An Khuê Đường

An Khuê Đường Nam dược trị nam nhân

26/10/2024

Tiểu nhi bất ly Lục vị
⬇️⬇️⬇️

Công việc vất vả của bạn là ước mơ của người đang thất nghiệpĐứa con nghịch ngợm của bạn là niềm khao khát của những ngư...
05/10/2024

Công việc vất vả của bạn là ước mơ của người đang thất nghiệp

Đứa con nghịch ngợm của bạn là niềm khao khát của những người không có con

Ngôi nhà nhỏ của bạn là ước mơ của người vô gia cư

Số tiền ít ỏi của bạn là điều mà người đang nợ nần mong muốn

Sức khỏe chưa tốt của bạn là niềm ao ước của những bệnh nhân mắc bệnh nan y

Sự bình yên, giấc ngủ ngon và bữa ăn đầy đủ của bạn là giấc mơ của người sống trong vùng chiến.

Hãy biết trân trọng những gì mình có. Vì chẳng ai biết ngày mai sẽ ra sao.

Đôi khi chúng ta dễ quên đi những điều giản dị nhưng quý giá đang hiện diện xung quanh.

Công việc vất vả, những lúc mệt mỏi hay khó khăn tài chính... tất cả đều có giá trị và ý nghĩa riêng của nó.

Chúng ta thường so sánh mình với người khác và mong muốn nhiều hơn, nhưng lại quên rằng những gì mình đang có có thể là ước mơ của rất nhiều người.

Mình nhớ đến một câu nói của Marcus Aurelius: “Hạnh phúc của bạn phụ thuộc vào chất lượng của những suy nghĩ của bạn.”
Có lẽ điều chúng ta cần học hỏi nhất bây giờ chính là : học cách đánh giá cao những gì mình đang có."

- Sưu tầm -

HIỆN TƯỢNG CÔNG THUỐC ( Mới dùng thuốc thấy tăng nặng triệu chứng )Công thuốc trong Đông y là hiện tượng khi một người b...
08/09/2024

HIỆN TƯỢNG CÔNG THUỐC ( Mới dùng thuốc thấy tăng nặng triệu chứng )

Công thuốc trong Đông y là hiện tượng khi một người bắt đầu sử dụng một bài thuốc, các triệu chứng bệnh có thể trở nên nặng hơn trong thời gian đầu trước khi bệnh cải thiện. Điều này thường được xem là dấu hiệu thuốc bắt đầu có tác dụng mạnh mẽ, đang thúc đẩy sự thanh trừ độc tố và điều chỉnh các mất cân bằng trong cơ thể.

✅Nguyên nhân công thuốc:

1. Khai thông kinh lạc: Khi thuốc có tác dụng mạnh, nó bắt đầu khai thông các kinh mạch và điều hòa khí huyết. Sự tắc nghẽn ban đầu có thể khiến bệnh nhân cảm thấy tệ hơn trước khi có cải thiện.
2. Đẩy độc tố ra ngoài: Công thuốc có thể xảy ra khi thuốc thúc đẩy cơ thể loại bỏ độc tố qua da, phân, hay tiểu. Quá trình này đôi khi gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt, mẩn ngứa, hoặc đau nhức.
3. Điều chỉnh cơ địa: Thuốc có thể kích thích sự điều chỉnh khí huyết, âm dương, hoặc tạng phủ. Trong quá trình điều chỉnh, cơ thể cần thời gian để thích nghi, từ đó gây ra những phản ứng như đau nhức tạm thời hoặc cảm giác mệt mỏi.
4. Phản ứng quá mạnh với thuốc: Một số người có cơ địa nhạy cảm hoặc bệnh lý phức tạp có thể phản ứng mạnh với các loại thuốc có tính công phá, thanh trừ độc tố hoặc loại bỏ tắc nghẽn trong cơ thể, gây ra hiện tượng công thuốc.

✅Dấu hiệu của công thuốc:

- Tăng triệu chứng đau nhức: Các bệnh nhân thường cảm thấy đau nhức ở các vùng bị ảnh hưởng nặng hơn trong thời gian đầu.
- Sốt nhẹ, mẩn ngứa: Có thể xuất hiện các dấu hiệu sốt hoặc mẩn đỏ do cơ thể đang đẩy độc tố ra ngoài.
- Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy nhẹ hoặc khó tiêu cũng là dấu hiệu công thuốc khi cơ thể bắt đầu thanh lọc.
- Mệt mỏi, uể oải: Khi cơ thể phải tập trung vào quá trình điều chỉnh nội bộ, năng lượng có thể giảm sút, gây ra cảm giác mệt mỏi.

✅Kết luận:

Hiện tượng công thuốc là quá trình cơ thể phản ứng với tác dụng mạnh của thuốc Đông y. Đây có thể là dấu hiệu tích cực cho thấy thuốc đang bắt đầu điều trị.

NGÓN TAY CÒ SÚNG ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN NHƯ THẾ NÀO?Đầu tiên, bác sĩ sẽ thăm hỏi về toàn bộ bệnh sử của bạn trước khi tiến hành ...
20/07/2024

NGÓN TAY CÒ SÚNG ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN NHƯ THẾ NÀO?

Đầu tiên, bác sĩ sẽ thăm hỏi về toàn bộ bệnh sử của bạn trước khi tiến hành khám lâm sàng bàn tay. Độ nặng của hội chứng ngón tay cò súng và bệnh trạng của bạn được bác sĩ chia thành các cấp độ như sau:

Cấp độ I: Có bằng chứng viêm ở vùng ròng rọc A1 của ngón tay bị ảnh hưởng nhưng không ghi nhận tình trạng bật ngón rõ ràng

Cấp độ II: Có bằng chứng viêm ở vùng ròng rọc A1 của ngón tay bị ảnh hưởng kèm theo tình trạng bật ngón rõ ràng khi bệnh nhân được yêu cầu duỗi thẳng ngón tay đang trong tư thế gập lại hoàn toàn

Cấp độ IIIA: Có đặc điểm quan sát được giống như ở cấp độ II, nhưng thêm vào đó, bệnh nhân không thể chủ động duỗi hẳn ngón tay vì ngón tay bị khóa ở tư thế gập và chỉ có thể duỗi khi có sự hỗ trợ từ bàn tay còn lại

Cấp độ IIIB: Bệnh nhân không thể gập ngón tay lại hoàn toàn do bị viêm nặng ở vùng ròng rọc A1

Cấp độ IV: Xuất hiện biến dạng uốn gập cố định tại vùng khớp liên đốt gần do tình trạng viêm kéo dài

THIỆT CHẨN – VÌ SAO KHÁM BỆNH BẮT BUỘC PHẢI NHÌN LƯỠI?An Khuê Đường chú trọng việc nhìn lưỡi (thiệt chẩn) trong vận dụng...
24/06/2024

THIỆT CHẨN – VÌ SAO KHÁM BỆNH BẮT BUỘC PHẢI NHÌN LƯỠI?

An Khuê Đường chú trọng việc nhìn lưỡi (thiệt chẩn) trong vận dụng tứ chẩn (Vọng chẩn, Văn chẩn, Vấn chẩn, Thiết chẩn). Thiệt chẩn là bộ phận trọng yếu trong chẩn đoán Ðông y nói chung và trong Vọng chẩn nói riêng (Vọng chẩn nhằm quan sát các bộ phận bên ngoài thân thể cùng với vật bài tiết để hiểu biết sự biến hóa của bệnh tật). Nguyên do như sau:

1. Đông y quan sát cái lưỡi thật tỷ mỷ, từ trong thiệt chẩn mà tìm thấy thực hư của tạng phủ, thịnh suy của khí huyết, hao tổn của tân dịch và tính chất của ngoại tà. Do đó ở một mức độ nhất định có thể giúp cho phán đoán tính chất, mức nông sâu và hướng phát triển của bệnh tật.

– Xem lưỡi chính tại 2 bộ phận rêu lưỡi và chất lưỡi; chất lưỡi là tổ chức cơ, mạch của lưỡi, rêu lưỡi là chất phủ trên bề mặt của lưỡi.
– Lưỡi người bình thường: chất lưỡi mềm mại linh hoạt, hoạt động tự nhiên, màu hơi hồng, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc ít rêu, không khô, ướt vừa phải.
– Khi có bệnh: chất lưỡi thay đổi về màu sắc, hình dáng và cử động thông qua đó phản ánh tình trạng hư thực của tạng phủ, thịnh suy của khí huyết; rêu lưỡi thay đổi về màu sắc và tính chất thông qua đó phản ánh vị trí nông sâu, tính chất của bệnh tật và sự tiêu trưởng của chính khí và tà khí.

2. Để tiện nắm được thiệt chẩn, nay đem chất và rêu lưỡi kê thành bảng (trong phần hình ảnh) theo biến hoá thường thấy và kết hợp với biện chứng luận trị:

– Những nhân tố làm thay đổi về chất lưỡi:
+ Mầu sắc của chất lưỡi biến hoá và hình thái tuần hoàn máu ở lưỡi có quan hệ mật thiết.
+ Khi thiếu máu và phù nề ở các tổ chức thì sắc lưỡi biến thành nhạt. Khi xung huyết hoặc huyết quản tăng sinh thì sắc lưỡi đậm thêm. Xuất huyết hoặc thiếu ôxy đến mức tăng hoàn nguyên hồng cầu non thì sắc lưỡi xanh tím.
+ Chất lưỡi phì nộn chủ yếu là do dưỡng chấp giảm, phù nề ở tổ chức lưỡi tạo thành. Nếu do phù nề hoặc giảm trương lực cơ thì lưỡi to ra hoặc mềm nhẽo, ép vào lợi thì thành ngấn răng.
+ Chất lưỡi khô là do bài tiết nước bọt giảm, hoặc có kèm theo lượng mức trong nước bọt giảm gây ra. Người bệnh âm hư thường có cường giao cảm, thần kinh phó giao cảm bị ức chế làm thay đổi chất và lượng của việc bài tiết nước bọt, làm cho chất lưỡi khô.
+ Rãnh nứt trên lưỡi xuất hiện là do nhũ đầu của lưỡi dung hợp tạo thành lỗ rãnh. Có người cho rằng nó có quan hệ với việc niêm mạc lưỡi co rút. Mặt lưỡi sáng bóng là do niêm mạc trên da lưỡi co rút tạo thành.

– Nhân tố của biến hoá rêu lưỡi:
+ Rêu lưỡi bình thường là do sừng hoá chỏm chót của nhũ đầu và trong lỗ rỗng không ngừng làm rơi sừng hoá da, vi khuẩn, bột nhỏ của đồ ăn, tế bào thấm xuất cùng với nước bọt cấu thành.
+ Rêu lưỡi biến dày là do sau khi bị bệnh, kém ăn, hoạt động của mỗi lưỡi giảm bớt ma sát, hoặc do phát sốt, mất nước, phân bố nước bọt kém, ảnh hưởng đến tác dụng làm sạch của lưỡi, đưa đến mớ nhũ đầu dài ra.
+ Rêu lưỡi từ trắng biến sang vàng là do mớ nhũ đầu tăng sinh, sừng hoá tăng mạch, tế bào ẩm ướt, huyết quản giãn to và chứa lượng khuẩn nhiều gây nên. Nó có quan hệ lớn với chứng viêm nhiễm, phát sốt và công năng tiêu hoá rối loạn.
+ Sắc rêu lưỡi biến thành đen là bởi mớ nhũ cầu trắng sinh quá nhiều, làm xuất hiện sắc đen trong tế bào sừng hoá và sắc đen độc tố của khuẩn tăng thêm gây nên. Bệnh lý lúc này đã lan sang tầng dưới của niêm mạc. Sốt cao mất nước, viêm nhiễm, chất độc kích thích, công năng dạ dày và ruột rối loạn, nhiễm độc khuẩn, dùng thuốc kháng sinh diện rộng kéo dài đều có quan hệ mật thiết với việc sinh ra rêu lưỡi đen.

– Chất lưỡi biến hoá và quan hệ của bệnh tật:
+ Biến hoá của hình tượng cái lưỡi đều phản ảnh sự nặng nhẹ và tiến triển của bệnh tình. Chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng, ẩm hay hơi nhẫy, đều thuộc bệnh tình rất nhẹ. Chất lưỡi hồng sẫm, tím chàm, rêu lưỡi vàng dày, sạm đen, mềm nhẽo, khô khan, rất khô, hoặc sáng của không rêu đều thuộc bệnh tình rất nặng.
Ví dụ: như người bị bỏng, mặt vết bỏng càng lớn, mức thương càng nặng, chất lưỡi biến hồng càng nhanh, càng rõ ràng, nếu kiêm phát chứng bại huyết, thì chất lưỡi càng hồng sẫm, khô cứng. Do vậy đối với thời kỳ đầu của chứng bại huyết, nó giúp cho sự chẩn đoán. Viêm gan siêu vi trùng, số người rêu lưỡi mỏng là rất nhiều, trắng nhầy hoặc trắng dầy có ít. Bệnh tật có xu hướng khỏi, thì rêu lưỡi khôi phục, hoặc gần như bình thường. Bệnh tình tái diễn, thì biểu hiện rêu lưỡi kéo dài không lui. Do đó, ý nghĩa rêu lưỡi ở trong chẩn bệnh tật cũng có giá trị tham khảo.
+ Một số biến hoá của lưỡi có ý nghĩa đặc thù về triệu chứng nhẹ, nặng của bệnh. Viêm nhiễm, khối u ác tính, basodose, can, phế, thận có bệnh nặng về thực chất cơ bản, thường thấy lưỡi âm hư. Chất lưỡi của số bệnh này là hồng sẫm, thân luỗi gầy nhỏ, khô mà có rãnh nứt, rêu sáng xanh, ven đầu lưỡi có g*i hồng. Cuối kỳ, toàn bộ lưỡi sáng như gương. Chất lưỡi của bệnh gan xơ hoá nhẹ, thường là hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng. Tuần hoàn ở mỏm tĩnh mạch bị trở ngại thì chất lưỡi chuyển sang tím, thể lưỡi trương to, tĩnh mạch dưới lưỡi trương to từng khúc. Rêu lưỡi từ trắng mỏng chuyển sang sáng xanh thường biểu hiện công năng của gan rối loạn. Quan sát biến hoá ở lưỡi, có thể giúp cho sớm phát hiện hôn mê gan. Người bị viêm gan nặng, chết lưỡi thường hồng thẫm, khô khan, ít nước; khi bệnh tình chuyển biến xấu càng thấy rõ ràng, rêu lưỡi dày, nhiều, nhầy mà khô, sắc vàng hoặc đen cũng có khi sáng sủa không rêu.

+ Người ung thư mũi ở thời kỳ cuối mới thấy xuất hiện tượng lưỡi hồng, sáng sủa không rêu, có khi lại mọc mụn nhọt ra ngoài.

Trên thực tế thiệt chẩn là quan sát toàn bộ cái lưỡi theo hiện tượng, tất nhiên cần quan sát toàn bộ chất lưỡi và rêu lưỡi kết hợp lại mà phân tích, bởi vì biến hóa của chất lưỡi'và rêu lưỡi có quan hệ hỗ tương phức tạp. Tổng hợp quan hệ biến hóa của chất lưỡi và rêu lưỡi với bệnh chứng đại để là: Phàm thuộc nhiệt chứng, chất lưỡi tất hồng, rêu lưỡi tất vàng. Phàm thuộc hàn chứng, chất lưỡi tất nhạt, rêu lưỡi tất nhiễu nước mà trơn. Phàm thuộc thực chứng, thể lưỡi tất rắn chắc. Phàm, thuộc hư chứng, thể lưỡi tất phì nộn (béo non). Phàm thuộc biểu chứng, rêu lưỡi trắng mỏng, không khô. Khí bệnh chủ yếu biến hóa ở rêu lưỡi. Huyết bệnh chủ yếu biến hóa ở chất lưỡi.

27/04/2024
100 CHỨNG BỆNH THỜI ĐẠI MỚI: MỖI CHỨNG BỆNH - MỘT PHƯƠNG THUỐC ĐÔNG Y HIỆU NGHIỆM1. BỆNH HỆ THỐNG HÔ HẤP  1. Phổ thông c...
09/02/2024

100 CHỨNG BỆNH THỜI ĐẠI MỚI: MỖI CHỨNG BỆNH - MỘT PHƯƠNG THUỐC ĐÔNG Y HIỆU NGHIỆM

1. BỆNH HỆ THỐNG HÔ HẤP

  1. Phổ thông cảm mạo trị pháp: tân lương giải biểu, thanh nhiệt hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: bạc hà 15g tang diệp 10g hoàng cầm 20g đan bì 30g hoàng kỳ 30g
  2.Cấp tính yết hầu viêm trị pháp: thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết hoá ứ
  Bài thuốc: hoàng cầm 20g địa đinh 30g lỗ địa cúc 30g đan bì 30g đào nhân 20g
  3.Mạn tính yết hầu viêm trị pháp: thanh nhiệt giải độc, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 20g lỗ địa cúc 30g đan bì 30g địa long 30g thái tử sâm 30g
  4.Cấp tính tỵ viêm trị pháp: thanh lương tuyên phế, thân nhiệt hoá ứ
  Bài thuốc: bạc hà 15g thương nhĩ tử 15g hoàng cầm 30g địa đinh 30g đan bì 30g
  5.Mạn tính tỵ đậu viêm trị pháp: thanh nhiệt giải độc, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g bồ công anh 30g đan bì 30g đào nhân 30g hoàng kỳ 30g
  6.Mạn tính quá mẫn tính tỵ viêm trị pháp: tuyên phế thanh nhiệt, ích khí hoá ứ
  Bài thuốc: mật ma hoàng 15g thiền thuế 10g hoàng cầm 20g đan sâm 30g hoàng kỳ 50g
  7.Cấp tính chi khí quản viêm trị pháp: tuyên phế bình suyễn, thanh nhiệt hoá ứ
  Bài thuốc: ma hoàng 15g hoàng cầm 30g đại hoàng 5~20g ngư tinh thảo 30g địa long 30g
  8.Mạn tính chi khí quản viêm trị pháp: thanh nhiệt bình suyễn, hoá ứ ích khí bổ thận
  Bài thuốc: hoàng cầm 20g ma hoàng 15g địa long 30g hoàng kỳ 50g dâm dương hoắc 20g
  9.Chi khí quản hao suyễn trị pháp: tuyên phế bình suyễn, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: ma hoàng 15g hồ thốc tử 20g tô tử 20g địa long 30g hoàng kỳ 50g
  10.Trở tắc tính phế khí thũng trị pháp: hoá ứ hành khí, thông phủ ích khí
  Bài thuốc: địa long 30g thuỷ điệt phấn 8g (hòa tan ) trần bì 15g đại hoàng 5~15g hoàng kỳ 30g
  11.Phế viêm trị pháp: thanh nhiệt bình suyễn, thông phủ hoá ứ
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g ngư tinh thảo 30g ma hoàng 15g đại hoàng 5~20g địa long 30g
  12. Phế kết hạch trị pháp: thanh nhiệt dưỡng âm, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 20g hoàng tinh 30g bách hợp 30g đan bì 30g tây dương sâm 10g
  13.Kết hạch tính dật xuất tính hung mạc viêm trị pháp: thanh nhiệt thông phủ, hoá ứ lợi niệu
Bài thuốc: hoàng cầm 30g đại hoàng 10g tảo hưu 15g địa long 30g trạch tả 20g

2. BỆNH HỆ THỐNG TUẦN HOÀN

  14.Mạn tính tâm công năng bất toàn trị pháp: ích khí, an thần, thông lạc
  Bài thuốc: đảng sâm 30g (hoặc nhân sâm 10g ) chích cam thảo 15g ngũ vị tử 20g mạch đông 30g xuyên khung 20g
  15.Phòng tính tảo bác trị pháp: ích khí, an thần, hoá ứ
  Bài thuốc: đảng sâm 30g (hoặc nhân sâm 10g ) chích cam thảo 15g ngũ vị tử 20gtừ thạch 30g đan sâm 30g
  16.Đậu tính tâm động quá hoãn trị pháp: ích khí, dưỡng huyết, hoá ứ
  Bài thuốc: tây dương sâm 10g chích cam thảo 15g thục địa 30g xuyên khung 20g đan sâm 30g
  17.Nguyên phát tính cao huyết áp trị pháp: tả can thông phủ, hoá ứ tiềm dương
  Bài thuốc: long đảm thảo 15g đại hoàng 5~10g địa long 30g cúc hoa 30g từ thạch 30g
  18.Động mạch chúc dạng ngạnh hoá trị pháp: giáng chi hoá ứ, thông phủ khư trọc
  Bài thuốc: khương hoàng 20g sơn tra 40g thuỷ điệt 15g đại hoàng 10g trạch tả 30g
  19.Quan tâm bệnh trị pháp: hoá ứ thông lạc, ích khí an thần
  Bài thuốc: địa long 30g xuyên khung 30g đảng sâm 30g chích cam thảo 15g ngũ vị chí 20g
  20.Tâm cơ viêm trị pháp: thanh tâm hoá ứ, ích khí an thần
  Bài thuốc: hoàng liên 10g thuỷ ngưu giác 30g đan bì 30g tây dương sâm 10g châu sa mạch đông 20g
  21.Huyết xuyên tính tĩnh mạch viêm trị pháp: thanh nhiệt giải độc, hoá ứ thông lạc
  Bài thuốc: địa đinh 30g hổ trượng 30g đại hoàng 5~15g địa long 30glạc thạch đằng 30g

3. BỆNH HIỆ TIÊU HÓA

  22.Phản lưu tính thực đạo viêm trị pháp: lợi đảm thông phủ, thanh nhiệt hoá ứ
  Bài thuốc: uất kim 20g kim tiền thảo 20g đại hoàng 3~5g hoàng liên 5g địa long 30g
  23.Mạn tính thiển biểu tính vị viêm trị pháp: thanh nhiệt hoá ứ, ích khí tiêu thực

  Bài thuốc: bồ công anh 30g hoàng liên 5~10g địa long 30g đảng sâm 30g kiến khúc 20g
  24.Nuy súc tính vị viêm trị pháp: thanh nhiệt hoá ứ, tiêu thực ích khí
  Bài thuốc: bồ công anh 30g địa long 30g sơn tra 40g kiến khúc 20g đảng sâm 30g
  25.Tiêu hoá tính hội dương trị pháp: thanh nhiệt hoá ứ, ích khí tiêu thực
  Bài thuốc: bồ công anh 30g địa long 30g nhũ hương 10g đảng sâm 30g kiến khúc 20g
  26.Hội dương tính kết trường viêm trị pháp: thanh trường hành khí, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: bạch đầu ông 20g quỷ châm thảo 30g mộc hương 20g địa long 30g đảng sâm 30g
  27.Viêm gan mạn tính trị pháp: thanh nhiệt thông phủ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g chi tử 20g đại hoàng 5~15g địa long 30g hoàng kỳ 50g
  28.Xơ gan trị pháp: hoá ứ, thông phủ, ích khí
  Bài thuốc: thổ biết trùng 30g thuỷ điệt phấn 8g (hòa tan ) pháo sơn giáp phấn 10g (hòa tan ) đại hoàng 3~10g hoàng kỳ 50g
  29.Chi phương can trị pháp: hoá ứ tiêu thực, thông phủ lợi niệu
  Bài thuốc: thuỷ điệt 15g địa long 30g sơn tra 40g đại hoàng 5~10g trạch tả 30g
  30.Viêm túi mật cấp tính trị pháp: thanh nhiệt lợi đảm, thông phủ chỉ thống
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g kim tiền thảo 30g uất kim 30g đại hoàng 10g nguyên hồ 20g
  31. Viêm túi mật mạn tính trị pháp: thanh nhiệt thông phủ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g đại hoàng 5g địa long 30g đan sâm 30g đảng sâm 30g
  32.Tiểu nhi dinh dưỡng bất lương trị pháp: thanh trường ích khí, tiêu thực khu trùng
  Bài thuốc: hồ hoàng liên 5g thái tử sâm 30g sơn tra 20g kiến khúc 10g sử quân tử 10g
  33.Tiểu nhi phúc tả bệnh trị pháp: thanh trường chỉ tả, kiến tỳ tiêu thực
  Bài thuốc: quỷ châm thảo 20g hoàng liên 3~5g cát căn 20g thái tử sâm 20g kiến khúc 10g

4. BỆNH THẬN – BÍ NIỆU

  34.Cấp tính thận tiểu cầu thận viêm trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g ngư tinh thảo 40g đại hoàng 10~20g địa long 30g hoàng kỳ 50g
  35.Mạn tính thận tiểu cầu thận viêm trị pháp: thanh nhiệt hoá ứ, ích khí bổ thận
  Bài thuốc: ngư tinh thảo 30g đại hoàng 5~20g địa long 30g hoàng kỳ 50~90g hoàng tinh 30g
  36.Thận bệnh tống hợp chứng trị pháp: thanh nhiệt hoá ứ, ích khí bổ thận
  Bài thuốc: ngư tinh thảo 30g đại hoàng 5~15g địa long 30g hoàng kỳ 50g hoàng tinh 40g
  37.Ẩn nặc tính thận viêm trị pháp: thanh nhiệt hoá ứ, ích khí bổ thận
  Bài thuốc: hoàng cầm 20g bán biên liên 30g đan sâm 30g hoàng kỳ 50g hoàng tinh 30g
  38.Bàng bàng quang viêm thanh nhiệt lợi thấp, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng bách 20g xa tiền thảo 40g đan bì 30g sơn tra 30g hoàng kỳ 30g

 5. BỆNH VỀ MÁU VÀ HỆ THỐNG TẠO MÁU

  39.Tái sinh chướng ngại tính bần huyết trị pháp: ích khí, bổ huyết, hoạt huyết
  Bài thuốc: tây dương sâm 10g hoàng kỳ 50g đương quy 20g thục địa 30g đan sâm 30g
  40.Quá mẫn tính tử điến trị pháp: thanh nhiệt giải độc, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: liên kiều 20g địa đinh 30g thiền thuế 15g sâm thất phấn 10g (hòa tan ) hoàng kỳ 50g
  41.Huyết tiểu bản giảm thiểu tính tử điến trị pháp: ích khí bổ huyết, hoá ứ chỉ huyết
  Bài thuốc: tây dương sâm 10g hoàng kỳ 50g đương quy 20g sâm thất phấn 10g (hòa tan ) tiên hạc thảo 30g
  42.Bá tán tính huyết quản nội ngưng huyết trị pháp: hoá ứ thanh nhiệt, thông hạ ích khí
  Bài thuốc: địa long 30g thuỷ điệt phấn 8g (hòa tan ) hoàng cầm 20g đại hoàng 5~20g hoàng kỳ 50g
  43.Huyết xuyên tính tật bệnh trị pháp: hoá ứ hành khí, thông hạ ích khí
  Bài thuốc: địa long 30g thuỷ điệt phấn 8g (hòa tan ) chỉ xác 20g đại hoàng 5~20g hoàng kỳ 30g

5. BỆNH TUYẾN NỘI TIẾT

  44.Giáp kháng trị pháp: thanh nhiệt hoá ứ, dưỡng âm an thần
  Bài thuốc: hoàng cầm 20g đan bì 30g hạ khô thảo 30g mạch đông 30g ngũ vị tử 20g
  45.Giáp trạng tuyến viêm trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ an thần
  Bài thuốc: hoàng cầm 20g bồ công anh 30g đại hoàng 5g đan bì 30g ngũ vị tử 20g

7. BỆNH RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA

  46.Đường niệu bệnh trị pháp: thanh nhiệt hoá ứ, dưỡng âm ích khí
  Bài thuốc: hoàng liên 5~10g đại hoàng 5~15g địa long 30g hoa phấn 40g hoàng kỳ 50g
  47.Phì bàn chứng trị pháp: hoá ứ tiêu thất, thông tiện lợi thấp
  Bài thuốc: đan sâm 30g sơn tra 40g đại hoàng 3~15g trạch tả 30g hà diệp 20g
  48.Thống phong trị pháp: thông tiện lợi thấp, hoá ứ thông lạc
  Bài thuốc: đại hoàng 5~15g xa tiền thảo 30g địa long 30g đan bì 30g tần giao 30g

8. BỆNH PHONG THẤP

  49.Loại phong thấp tính quan tiết viêm trị pháp: khư phong thống lạc, hoá ứ chỉ thống
  Bài thuốc: tần giao 30g lôi công đằng 10g địa long 30g đan bì 30g lưỡng diện châm 30g
  50.Cường trực tính tích trụ viêm trị pháp: khư phong hoạt lạc, hoá ứ chỉ thống
  Bài thuốc: tần giao 30g lôi công đằng 10g địa long 30g xuyên ngưu tất 30g nguyên hồ 20g
  51.Hệ thống hồng ban lang sang trị pháp: thanh nhiệt lương huyết, hoá ứ bổ thận
  Bài thuốc: hoàng cầm 20g bản lam căn 30g thiến thảo 30g địa long 30g hoàng tinh 30g
  52.Tiến hành tính hệ thống tính ngạnh hoá chứng trị pháp: hoạt huyết hoá ứ, kiện tỳ bổ thận
  Bài thuốc: địa long 30g thuỷ điệt 15g thổ biết trùng 30g đảng sâm 30g cẩu kỷ 30g

9. BỆNH TÂM THẦN KINH

  53.Tinh thần phân liệt chứng trị pháp: công hạ lợi niệu, hoá ứ thông khiếu
  Bài thuốc: đại hoàng 5~20g mộc thông 10g địa long 30g đan sâm 40g thạch xương bồ 30g
  54.Huyết quản tính si ng*i trị pháp: hoá ứ thông hạ, ích khí bổ thận
  Bài thuốc: địa long 30g thuỷ điệt 10g đại hoàng 5~10g tây dương sâm 10g hoàng tinh 40g
  55.Mai ni nhĩ bệnh khí nhiệt lợi niệu, hoá ứ an thần
  Bài thuốc: hoàng cầm 20g đại hoàng 3~5g xa tiền thảo 40g địa long 30g từ thạch 20g
  56.Toạ cốt thần kinh thông điệt pháp: khư phong thống lạc, hoá ứ chỉ thống
  Bài thuốc: tần giao 30g lạc thạch đằng 30g đan bì 30g lưỡng diện châm 30g nguyên hồ 20g
  57.Thiên đầu thống trị pháp: sơ phong hoá ứ, an thần chỉ thống
  Bài thuốc: bạch chỉ 20g tế tân 5g nhũ hương 10g ngũ vị tử 20g nguyên hồ 20g
  58.Điên giản trị pháp: công hạ hoá ứ, trấn tĩnh an thần
  Bài thuốc: đại hoàng 5~20g địa long 30g ngô công 2~5điều mẫu lệ 60g ngũ vị tử 20g
  59.Cục hạn tính não ngạnh trị pháp: công hạ hoá ứ, ích khí bổ thận
  Bài thuốc: đại hoàng 5~20g địa long 30g thổ biết trùng 30g hoàng kỳ 50g dâm dương hoắc 25g
  60.Não huyết xuyên hình thành trị pháp: công hạ hoá ứ, ích khí thông lạc
  Bài thuốc: đại hoàng 5~15g địa long 30g thuỷ điệt 15g hoàng kỳ 50g xuyên khung 20g

10. BỆNH TRUYỀN NHIỄM

  61.Virus viêm gan A trị pháp: công hạ lợi niệu, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: đại hoàng 5~15g chi tử 20g xa tiền thảo 30g đan sâm 30g hoàng kỳ 50g
  62. Virus viêm gan B trị pháp: thanh nhiệt lợi đảm, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g bản lam căn 20g uất kim 20g địa long 30g hoàng kỳ 50g
  63.Lưu hành tính ất hình não viêm trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: bản lam căn 30g hoàng cầm 30g đại hoàng 10~20g địa long 30g tây dương sâm 10g
  64.Lưu hành tính não tích tuỷ mạc viêm trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g bồ công anh 30g đại hoàng 10~20g địa long 30g hoàng kỳ 30g
  65.Ma chẩn trị pháp: thanh nhiệt thấu chẩn, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: bạc hà 15g thiền thuế 10g bản lam căn 20g đan sâm 30g thái tử sâm 30g
  66.Thuỷ đậu trị pháp: thanh nhiệt lợi thấp, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: bạc hà 15g hoạt thạch 20g bản lam căn 20g đan bì 30g hoàng kỳ 30g
  67.Đới trạng bào chẩn trị pháp: thanh nhiệt giải độc, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: tử hoa địa đinh 30g thổ phục linh 40g mã lam 30g địa long 30g hoàng kỳ 30g
  68.Lưu hành tính tai tuyến viêm trị pháp: thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết hoá ứ
  Bài thuốc: bản lam căn 20g tử hoa địa đinh 30g bán biên liên 30g đan bì 30g địa long 30g
  69.Lưu hành tính xuất huyết nhiệt trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g đại hoàng 5~15g đan bì 30g địa long 30g hoàng kỳ 30g
  70.Trường thương hàn trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: bạch đầu ông 20g quỷ châm thảo 30g đại hoàng 5~15g đan sâm 30g đảng sâm 30g
  71.Tế khuẩn tính lị tật trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ tiêu thực
  Bài thuốc: hoàng liên 5g quỷ châm thảo 30g đại hoàng 3~5g đan bì 30g kiến khúc 20g
  72.Tinh hồng nhiệt trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: tử hoa địa đinh 30g hoàng cầm 30g đại hoàng 5~15g địa long 30g hoàng kỳ 30g
  73.Bại huyết chứng trị pháp: thanh nhạ công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g đại hoàng 5~20g địa long 30g đan sâm 30g tây dương sâm 10g
  74.Câu đoan loa toàn thể bệnh trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: thổ phục linh 50g địa đinh 30g đại hoàng 5~20g đan sâm 30g hoàng kỳ 30g

11. BỆNH NAM KHOA

  75. Viêm tuyến tiền liệt do vi khuẩn cấp tính trị pháp: thanh nhiệt giải độc, công hạ hoá ứ
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g bồ công anh 30g xa tiền thảo 30g đại hoàng 5~20g đan sâm 30g
  76. Viêm tuyến tiền liệt do vi khuẩn cấp tính trị pháp: thanh nhiệt công hạ, ích khí hoá ứ Bài thuốc: hoàng bách 20g đại hoàng 3~20g thuỷ điệt phấn 8g (hòa tan ) địa long 30g hoàng kỳ 50g
  77. Viêm tuyến tiền liệt không do vi khuẩn viêm trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g đại hoàng 3~20g thuỷ điệt phấn 8g (hòa tan ) đan sâm 30g hoàng kỳ 50g
  78.Đau tiền liệt tuyến trị pháp: công hạ hoá ứ, hành khí chỉ thống
  Bài thuốc: đại hoàng 3~15g địa long 30g trần bì 20g từ trưởng khanh 20g nguyên hồ 20g
  79.Tiền liệt tuyến tăng sinh trị pháp: công hạ lợi niệu, hoá ứ bổ thận
  Bài thuốc: đại hoàng 3~25g xa tiền thảo 30g địa long 30g nga thuật 30g dâm dương hoắc 15g
  80.Niệu đạo viêm trị pháp: thanh nhiệt lợi niệu, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng bách 20g xa tiền thảo 30g bán biên liên 30g sơn tra 40g hoàng kỳ 50g
  81.Mạn tính tinh nang viêm trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g địa đinh 30g đại hoàng 3~15g địa long 30g hoàng kỳ 50g
  82.Huyết tinh chứng trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ chỉ huyết
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g hổ trượng 30g đại hoàng 3~15g sâm thất phấn 10g (hòa tan ) trắc bách diệp 30g
  83.Cấp tính cao hoàn viêm trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ chỉ thống
  Bài thuốc: bồ công anh 30g đại hoàng 3~20g lệ chi hạch 30g địa long 30g nguyên hồ 20g
  84.Mạn tính tinh hoàn viêm trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoạt huyết hoá ứ
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g đại hoàng 5~15g lệ chi hạch 30g địa long 30g thuỷ điệt 15g
  85.Phụ cao viêm trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoạt huyết hoá ứ
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g đại hoàng 5~15g lệ chi hạch 30g địa long 30g thuỷ điệt 15g
86.Âm nang thấp chẩn trị pháp: thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết hoá ứ
  Bài thuốc: hoàng bách 20g thổ phục linh 30g khổ sâm 10g xa tiền thảo 30g đan sâm 30g
  87.Tràn dịch màng bao trị pháp: thanh nhiệt lợi thấp, công hạ hoá ứ
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g xa tiền thảo 30g trạch tả 20g đại hoàng 5~20g đan sâm 30g
  88.Tắc tĩnh mạch ống dẫn tinh trị pháp: hoạt huyết hoá ứ, công hạ hành khí
  Bài thuốc: địa long 30g thuỷ điệt phấn 8g (hòa tan ) đan sâm 30g đào nhân 30g đại hoàng 5~20g trần bì 20g
  89.Âm hành ngạnh kết chứng trị pháp: hoạt huyết hoá ứ, nhuyễn kiên tán kết
  Bài thuốc: địa long 30g thuỷ điệt 5g thổ miết trùng 30g chiết bối 20g mẫu lệ 40g
  90.Chứng tắc ống dẫn tinh trị pháp: hoạt huyết hoá ứ, thanh nhiệt công hạ
  Bài thuốc: địa long 30g thuỷ điệt phấn 8g (hòa tan ) đan sâm 30g hoàng cầm 30g đại hoàng 5~20g
  91.Chứng tinh trùng ít trị pháp: bổ thận tráng dương, tư âm tráng dương
  Bài thuốc: ba kích thiên 30g dâm dương hoắc 15g ngô công 2~5điều cẩu kỷ 30g tây dương sâm 10g
  92.Chứng tinh dịch không hóa lỏng trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ tư âm
  Bài thuốc: hoàng cầm 30g đại hoàng 5~15g thuỷ điệt 15g đan sâm 30g hoàng tinh 30g
  93.Liệt dương trị pháp: bổ thận tráng dương, ích khí hoạt huyết
  Bài thuốc: ba kích thiên 30g dâm dương hoắc 15g tiên mao 20g tây dương sâm 10g xuyên khung 20g
  94.Xuất tinh sớm trị pháp: ích khí cố sáp, tráng dương hoạt huyết
  Bài thuốc: hoàng kỳ 50g ngũ vị tử 20g ba kích thiên 30g tiên mao 20g xuyên khung 20g
95.Di tinh trị pháp: thanh nhiệt tư âm, ích khí cố sáp
  Bài thuốc: hoàng liên 5g a giao 10g hoàng kỳ 50g ngũ vị tử 20g hải phiêu sao 15g
  96.Bệnh lậu trị pháp: thanh nhiệt giải độc, công hạ hoá ứ
  Bài thuốc: thổ phục linh 50g hoàng bách 20g bại tương thảo 40g đại hoàng 10g đào nhân 30g
  97.Giang mai trị pháp: thanh nhiệt giải độc, công hạ hoá ứ
  Bài thuốc: thổ phục linh 60~120g hoàng bách 20g bại tương thảo 40g đại hoàng 10g đào nhân 30g
  98.Mụn cóc sinh dục trị pháp: thỉnh nhiệt công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng bách 20g đại hoàng 10g bản lam căn 30g thuỷ điệt 15g hoàng kỳ 50g
  99. Herpes sinh dục trị pháp: thanh nhiệt công hạ, hoá ứ ích khí
  Bài thuốc: hoàng bách 20g đại hoàng 10g xà thuế 15g địa long 30g hoàng kỳ 50~70g
  100.Viêm niệu đạo không do lậu trị pháp: thỉnh nhiệt giải độc, công hạ hoá ứ
  Bài thuốc: thổ phục linh 30~60g khổ sâm 15g xà môi 30g đại hoàng 10g thuỷ điệt 15g

  Trên đây là các phương pháp điều trị, thuốc thường dùng đối với từng bệnh. Trong quá trình điều trị, cần linh hoạt áp dụng phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Đối với bệnh mạn tính, một liệu trình điều trị kéo dài khoảng 3 tháng.

Nguồn: BS Đỗ Mười

An Khuê Đường thông báo PK sẽ nghỉ từ ngày 28 tháng Chạp cho tới hết ngày mùng 5 tháng Giêng. Ngày mùng 6 tháng Giêng, A...
04/02/2024

An Khuê Đường thông báo PK sẽ nghỉ từ ngày 28 tháng Chạp cho tới hết ngày mùng 5 tháng Giêng. Ngày mùng 6 tháng Giêng, An Khuê Đường sẽ làm việc bình thường trở lại.

Trân trọng cảm ơn!

DẤU HIỆU BẤT THƯỜNG CHO THẤY MẠCH MÁU BỊ TẮC NGHẼN VÀ CÁCH KHẮC PHỤCCác mạch máu của cơ thể con người là những kênh quan...
07/01/2024

DẤU HIỆU BẤT THƯỜNG CHO THẤY MẠCH MÁU BỊ TẮC NGHẼN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

Các mạch máu của cơ thể con người là những kênh quan trọng mà cơ thể vận chuyển máu, các mạch máu được phân bố khắp cơ thể, theo chức năng cấu tạo, mạch máu có thể được chia thành ba loại: động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Mạch máu là kênh vận chuyển máu, có thể đưa máu đến các mô, cơ quan khác nhau trong cơ thể, tuy nhiên nếu máu trở nên đặc hơn hoặc tốc độ dòng chảy chậm lại sẽ dễ gây tắc nghẽn mạch máu và gây ra nhiều tác dụng không mong muốn.

Vậy khi tắc nghẽn mạch máu, tay chân của người bệnh sẽ có những biểu hiện bất thường gì?

Các mạch máu bị tắc nghẽn sẽ gây ra một số bất thường

1. Tay chân lạnh

Khi mạch máu bị tắc nghẽn, quá trình lưu thông máu ở tay và chân sẽ bị cản trở, không thể cung cấp đủ máu đến các chi kịp thời dẫn đến chân tay không đủ máu, khó duy trì các hoạt động bình thường, dễ xuất hiện các triệu chứng cảm lạnh.

Vì vậy, nếu tay chân vẫn lạnh trong điều kiện ấm thì phải đề phòng khả năng mạch máu bị tắc, cần tiến hành thăm khám và điều trị kịp thời để thông mạch và duy trì nguồn máu bình thường. đến bàn tay và bàn chân của bạn.

2. Tê bì chân tay.

Nếu mạch máu bị tắc nghẽn, quá trình lưu thông máu ở các chi sẽ bị tắc nghẽn dẫn đến lượng máu cung cấp cho các chi không đủ, không thể hoạt động linh hoạt, dễ bị tê mỏi. Do đó, nếu chân tay lâu ngày không duy trì vận động như cũ, lâu ngày vẫn xuất hiện triệu chứng tê bì thì cần nghĩ đến khả năng tắc nghẽn mạch máu.

3. Đau chi dưới

Chi dưới nằm cuối chi, tự vận chuyển máu chậm hơn các bộ phận khác, tình trạng thiếu máu cục bộ sẽ rõ ràng hơn nên cơn đau càng nghiêm trọng hơn. Sau khi mạch máu bị tắc nghẽn, máu không được vận chuyển đến các chi kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng chân tay không đủ máu và xuất hiện triệu chứng đau nhức khi đi lại.

Khi có biểu hiện đau nhức ở chi dưới chứng tỏ tình trạng tắc nghẽn mạch máu đã ở mức nghiêm trọng, người bệnh cần điều trị kịp thời để các triệu chứng thuyên giảm.

Ngoài ra, người bệnh còn có thể có các biểu hiện như tức ngực, mệt mỏi, đầu choáng váng. Trong số đó, mạch máu bị tắc nghẽn dẫn đến lượng máu cung cấp cho tim và các nơi khác không đủ. Người bệnh cũng có thể bị đau ngực,hồi hộp chống ngực. Muốn thuyên giảm các triệu chứng này, người bệnh cần phải làm thông thoáng mạch máu kịp thời để đảm bảo lượng máu cung cấp cho tim và các nơi khác diễn ra bình thường.

Chóng mặt cũng liên quan đến tắc nghẽn mạch máu, ảnh hưởng đến việc cung cấp máu bình thường cho não. Khi não liên tục bị thiếu máu cục bộ, các chức năng của não sẽ tiếp tục bị suy giảm và xuất hiện các triệu chứng chóng mặt. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể đột ngột ngất xỉu. Vì vậy, khi bị chóng mặt không giải thích được, bạn nên cảnh giác với khả năng tắc nghẽn mạch máu và đi khám kịp thời.


Nói chung, tắc nghẽn mạch máu cần các loại thuốc như làm tan huyết khối và chống đông máu để làm tan huyết khối, ngăn ngừa đông máu và mở tắc mạch máu. Nếu cần thiết, bệnh nhân có thể cần điều trị ngoại khoa liên quan. Khi phát hiện các triệu chứng liên quan, bệnh nhân nên đi khám mạch kịp thời. Sau khi điều tra rõ ràng sẽ tiến hành điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật.

Giải pháp thường là cần chú ý đến chế độ ăn uống và luyện tập

1. Chế độ ăn uống

-Ăn ít thức ăn nhiều dầu, nhiều chất béo để ngăn ngừa nguy cơ hình thành máu dày và tắc nghẽn mạch máu.
-tăng cường rau xanh và không ăn vào tối muộn..

2. Tập thể dục thể thao đều đặn.

Vận động vừa phải để thúc đẩy quá trình tuần hoàn máu và thải các chất cặn bã trong máu.
3, Dùng các loại trà
- thành phần hoạt chất trong các vị thuốc sau làm thông thoáng mạch máu như quế chi, bạch truật, đan sâm,hồng hoa ,bạch thược, đan bì....

Address

Nga Yên, Nga Sơn
Thanh Hóa

Telephone

+84981172881

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when An Khuê Đường posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to An Khuê Đường:

Share