31/05/2020
SUY TIM ( PHẦN 2)
TRIỆU CHỨNG CỦA SUY TIM
Triệu chứng của suy tim chia thành 3 nhóm: suy tim trái, suy tim phải và suy tim toàn bộ.
TRIỆU CHỨNG CỦA SUY TIM TRÁI
• Khó thở: khó thở khi gắng sức ở những giai đoạn đầu, khi suy tim nặng dần sẽ có những cơn khó thở kịch phát về đêm, người bệnh phải ngồi dậy để thở
• Các cơn hen tim, phù phổi cấp: thường xuất hiện sau gắng sức, bệnh nhân khó thở dữ dội, vật vã kích thích, ho khạc bọt hồng. Cần phải cấp cứu kịp thời nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng
• Tiểu ít, hoa mắt, chóng mặt
• Khám tim có thể phát hiện các dấu hiệu: mỏm tim lệch trái, tiếng thổi bất thường do bệnh lí van tim.
TRIỆU CHỨNG CỦA SUY TIM PHẢI
• Khó thở: thường khó thở tăng dần, nặng dần lên, thường không có cơn khó thở kịch phát như suy tim trái. Những bệnh nhân suy tim phải do bệnh phổi tắc nghẽn có thể có các đợt khó thở cấp do bệnh phổi tiến triển.
• Gan to, phù chân, tĩnh mạch cổ nổi
TRIỆU CHỨNG CỦA SUY TIM TOÀN BỘ
• Bệnh cảnh giống suy tim phải mức độ nặng, khó thở thường xuyên
• Gan to, phù nhiều, tĩnh mạch cổ nổi, tràn dịch đa màng
Suy tim có thể được phân độ theo NYHA (Hội Tim mạch học New York):
- Suy tim độ 1: bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ năng, hoạt động gần như bình thường
- Suy tim độ 2: các triệu chứng xuất hiện khi gắng sức nhiều
- Suy tim độ 3: các triệu chứng xuất hiện khi gắng sức ít, hạn chế nhiều hoạt động thể lực
- Suy tim độ 4 (suy tim giai đoạn cuối): các triệu chứng xuất hiện thường xuyên kể cả khi nghỉ ngơi
Cần chú ý, đau ngực, bao gồm đau thắt ngực, thường không phải triệu chứng điển hình của suy tim.
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN SUY TIM
• Siêu âm doppler tim: là phương tiện cần thiết để chẩn đoán và tìm nguyên nhân suy tim. Trên siêu âm tim có thể đánh giá được chức năng tim, bệnh lý các van tim, rối loạn vận động vùng trong bệnh mạch vành, áp lực động mạch phổi, bất thường tim bẩm sinh…
• Điện tâm đồ: điện tim có thể cho thấy các dấu hiệu của suy tim như tăng gánh thất trái, tăng gánh thất phải, tăng gánh nhĩ, nhịp tim nhanh, nhịp không đều, các rối loạn nhịp.
• X-Quang ngực: cũng không đặc hiệu để chẩn đoán suy tim, có thể thấy bóng tim to nếu suy tim nặng, buồng tim giãn.
• Xét nghiệm: NT-proBNP, BNP là các peptid lợi niệu, tăng lên trong máu do sự căng giãn các buồng tim. NT-proBNP tăng là một chỉ điểm của suy tim
• Các xét nghiệm khác: HbA1C, Cholesterol, LDL-C, HDL-C, chức năng gan, thận..
CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ SUY TIM
Điều trị suy tim lấy điều trị nội khoa làm nền tảng, kết hợp giải quyết các nguyên nhân suy tim như tái thông mạch vành, phẫu thuật thay van, sửa van, phẫu thuật sửa chữa các bệnh lí tim bẩm sinh…Có thể cấy máy tái đồng bộ tim (CRT), máy phá rung (ICD) khi có chỉ định
Điều trị nội khoa:
• Thuốc ức chế men chuyển/ức chế thụ thể AT1: là thuốc nền tảng điều trị suy tim, cải thiện được triệu chứng và tỉ lệ tử vong.
• Chẹn beta giao cảm: ức chế các phản ứng quá mức của hệ giao cảm, cải thiện được tỉ lệ tử vong và nguy cơ đột tử do các rối loạn nhịp, tăng khả năng gắng sức.
• Lợi tiểu kháng Aldosterone: cũng là thuốc có thể cải thiện được nguy cơ đột tử ở bệnh nhân suy tim.
• Thuốc lợi tiểu: lợi tiểu quai thường dùng trong suy tim ứ huyết, cải thiện được triệu chứng suy tim
• Digoxin: không cải thiện được tỉ lệ tử vong nhưng cải thiện được triệu chứng, cẩn thận khi dùng kéo dài, có thể gây ngộ độc
• Nhóm thuốc kết hợp Valsartan/Sacubitril: đây là thuốc kết hợp được phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, hiệu quả đã được chứng minh vượt qua ức chế men chuyển/ức chế thụ thể đơn thuần trong điều trị suy tim.
Cấy máy CRT
Cấy máy ICD
Ghép tim
LÀM SAO ĐỂ PHÒNG NGỪA SUY TIM?!
• Chế độ ăn lành mạnh: giảm muối, nhiều hoa quả rau xanh, hạn chế mỡ động vật thay bằng dầu thực vật, hạn chế ăn phủ tạng động vật
• Tập luyện thường xuyên: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần
• Bỏ thuốc lá hoàn toàn
• Kiểm soát huyết áp bằng thay đổi lối sống và uống thuốc đều đặn
• Kiểm soát đường máu, lipid máu
• Điều trị sửa chữa các bệnh tim cấu trúc.