp người tự kỷ trưởng thành được giao tiếp, học hỏi và duy trì sức khỏe tinh thần.

Điều quan trọng là bắt đầu chuẩn bị từ tuổi thiếu niên, không đợi đến khi con 20 tuổi mới nghĩ đến. Cha mẹ cần cùng con rèn luyện kỹ năng sống, làm quen môi trường xã hội, và tìm kiếm các mô hình hỗ trợ phù hợp càng sớm càng tốt.

🧑‍🧑‍🧒‍🧒🧑‍🧑‍🧒‍🧒🧑‍🧑‍🧒‍🧒🧑‍🧑‍🧒‍🧒🧑‍🧑‍🧒‍🧒🧑‍🧑‍🧒‍🧒🧑‍🧑‍🧒‍🧒🧑‍🧑‍🧒‍🧒🧑‍🧑‍🧒‍🧒🧑‍🧑‍🧒‍🧒🧑‍🧑‍🧒‍🧒

Lộ trình này cần được điều chỉnh linh hoạt theo mức độ phát triển, năng lực và sở thích của từng cá nhân. Không có hai trẻ nào giống nhau, vì vậy chương trình hỗ trợ cũng cần mang tính cá nhân hóa. Điều đặc biệt quan trọng là: cha mẹ luôn là trung tâm – là người hiểu con nhất, đồng hành sát sao nhất và có vai trò dẫn dắt xuyên suốt mọi giai đoạn.

Chúng ta cần chuyển từ quan niệm “can thiệp cho trẻ tự kỷ” sang “hỗ trợ người tự kỷ suốt đời”, đó là cách để xây dựng một xã hội bao dung và phát triển bền vững.

St

13/05/2025

DẤU HIỆU BÁO ĐỘNG ĐỎ TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ (0-6 TUỔI)

🍼 0–6 tháng tuổi: "Không kết nối – Thiếu phản ứng"

• Không nhìn chăm chú vào mặt người chăm sóc.

• Không có nụ cười xã hội (social smile).

• Không quay đầu khi có âm thanh quen thuộc.

• Không có cử chỉ đơn giản như mỉm cười, vẫy tay, phản ứng với giọng nói.

• Không đáp lại khi được gọi tên hay nhìn vào ánh mắt người khác.

👶 6–12 tháng tuổi: "Không tương tác – Không chủ động"

• Không bắt chước các biểu cảm như cười, nhăn mặt.

• Không biết chỉ tay để thể hiện mong muốn hay sự chú ý.

• Không sử dụng âm thanh như "ba-ba", "ma-ma".

• Không cố gắng thu hút sự chú ý của người khác.

• Không tìm kiếm sự an ủi hoặc chia sẻ cảm xúc với người thân.

🚼 1–2 tuổi: "Chậm lời nói – Không chia sẻ – Không chơi giả vờ"

• Không nói được từ đơn vào khoảng 16 tháng tuổi.

• Không sử dụng cử chỉ để giao tiếp (chỉ tay, lắc đầu…).

• Không đáp ứng lời gọi tên.

• Không bắt chước hành vi hay lời nói của người khác.

• Không biết chơi giả vờ đơn giản (giả vờ cho búp bê ăn, gọi điện…).

• Không chia sẻ sở thích hay điều thích thú với người khác.

👦 2–3 tuổi: "Lặp lại – Tách biệt – Hạn chế giao tiếp"

• Chậm phát triển ngôn ngữ: không nói được câu ngắn có ý nghĩa (2–3 từ).

• Thường xuyên lặp lại lời người khác (echolalia).

• Không chủ động trò chuyện hay đặt câu hỏi.

• Tránh tiếp xúc mắt, khó tương tác xã hội.

• Có hành vi lặp lại, cố định: xếp đồ chơi thành hàng, vẫy tay, xoay vòng.

• Gắn bó bất thường với đồ vật hoặc hoạt động quen thuộc.

👦 3–4 tuổi: "Khó hòa nhập – Ngôn ngữ khác thường – Hành vi đặc biệt"

• Có thể nói được nhưng lời nói không phù hợp ngữ cảnh.

• Thiếu khả năng tham gia trò chơi nhóm, không biết luân phiên khi chơi.

• Không hiểu được cảm xúc của người khác, không phản ứng với buồn/vui của bạn.

• Có sở thích giới hạn và đặc biệt (chỉ thích tàu hỏa, máy giặt…).

• Quá nhạy cảm hoặc ít phản ứng với âm thanh, ánh sáng, mùi vị.

👦 4–6 tuổi: "Giao tiếp bất thường – Hạn chế linh hoạt – Cô lập xã hội"

• Nói chuyện lặp lại, thiếu nội dung tương tác xã hội.

• Không có bạn thân hoặc không biết cách xây dựng tình bạn.

• Gặp khó khăn trong chơi đóng vai, giả vờ. • Giao tiếp một chiều, không quan tâm đến phản hồi từ người khác.

• Khó thích nghi khi thay đổi thói quen, môi trường.




Nguồn: sưu tầm

10/05/2025

Tương lai trẻ tự kỷ ntn?
(không nên đọc nếu bạn không đủ can đảm)

Hy vọng sẽ không diễn ra với con bạn nhưng đây là những gì tôi thấy. Thậm chí còn nặng hơn thế.

---

1. Giai đoạn 0–3 tuổi (giai đoạn vàng chữa rối loạn và dạy trẻ)

Hậu quả nếu không chữa rối loạn và dạy:

Trẻ không nói hoặc nói rất ít.

Không phản ứng khi gọi tên, không giao tiếp mắt.

Không biết thể hiện nhu cầu, thường chỉ khóc hoặc la hét.

Không biết chơi với người khác, chỉ chơi lặp đi lặp lại một đồ vật.

Viễn cảnh nặng nề:

Mất cơ hội vàng để chữa rối loạn khi não bộ còn mềm dẻo.

Não phát triển lệch hướng, các rối loạn ngày càng nặng hơn.

---

2. Giai đoạn 3–6 tuổi (giai đoạn hình thành ngôn ngữ và kỹ năng xã hội)

Hậu quả nếu không chữa rối loạn và dạy:

Trẻ không nói, hoặc nói nhưng không hiểu ngữ cảnh.

Không biết chơi chung, bị cô lập ở trường mẫu giáo.

Không làm theo chỉ dẫn, khó học các kỹ năng cơ bản như vệ sinh cá nhân, ăn mặc, ngồi học.

Viễn cảnh nặng nề:

Trẻ bị từ chối học, không hòa nhập được.

Rối loạn hành vi xuất hiện rõ hơn, dễ kích động khi bị căng thẳng.

---

3. Giai đoạn 6–12 tuổi (giai đoạn đi học tiểu học)

Hậu quả nếu không chữa rối loạn và dạy:

Không thể theo kịp chương trình học, không hòa nhập với bạn bè.

Không biết biểu đạt cảm xúc, không hiểu cảm xúc người khác.

Có thể tăng các hành vi tiêu cực như gào khóc, đập phá, bỏ chạy.

Viễn cảnh nặng nề:

Trẻ không thể học văn hóa, không học được nghề.

Dễ xuất hiện các rối loạn cảm xúc như tự ti, trầm cảm, mất kiểm soát cảm xúc.

---

4. Giai đoạn 13–18 tuổi (giai đoạn dậy thì và trưởng thành sớm)

Hậu quả nếu không chữa rối loạn và dạy:

Không biết cách xử lý thay đổi cơ thể, khủng hoảng cảm xúc.

Không có bạn bè, không có định hướng nghề nghiệp, không biết tự lo cho bản thân.

Dễ bị lợi dụng, lạm dụng, không biết bảo vệ chính mình.

Viễn cảnh nặng nề:

Tăng nguy cơ rối loạn nhân cách, rối loạn tâm thần.

Không có kỹ năng sống, không thể tự lập, lệ thuộc vào gia đình mãi mãi.

---

5. Sau 18 tuổi – Giai đoạn trưởng thành

Hậu quả nếu không chữa rối loạn và dạy:

Không thể làm việc, không có khả năng hòa nhập cộng đồng.

Không tự chăm sóc bản thân, trở thành gánh nặng cho cha mẹ già yếu.

Có thể bị bỏ mặc, sống cô lập, mất đi nhân phẩm và quyền sống đúng nghĩa.

Viễn cảnh nặng nề nhất:

Bị phụ thuộc cả đời, không còn cơ hội phát triển.

Gia đình kiệt sức, tan vỡ vì áp lực tinh thần và tài chính.

---

Lời nhắn hy vọng:

Chỉ cần chữa đúng rối loạn và dạy đúng cách – trẻ sẽ dần thay đổi.
Đã có nhiều trẻ từ không biết nói, không biết chơi… trở thành người tự tin, biết học, biết sống độc lập và có tương lai tươi sáng.

08/05/2025

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT TRẺ ❌❌❌❌❌❌❌❌❌❌❌❌❌❌❌❌❌
✅1. Thế nào là chậm nói ở trẻ?
Chậm phát triển ngôn ngữ hay chậm nói ở trẻ là khi ngôn ngữ của trẻ phát triển theo đúng trình tự bình thường, tuy nhiên với tốc độ chậm hơn so với các trẻ khác.
✅ 2. Dấu hiệu cảnh báo trẻ chậm nói trẻ chậm nói
Một số dấu hiệu có thể giúp nhận biết sớm trẻ bị chậm nói:

📌 Trẻ 12 tháng tuổi chậm nói
✅Trẻ không tìm cách giao tiếp với người khác (trong khi những em bé khác đã bắt đầu sử dụng âm thanh, cử chỉ hay lời nói), kể cả khi trẻ cần giúp đỡ hay mong muốn điều gì đó.
✅Trẻ không biết nói bất kì một từ nào, ví dụ: “mẹ” hoặc “ba”.
Không bi bô, không phát ra các phụ âm (ví dụ: p hoặc b).
✅Trẻ không biết thực hiện các động tác đơn giản như: vẫy tay chào tạm biệt, lắc đầu để nói không, chỉ tay vào đồ vật bé muốn.
✅Trẻ không có phản ứng khi được đúng gọi tên.
✅Không hiểu và không có hành động phản ứng với các từ đơn giản như: “không”, “chào bé” và “bai bai”.

📌 Trẻ 16 tháng chậm nói
✅Trẻ được 16 tháng những vẫn không hiểu và không phản ứng gì với các từ như: “không”, “dậy nào”.
✅Không thể nói được bất kỳ từ ngữ nào.
✅Không biết chỉ vào đồ vật hay bức tranh ở trước mặt khi được hỏi, ví dụ cha mẹ hỏi: “Quả bóng đâu”.
✅Trẻ không biết chỉ vào vật mình thích, như kiểu muốn diễn đạt ý “Mẹ/Ba nhìn đây!” và kết hợp với động tác ngước nhìn ba mẹ.

📌 Trẻ 18 tháng tuổi chậm nói
✅Trẻ không thể chỉ vào vài bộ phận của cơ thể (ví dụ: đầu, mắt, mũi) khi được người lớn yêu cầu.
✅Trẻ chưa thể nói được 6 từ ngữ bất kỳ.
✅Trẻ không thể hoặc không có ý muốn cố gắng giao tiếp bằng bất cứ cách nào, kể cả khi trẻ đang cần sự giúp đỡ.
✅Không biết chỉ vào thứ mình muốn.
✅Vẫn chưa nói được các từ đơn giản như: “mẹ”, “bế”.
😂Trẻ không hiểu các mệnh lệnh đơn giản, ví dụ “Đừng sờ vào nó”.
😂Không đáp lại bằng lời nói hoặc cử chỉ khi được bao mẹ hoặc người thân hỏi “cái gì đây?”, “dép bé đâu?”

📌 Trẻ 19 - 23 tháng tuổi chậm nói
✅Vốn từ ngữ của trẻ tăng chậm (không đạt được một từ mới mỗi tuần).
✅Trẻ chậm nói không học được từ mới nào mỗi tuần

📌 Trẻ 24 tháng tuổi chậm nói
✅Trẻ chưa nói được 15 từ.
✅Không thể tự nói ra lời mà chỉ nhại lại lời nói của ba mẹ hoặc người khác đã nói.
✅Không thể tự thực hiện những cuộc hội thoại đơn giản chỉ với câu gồm 2 từ, ví dụ: “Mẹ bế”, “Uống nữa” (hoặc nói được nhưng nói còn vấp váp).
✅Không muốn hoặc không thể dùng lời nói để giao tiếp, ngoại trừ những trường hợp khẩn cấp.
✅Không hiểu các chỉ dẫn hoặc các câu hỏi dài hơn, ví dụ: “Lấy giày của con đi”, “Con muốn uống không?”, “Ba đâu rồi?”
✅Không biết giả vờ chơi với búp bê hoặc tự chơi với chính mình, ví dụ: cho búp bê ăn, nói chuyện một mình với búp bê, tự chải đầu làm đẹp.
✅Không biết bắt chước hành động hoặc lời nói của người khác.
✅Khi xem sách, trẻ không thể chỉ vào một bức tranh mà ba mẹ gọi tên.
✅Trẻ không thể nối hai từ lại với nhau.
✅Không biết công dụng của những đồ vật thông dụng trong nhà, ví dụ: bàn chải đánh răng, bát đĩa.
Lưu ý: ở độ tuổi này, có khoảng 1/5 trẻ em có thể có dấu hiệu chậm nói, rất nhiều trẻ trong số này đều sẽ đuổi kịp các bạn khi lớn lên.
📌 Trẻ 25 – 35 tháng tuổi chậm nói
Trẻ không thể nói được câu đơn giản có khoảng 2-4 từ.
Không thể gọi tên một vài bộ phận trên cơ thể.
Không nhớ những thứ được lặp đi lặp lại nhiều lần, ví dụ: một bài thơ ngắn.
Không thể tự đặt các câu hỏi đơn giản.
Không ai trong gia đình có thể hiểu ý của trẻ.

⛔️Nếu trẻ có vấn đề về ngôn ngữ, như trẻ bị chậm nói hoặc rối loạn ngôn ngữ, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để có thể tìm được nguyên nhân chính xác cho tình trạng chậm nói của bé để được can thiệp kịp thời.

Bài viết tham khảo nguồn: Tâm lý phát triển, Bệnh viện Vimec
-------------------------------------------------

07/05/2025

HIỂU ĐÚNG VỀ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ
(Bài viết khá dài, mọi người kiên nhẫn đọc nhé)

1️⃣ Tự kỷ là một rối loạn phát triển thần kinh suốt đời – không phải là một bệnh có thể “chữa khỏi”

Rối loạn phổ tự kỷ (Autism Spectrum Disorder) là một rối loạn phát triển thần kinh ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, tương tác xã hội, xử lý cảm giác và hành vi. Đây không phải là một “bệnh” theo nghĩa truyền thống, do đó không thể “chữa khỏi” bằng thuốc hay can thiệp y học thông thường.

Tuy nhiên, can thiệp giáo dục đặc biệt đúng cách, trẻ có thể phát triển các kỹ năng cần thiết để thích nghi, giao tiếp hiệu quả hơn và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mục tiêu không phải là “hết tự kỷ”, mà là phát triển tối đa tiềm năng của mỗi trẻ.

2️⃣ “Phổ” trong tự kỷ nghĩa là rất đa dạng, mỗi trẻ là một cá nhân riêng biệt

Tự kỷ là một phổ rối loạn, nghĩa là không có hai trẻ tự kỷ hoàn toàn giống nhau. Có trẻ có ngôn ngữ tốt, khả năng nhận thức cao, nhưng lại gặp khó khăn trong tương tác xã hội hoặc điều hòa cảm giác. Có trẻ lại chậm ngôn ngữ, chậm trí tuệ, kèm theo hành vi lặp lại hoặc thụ động nặng.

Do vậy, không thể áp dụng một phương pháp chung cho mọi trẻ tự kỷ. Giáo viên và cha mẹ cần dựa trên đánh giá toàn diện để xây dựng Kế hoạch giáo dục cá nhân (IEP) phù hợp với hồ sơ phát triển cụ thể của từng trẻ: điểm mạnh – điểm yếu – sở thích – nhu cầu hỗ trợ.

3️⃣ Tự kỷ không phải do cha mẹ “nuôi dạy sai” hay do tiêm vắc xin

Đây là một hiểu lầm phổ biến và gây tổn thương sâu sắc cho gia đình trẻ tự kỷ. Không có bằng chứng khoa học đáng tin cậy nào chứng minh rằng tiêm vắc xin hoặc phương pháp nuôi dạy gây ra tự kỷ.

Nguyên nhân của tự kỷ được xác định là do sự tương tác giữa yếu tố di truyền và các bất thường trong sự phát triển thần kinh từ giai đoạn bào thai. Một số nghiên cứu cho thấy có liên quan đến:

(1) Di truyền học (các biến thể gen đặc hiệu)
(2) Rối loạn kết nối giữa các vùng não bộ
(3) Yếu tố môi trường trước và trong sinh (nhiễm trùng, biến chứng thai kỳ…)

Điều quan trọng nhất là: gia đình không có lỗi. Thay vì đổ lỗi, cần tập trung vào đồng hành và hỗ trợ trẻ bằng cách tiếp cận khoa học, tích cực và nhân văn.

4️⃣ Trẻ tự kỷ có thể học được, nếu được dạy đúng cách và đúng thời điểm

Trẻ tự kỷ không mất khả năng học, mà là có cách học khác biệt. Não bộ của trẻ xử lý thông tin theo cách không điển hình, nên nếu người lớn dùng phương pháp dạy truyền thống sẽ dễ gặp thất bại hoặc nhầm tưởng rằng trẻ “không hiểu”, “không tiếp thu”.

Cách dạy đúng cần cá nhân hóa và dựa trên nguyên tắc giáo dục đặc biệt:

✅ Trực quan hóa nội dung (dùng tranh ảnh, biểu tượng, lịch trình bằng hình…)

✅ Cấu trúc hóa môi trường và hoạt động (rõ ràng về thời gian, không gian, trình tự)

✅ Sử dụng hỗ trợ thị giác và nhắc nhở cảm giác (giúp trẻ giảm lo âu, tăng khả năng tập trung)

✅ Chia nhỏ kỹ năng thành bước, dạy từng bước một cách hệ thống.

✅ Lặp lại nhất quán và có chiến lược củng cố tích cực phù hợp.

Không thể mong đợi trẻ tự kỷ tiến bộ nếu người dạy không kiên trì, không nắm đúng chiến lược hoặc chỉ áp dụng một chiều. Chính sự phối hợp giữa kiến thức chuyên môn, sự quan sát tỉ mỉ và sự đồng hành kiên định là chìa khóa giúp trẻ phát triển.

5️⃣ Can thiệp sớm là “cửa sổ vàng” quyết định cơ hội phát triển của trẻ tự kỷ

Nghiên cứu trong các lĩnh vực thần kinh học, tâm lý học phát triển và giáo dục đặc biệt đều thống nhất: giai đoạn từ 0–5 tuổi là thời kỳ não bộ có độ mềm dẻo thần kinh cao nhất (neuroplasticity). Đây là thời điểm vàng để giúp trẻ hình thành các kỹ năng nền tảng như: ngôn ngữ, giao tiếp, tương tác xã hội và kiểm soát hành vi.

Can thiệp càng sớm, cơ hội hòa nhập và độc lập càng cao. Tuy nhiên, “sớm” không có nghĩa là dạy nhiều hay ép trẻ học dồn dập. Một chương trình can thiệp hiệu quả cần:

✅ Toàn diện: bao phủ nhiều lĩnh vực phát triển (nhận thức, ngôn ngữ, cảm xúc – xã hội, vận động, hành vi…)

✅ Liên ngành: có sự phối hợp giữa các chuyên gia (giáo dục đặc biệt, tâm lý, âm ngữ, hoạt động trị liệu…)

✅ Cá nhân: thiết kế theo hồ sơ phát triển, điểm mạnh, điểm yếu riêng của từng trẻ

Can thiệp sớm không “chữa khỏi” tự kỷ, nhưng giúp trẻ phát triển tối đa tiềm năng và đạt mức độ độc lập cao nhất có thể.

6️⃣ Trẻ tự kỷ có thể sở hữu năng lực vượt trội ở một số lĩnh vực đặc thù

Một tỷ lệ đáng kể trẻ rối loạn phổ tự kỷ thể hiện năng lực nổi bật trong các lĩnh vực như toán học, nghệ thuật thị giác, âm nhạc, trí nhớ cơ học. Đây được gọi là các năng lực biệt lập hoặc hiện tượng “thiên tài cục bộ”.

Việc phát hiện và nuôi dưỡng đúng tiềm năng sẽ phát huy được tiềm lực vượt trội của trẻ, góp phần nâng cao sự tự tin và chất lượng cuộc sống của trẻ.

Tuy nhiên, bên cạnh năng lực nổi trội, phần lớn trẻ vẫn gặp khó khăn đáng kể trong các kỹ năng học tập, giao tiếp xã hội và điều chỉnh hành vi. Nếu không được can thiệp đúng thời điểm, đúng phương pháp và đúng cường độ, những rào cản này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình hòa nhập và phát triển toàn diện của

7️⃣ Trẻ tự kỷ có cảm xúc nhưng cách thể hiện rất khác biệt

Nhiều người nghĩ trẻ tự kỷ “lạnh lùng”, “vô cảm”, nhưng thực ra trẻ có cảm xúc, có yêu thương, có tổn thương, chỉ là cách bộc lộ không giống như người bình thường. Trẻ có thể không ôm bạn khi vui, không khóc khi buồn, hoặc không biết cách an ủi người khác.

Do trẻ gặp khó khăn trong nhận biết, diễn đạt và hiểu cảm xúc – cả của bản thân lẫn người khác. Vì vậy, chương trình can thiệp cần ưu tiên dạy kỹ năng cảm xúc – xã hội thông qua:

➡️ Trò chơi tương tác có chủ đích
➡️ Dạy gọi tên cảm xúc (vui, buồn, sợ, giận…)
➡️ Luyện tập phản ứng phù hợp khi bản thân hoặc người khác có cảm xúc
➡️ Sử dụng tranh ảnh, gương mặt cảm xúc, video minh họa…

Phát triển cảm xúc – xã hội không phải là “phần phụ”, mà là một trong những trụ cột then chốt để trẻ học cách sống hòa nhập và xây dựng các mối quan hệ.

8️⃣ Rối loạn cảm giác là một khó khăn thường gặp và cần can thiệp đúng cách

Một số trẻ tự kỷ bịt tai khi nghe tiếng máy sấy? Nhảy liên tục? Ngửi đồ vật? Né tránh đụng chạm? Đó không phải “nghịch dại”, mà có thể là biểu hiện của rối loạn xử lý giác quan – có ở hơn 80% trẻ tự kỷ.

Trẻ có thể: Phản ứng quá mức (nhạy cảm cực độ với âm thanh, ánh sáng, đụng chạm…); Phản ứng kém (không nhận ra đau, không phản ứng khi gọi tên, cần kích thích mạnh để “tỉnh” lên); Tìm kiếm cảm giác liên tục (đập tay, xoay tròn, liếm đồ vật…)

Những khó khăn này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tập trung, học tập và kiểm soát hành vi. Nếu không được can thiệp đúng, trẻ dễ bị hiểu sai là “quậy phá” hoặc “cố tình”.

Do đó, trẻ cần được đánh giá giác quan kỹ lưỡng và có chương trình điều hòa cảm giác phù hợp.

9️⃣ Giao tiếp chức năng là nền tảng đầu tiên và quan trọng nhất khi can thiệp cho trẻ tự kỷ

Giao tiếp chức năng nghĩa là trẻ biết cách diễn đạt những điều mình cần trong cuộc sống hàng ngày, ví dụ như: “Con muốn uống nước”, “Con không thích”, “Con cần giúp”, “Con muốn chơi nữa”, hoặc “Con muốn dừng lại”.

Với trẻ tự kỷ, không nhất thiết phải bắt đầu bằng lời nói. Nếu trẻ chưa nói được, có thể dạy trẻ dùng hình ảnh (như PECS), cử chỉ, ký hiệu tay, hoặc thiết bị hỗ trợ (như máy phát giọng nói). Quan trọng nhất là trẻ hiểu: nói ra – bằng bất kỳ cách nào – sẽ giúp con được đáp ứng đúng nhu cầu.

Nếu trẻ không có cách để giao tiếp, trẻ dễ bị bức bối, dẫn đến la hét, ăn vạ, đánh người… Vì vậy, trước khi can thiệp hãy dạy trẻ cách “nói” điều mình cần.

🔟 Tự kỷ không đồng nghĩa với “kém thông minh” – Cần phân biệt rõ ràng giữa rối loạn phổ tự kỷ và khuyết tật trí tuệ

Nhiều người dễ nhầm lẫn giữa rối loạn phổ tự kỷ và khuyết tật trí tuệ (IQ thấp), dẫn đến đánh giá sai năng lực thực sự của trẻ. Trên thực tế, không phải tất cả trẻ tự kỷ đều có trí tuệ thấp. Nhiều trẻ có trí tuệ ở mức bình thường hoặc cao, nhưng gặp khó khăn trong giao tiếp, ngôn ngữ và tương tác xã hội nên không thể hiện được đầy đủ năng lực.

Tự kỷ là rối loạn ảnh hưởng đến chất lượng phát triển, còn khuyết tật trí tuệ là rối loạn về số lượng kỹ năng và tốc độ phát triển trí tuệ. Việc nhầm lẫn giữa hai tình trạng này có thể dẫn đến:

✅ Đánh giá sai tiềm năng học tập của trẻ

✅ Gán nhãn không chính xác, gây tổn thương tâm lý

✅ Thiết kế chương trình can thiệp không phù hợp, ảnh hưởng hiệu quả giáo dục

Vì vậy, cần có đánh giá phân biệt rõ ràng từ đội ngũ liên ngành chuyên môn, sử dụng các công cụ chẩn đoán, đánh giá chuyên biệt, trước khi đưa ra kế hoạch giáo dục và can thiệp phù hợp.

Tự kỷ không phải là “hết hy vọng”, mà là một quá trình phát triển cần can thiệp chuyên biệt, bền bỉ và đúng hướng. Khi hiểu đúng và hỗ trợ đúng, trẻ có thể đạt được những tiến bộ đáng kể và hòa nhập tốt trong cộng đồng.

Ngày Quốc tế lao động 1/5/2025
St

Address

Thai Binh

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Can thiệp sớm Cầu Vồng Tp Thái Bình posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Can thiệp sớm Cầu Vồng Tp Thái Bình:

Share