Tư Vấn Sức Khỏe Xương Khớp

Tư Vấn Sức Khỏe Xương Khớp Địa chỉ: Nhà thuốc Khớp Khang Thọ Thôn Thượng xã Bích Hòa huyện Thanh Oai Hà Nội. SỐ ĐIỆN THOẠI: 098

❌DÙNG THUỐC GIẢM ĐAU CHỮA KHỚP VÀ HẬU QUẢ KHÔNG NGỜ❌Tình trạng sử dụng vô tội vạ thuốc giảm đau có chứa corticoid trong ...
03/08/2020

❌DÙNG THUỐC GIẢM ĐAU CHỮA KHỚP VÀ HẬU QUẢ KHÔNG NGỜ❌
Tình trạng sử dụng vô tội vạ thuốc giảm đau có chứa corticoid trong điều trị các bệnh về xương khớp có thể biến chúng trở thành thuốc độc hủy hoại cơ thể.
Hiện nay, tình trạng lạm dụng các loại thuốc giảm đau có chứa glucocorticoid (thường gọi tắt là corticoid), dexamethasone, prednisolone, methylprednisolon… diễn ra khá phổ biến trong cộng đồng, đặc biệt với những bệnh nhân cơ xương khớp. Rất nhiều người đã phải gánh chịu những hậu quả khôn lường do việc lạm dụng các thuốc này gây ra, trong đó, có những biến chứng nặng như suy gan, suy thận, tổn thương tiêu hoá, loãng xương.

Corticoid có trong thuốc giảm đau, tác dụng lên quá trình sinh lí và chuyển hoá của cơ thể, trong đó có tác dụng giảm đau và chống viêm rất mạnh, do đó chúng được sử dụng khá rộng rãi trong y học bằng cả đường tiêm, đường uống hoặc dùng tại chỗ như bôi, xịt, hít, tra mắt...

Theo PGS.TS Trần Trung Dũng - Giảng viên Đại học Y Hà Nội, PGĐ BVĐK Xanh Pôn (Hà Nội), bên cạnh hiệu quả điều trị, corticoid có rất nhiều tác dụng phụ, nhất là khi sử dụng kéo dài. Lạm dụng thuốc trong điều trị cơ xương khớp gây giòn xương, nguy hiểm hơn là phải phẫu thuật tháo bỏ khớp.

Nguyên nhân của hiện tượng này là do corticoid ức chế hình thành collagen gây cản trở sự lắng đọng xương. Đồng thời thuốc làm giảm tái hấp thu canxi ở ống thận, tăng bài tiết canxi và làm giảm hấp thu canxi do ức chế tác dụng của vitamin D.

Do đó dùng corticoid kéo dài sẽ dẫn tới tình trạng loãng xương, thường ở các vị trí xương xốp như cột sống, cổ xương đùi, cổ xương cánh tay, làm tăng huyết áp, bị huyết khối làm nghẽn mạch, loét dạ dày, bị giảm sự đề kháng dẫn đến nhiễm trùng, bị teo tuyến thượng thận.

PGS.TS Trần Trung Dũng khuyến cáo các bệnh nhân đang điều trị về cơ xương khớp không nên nôn nóng chữa bệnh mà lạm dụng thuốc, đặc biệt là với các loại thuốc giảm đau có chứa corticoid. Không nên tự ý mua thuốc Tây y hay Đông y để sử dụng. Đặc biệt, người già tuyệt đối không tự ý tìm mua thuốc có chứa corticoid điều trị giảm đau vì sẽ dẫn đến hậu quả bị tai biến rất nặng nề.

💯 Một trong những biện pháp hữu hiệu giúp giảm đau trong viêm khớp là giảm cân.➡️ Hệ thống xương khớp của con người tuyệ...
02/08/2020

💯 Một trong những biện pháp hữu hiệu giúp giảm đau trong viêm khớp là giảm cân.
➡️ Hệ thống xương khớp của con người tuyệt vời đến mức chưa một người máy nào có thể bắt chước hoàn hảo. Các thao tác, cử chỉ từ nhẹ nhàng đến mạnh mẽ đều có sự tham gia của các ổ khớp. Khi ổ khớp bị viêm, các hoạt động của chúng giảm tầm hoạt động, gây cứng khớp. Biết rõ các tiến trình bệnh lý này giúp chúng ta tìm ra biện pháp phòng ngừa và điều trị hữu hiệu.

➡️ Khớp gồm nhiều thành phần khác nhau: sụn khớp, bao hoạt dịch, dây chằng, cơ và gân cơ. Sụn khớp hay đầu xương bị tổn thương sẽ gây tăng ma sát hai đầu xương, dẫn đến tiến trình viêm. Viêm khớp còn do chấn thương, sử dụng quá mức ổ khớp, do bệnh lý hoặc do tuổi già (lão hoá). Hiện tượng viêm từ mức độ vi tế sẽ trở nên thấy được với những triệu chứng: sưng, đỏ, nóng, đau, cứng khớp và giới hạn biên độ hoạt động. Càng bị đau, bệnh nhân càng có khuynh hướng giới hạn cử động, cơ càng bị co rút dẫn đến cứng khớp; và vòng lẩn quẩn khiến viêm khớp nặng hơn!
➡️ Triệu chứng báo hiệu
- Đầu tiên là cảm giác đau khi ấn vào khớp. Không thể gập hay duỗi khớp một cách bình thường. Đau khớp tự phát: hoặc đau các khớp lớn như khớp gối, khớp vai, khớp cổ chân... hoặc đau những khớp nhỏ như khớp bàn tay – ngón tay, khớp liên đốt ngón tay... Cơn đau gia tăng khi khớp chịu lực hay gập duỗi. Tiếng lạo xạo, cót két phát ra khi cử động khớp. Yếu cơ quanh ổ khớp.

➡️ Để chẩn đoán viêm khớp, phải dựa trên sự thăm khám kỹ lưỡng và đánh giá lâm sàng tỉ mỉ qua tổng hợp các triệu chứng. Các xét nghiệm chuyên biệt giúp sự chẩn đoán chính xác hơn. Hình ảnh X-quang chỉ thấy rõ khi tổn thương quá nặng. Vì thế, chẩn đoán sớm các bệnh lý viêm khớp rất quan trọng. Bệnh nhân cần cung cấp đầy đủ thông tin về triệu chứng, bệnh sử, tiền căn gia đình, danh sách thuốc đã sử dụng... Người thân đi theo cũng cần cung cấp thêm thông tin bệnh tật và chia sẻ với bệnh nhân những khó khăn về cả tâm lý lẫn thể chất, ghi nhớ lời dặn dò của bác sĩ. Bác sĩ điều trị dựa vào sự khảo sát lâm sàng tỉ mỉ, đánh giá tình trạng khớp, mức độ tổn thương khớp, chẩn đoán loại bệnh lý viêm khớp... từ đó sẽ quyết định thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như X-quang, xét nghiệm chuyên biệt cho viêm khớp dạng thấp, viêm khớp do thống phong, viêm dính cột sống, nhiễm trùng... Cuối cùng, bác sĩ cùng bệnh nhân vạch ra kế hoạch điều trị. Khác với nước ngoài, bệnh nhân nước ta thường để các bác sĩ quyết định hoàn toàn.

➡️ Một số loại viêm khớp thường gặp

- Có hàng trăm bệnh lý viêm khớp nhưng thường thấy là các loại sau: thoái hoá khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thiếu nhi, nhiễm trùng khớp do vi trùng sinh mủ, nhiễm trùng khớp do lao...

➡️ Thoái hoá khớp: hay viêm khớp thoái hoá có thể ảnh hưởng bất cứ khớp. Tuy nhiên thoái hoá khớp lớn thường gặp hơn, nhất là những khớp chịu lực nhiều như khớp gối, khớp háng và khớp cổ chân. Nguyên nhân: do lạm dụng sức chịu đựng khớp, do chấn thương, lão hoá, mập phì, tật bẩm sinh, bệnh thống phong, tiểu đường, các bệnh lý nội tiết... Đa số thoái hoá khớp không rõ nguyên nhân liên quan đến sự lão hoá. Thoái hoá khớp không ảnh hưởng một cách hệ thống đến cơ thể như các bệnh viêm khớp khác. Triệu chứng thay đổi tuỳ từng bệnh nhân, thường thấy nhất là đau một ổ khớp hay nhiều khớp khi hoạt động quá mức và bớt khi nghỉ ngơi hay tập nhẹ nhàng. Cứng khớp hay giới hạn cử động khớp thường xảy ra vào buổi sáng, bớt khi tập luyện cử động nhẹ nhàng vài lần trong ngày.

➡️ Viêm khớp ảnh hưởng đến vài trăm triệu người trên khắp thế giới. Hiểu rõ và sống chung với viêm khớp, nhất là các loại bệnh viêm khớp mạn tính là một thái độ tích cực góp phần gia tăng chất lượng cuộc sống của chính bệnh nhân.

➡️ Viêm khớp dạng thấp: là bệnh mạn tính thường thấy ở Việt Nam, số bệnh nhân nữ nhiều gấp hai, ba lần nam giới. Viêm khớp tiến triển chậm dần theo tuổi tác nhưng gây tỷ lệ tàn tật và tử vong cao. Đây là bệnh tự miễn, do cơ thể tiết ra các chất tấn công bao khớp, xâm nhập và phá huỷ ổ khớp. Nguyên nhân viêm khớp dạng thấp chưa rõ, nhưng yếu tố di truyền được xem có vai trò quan trọng. Tuổi mắc bệnh thường là trung niên nhưng vẫn có thể xảy ra ở tuổi 20 – 30. Nếu không điều trị, bệnh có thể ảnh hưởng các cơ quan khác một cách có hệ thống. Triệu chứng thường là sưng đau, ấn đau, giới hạn cử động hay cứng khớp. Các khớp thường gặp là bàn – ngón tay, các lóng tay, cổ tay, cổ chân, bàn – ngón chân. Sáng ra bệnh nhân thường có cảm giác cứng, khó cử động bàn – ngón tay hay ngón chân trong nhiều giờ, càng vận động càng bớt cứng. Bệnh nhân cũng thấy tê các đầu ngón tay và ngón chân, nhất là về đêm hay vừa ngủ dậy. Triệu chứng viêm khớp thường có tính đối xứng. Bệnh nhân còn thấy chán ăn, mệt mỏi, sốt nhẹ... Diễn biến lâu năm, các biến dạng khớp tiến triển dần do tổn thương nặng xương – sụn; xương kêu lạo xạo khi cử động; xuất hiện các nốt thấp dưới da quanh các khớp chịu lực.
Viêm khớp thiếu nhi: phần lớn nguyên nhân không được biết rõ. Đây không phải là bệnh lây lan, cũng không phải do những yếu tố như thức ăn, chất độc, sinh tố, dị ứng... Cũng không chắc có yếu tố di truyền. Nhiều triệu chứng bệnh giống viêm khớp dạng thấp người lớn. Khi bệnh tiến triển lâu, xương sụn khớp bị tổn thương nặng có thể gây biến dạng khớp, khó cử động và ảnh hưởng lên sự tăng trưởng xương khớp. Một số cháu có triệu chứng một thời gian rồi khỏi hẳn, một số cháu sẽ không khỏi nếu không được chữa trị.

➡️ Điều trị

➡️ Mục tiêu chính của điều trị là giảm đau, gia tăng tầm độ hoạt động khớp, cải thiện sức chịu lực của khớp và sức cơ quanh ổ khớp, phòng ngừa bệnh tiến triển nặng gây biến dạng khớp. Mục tiêu đề ra còn tuỳ thuộc yêu cầu của từng bệnh nhân.

➡️ Có nhiều chọn lựa trong phương pháp điều trị, hoặc riêng rẽ hoặc phối hợp: điều trị bảo tồn (nằm nghỉ, thuốc men, tập luyện nhẹ nhàng, giảm trọng lượng, vận động trị liệu hay hướng nghiệp trị liệu…), phẫu thuật. Kế hoạch điều trị cần kết hợp các biện pháp khác: thay đổi thói quen sinh hoạt để cải thiện toàn diện sức khoẻ, tập luyện hàng ngày; sử dụng thuốc…

➡️ Một trong những biện pháp hữu hiệu giúp giảm đau trong viêm khớp là giảm cân. Mập quá cơ thể sẽ tăng lực chịu đựng lên các khớp, đặc biệt với những bệnh nhân thoái hoá khớp. Vì vậy cần thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, giữ trọng lượng lý tưởng, giúp khớp viêm tránh tổn thương thêm. Bỏ thuốc lá cũng là một yêu cầu đối với bệnh nhân viêm khớp. Phụ nữ hút thuốc có nguy cơ tăng bệnh viêm khớp dạng thấp gấp hai lần người khác.

➡️ Tập luyện là một bước quan trọng giúp duy trì chất lượng cuộc sống tốt hơn để có thể “sống chung” với viêm khớp. Cần tôn trọng nguyên tắc “tập không đau”. Các bài tập tuỳ theo từng khớp đau. Bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ hay kỹ thuật viên phục hồi chức năng về nội dung tập luyện. Chỉ nên tự tập khi đã có sự hướng dẫn và quen với các thao tác tập. Các trợ cụ tập có thể hữu ích dưới sự hướng dẫn chuyên môn.

🌿ĐỂ CON LUÔN CÓ CUỘC SỐNG HẠNH PHÚC KHỎE MẠNH 🌿💢Số trẻ em Việt Nam bị vẹo cột sống đang có xu hướng gia tăng trong những...
01/08/2020

🌿ĐỂ CON LUÔN CÓ CUỘC SỐNG HẠNH PHÚC KHỎE MẠNH 🌿

💢Số trẻ em Việt Nam bị vẹo cột sống đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Nguyên nhân chủ yếu của căn bệnh này liên quan tới vấn đề bẩm sinh hoặc thói quen sinh hoạt thiếu khoa học như:
- Mang vác balo, cặp sách quá nặng.
- Tư thế ngồi học không đúng.
- Ngồi chơi game, xem tivi hoặc cầm điện thoại quá lâu, trong khi tư thế thiếu khoa học.
- Trẻ bị vẹo cột sống bẩm sinh không được điều trị sớm.
_____________________
💢Vẹo cột sống cần được phát hiện và điều trị sớm, tránh để quá lâu có thể phát sinh nhiều BIẾN CHỨNG XƯƠNG KHỚP nghiêm trọng:
- Cong vẹo cột sống nếu để phát triển trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng đến chức năng của toàn bộ cột sống gây biến dạng (gù, ưỡn, còng, vẹo cột sống)...
- Gây đau âm ỉ với những trường hợp độ cong vẹo nặng.
- Trẻ dễ gặp phải các bệnh lý về đường hô hấp, biến dạng khung xương chậu, khớp háng,...
- Việc đi lại và vận động gặp nhiều khó khăn, gây mất thẩm mỹ.
- Khiến quá trình phát triển xương khớp gặp bất thường, trẻ phát triển không toàn diện.
- Ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ, khiến trẻ dễ bị tự ti, mất tự tin khi giao tiếp.

💢Đừng để tuổi thơ của trẻ bị cong vẹo cột sống chỉ vì sợ thờ ơ của người lớn. Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu cong vẹo cột sống, phụ huynh nên đưa trẻ đến bệnh viện chuyên khoa cơ, xương, khớp để khám và có phương pháp điều trị kịp thời.

☘️ Góc chia sẻ ☘️BÍ QUYẾT GIÚP HỆ CƠ XƯƠNG KHỚP KHỎE MẠNHHệ xương khớp có nhiệm vụ nâng đỡ, vận động cho cơ thể. Vì vậy,...
31/07/2020

☘️ Góc chia sẻ ☘️

BÍ QUYẾT GIÚP HỆ CƠ XƯƠNG KHỚP KHỎE MẠNH

Hệ xương khớp có nhiệm vụ nâng đỡ, vận động cho cơ thể. Vì vậy,ngoài chế độ ăn uống khám định kỳ thì cần có chế độ chăm sóc mỗi ngày để hệ xương khớp luôn khỏe mạnh.

1. Vận động hợp lý

Theo nghiên cứu lợi ích đa dạng của sự vận động đều đặn và tập luyện thể lực. Hoạt động hợp lý của mỗi cá nhân giúp phòng ngừa, điều trị và phục hồi một số bệnh, tăng cường lực và sức mạnh của cơ bắp cũng như sức bền cơ thể. Ngoài ra, vận động tập luyện khoa học còn có thể phòng và kiểm soát được một số bệnh lý trong đó có tăng độ chắc của xương: Lối sống ít vận động, đặc biệt là việc nằm lỳ trên giường sẽ làm gia tăng tình trạng loãng xương khi về già. Tuy không ngăn được việc mất các khoáng chất của xương, nhưng vận động giúp bộ xương chắc khỏe, hạn chế tình trạng loãng xương, đặc biệt là ở phụ nữ mãn kinh.

Hiệu quả của vận động tùy thuộc mức độ nặng nhẹ của loại hình vận động và cường độ tập. Nên lựa chọn loại phù hợp với tuổi tác, tình trạng sinh lý, thời gian... Sau đây là một số biện pháp mà bạn có thể áp dụng.
- Đối với một người bình thường không có bệnh lý đặc biệt: Số bước cần đi mỗi ngày là 4.000 với người cao tuổi, 7.000 - 8.000 với người trung niên và 10.000 với người trẻ.

- Người béo phì muốn giảm cân, nên đi bộ chậm sẽ tránh được nguy cơ viêm khớp, chấn thương khớp, đốt nhiều mỡ thừa hơn. Thời gian đi bộ tối thiểu 30 phút/ngày.
- Trẻ em đi học (từ lớp 1 trở lên, nếu đoạn đường từ nhà đến trường dưới 2.000 m) nên cho đi bộ. Ngày đầu, người lớn nên đi kèm để hướng dẫn cách đi (không nhanh quá, chậm quá, không được chạy nhảy). Tạo cho các em thói quen tự rèn luyện và không ỷ lại người lớn chở đi học. Làm cho khí huyết lưu thông, cơ bắp rắn chắc, khi học dễ tiếp thu hơn. Cơ thể được tiếp xúc với ánh nắng, tạo ra vitamin D3 chống còi xương.

2. Duy trì trọng lượng cơ thể
Một cơ thể bình thường, cân đối là điều kiện lý tưởng để các khớp khỏe mạnh. Trên cơ thể của chúng ta: khớp cổ chân, khớp gối, hông và thắt lưng phải nâng đỡ trọng lượng toàn bộ cơ thể nên việc duy trì trọng lượng cơ thể phù hợp là vô cùng cần thiết, tránh việc thừa cân gây áp lực lớn lên các khớp.

3. Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh
Ăn nhiều rau xanh và các thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên sẽ giúp bạn có một cơ thể khỏe mạnh. Việc ăn quá nhiều chất đạm, sự gia tăng axit uric là nguyên nhân gây nên bệnh đau xương khớp và dẫn đến bệnh gút.
Một số loại hoa quả tốt cho người bị đau khớp như đu đủ, dứa, chanh, bưởi. Các loại trái cây này cung cấp men kháng viêm và sinh tố C, ngoài ra nếu đem quả bơ kết hợp với đậu nành có thể kích thích tế bào sụn sinh trưởng collagen là thành phần protein chủ yếu của gân, sụn và xương.

BÀI THUỐC DÂN GIAN TRỊ CHỨNG TÊ BÌ CHÂN TAY-------------------------Nếu bạn đang bị tê bì tay chân cho chèn ép dây thần ...
27/07/2020

BÀI THUỐC DÂN GIAN TRỊ CHỨNG TÊ BÌ CHÂN TAY
-------------------------
Nếu bạn đang bị tê bì tay chân cho chèn ép dây thần kinh thì có thể sử dụng phương pháp ngâm trị tê bì rất hiệu quả dưới đây:
Nguyên liệu:
-1 củ gừng tươi
- Muối hạt
- Nước nóng
Cách dùng:
- Đập dập hoặc thái mỏng gừng, thêm 1 thìa muối hạt vào chậu nước ấm khoảng 50 độ C. Ngâm chân trong chậu này khoảng 30 phút trước khi đi ngủ, nếu nước nguội dần có thể cho thêm nước nóng vào để đạt được nhiệt độ thích hợp.
- Ngâm chân với nước muối gừng ấm giúp lưu thông khí huyết, tăng cường lưu thông máu, hỗ trợ giảm các cơn đau do viêm xương khớp, thông kinh hoạt lạc, phòng trừ thấp khớp. Hơn nữa bài thuốc chống lạnh chân và cơ thể, trị bệnh ngoài da, xóa tan căng thẳng và mệt mỏi, giúp bạn dễ đi vào giấc ngủ. Do nước ấm sẽ kích thích đầu mút thần kinh ở bàn chân, trong khi ngâm kết hợp với xoa bóp chân nhẹ nhàng sẽ tác động tích cực tới hệ thần kinh, kích thích tuần hoàn máu, khí huyết được điều hòa và cải thiện giúp cân bằng cơ thể, cải thiện giấc ngủ.
- Cách thực hiên vô cùng dễ dàng để trị chứng tê bì chân tay.
>>> Chúc các bạn áp dụng thành công và luôn khỏe

NHẬN DIỆN BỆNH VIÊM KHỚP VAIKhớp vai là một trong những khớp quan trọng, đây là khớp nối giữa chi trên với thân người gi...
25/07/2020

NHẬN DIỆN BỆNH VIÊM KHỚP VAI
Khớp vai là một trong những khớp quan trọng, đây là khớp nối giữa chi trên với thân người giúp chúng ta thực hiện các động tác mong muốn. Khớp vai đau nhức là tín hiệu phát đi giúp bạn nhận diện bệnh viêm khớp bả vai sớm để có hướng cải thiện kịp thời, tránh những tổn thương kéo dài gây cứng khớp hoặc mất chức năng khớp vai.

Xương chắc khỏe - 57

Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm khớp vai là do tổn thương các phần mềm quanh khớp gồm gân, cơ dây chằng, viêm bao khớp, sụn khớp và màng họat dịch. Người bệnh có thể bị viêm khớp vai phải hoặc viêm khớp vai trái, thậm chí viêm cả hai bên. Cảm nhận rõ nhất là những cơn đau âm ỉ xung quanh các khớp, lúc đầu là những cơn đau nhẹ xung quanh vai. Khi bệnh phát triển có thể gây ra chứng viêm và co thắt bao khớp gây đau và hạn chế vận động của khớp vai.

Dựa vào 5 thể viêm khớp vai thường gặp dưới đây, chúng ta có thể tự bắt bệnh cho mình ngay khi có những biểu hiện đầu tiên.

1. Thể viêm cấp tính:

Biểu hiện của thể này là người bệnh bị đau vai dữ dội và liên tục, cường độ đau càng tăng khi vận động, đau xuyên qua sau lưng, lan lên cổ, gáy, đầu, đau lan xuống cánh tay, bàn tay. Khi sờ vào khớp bả vai thì không thấy sưng, chỉ thấy nóng hơn bình thường. Người bệnh cử động khớp vai rất khó khăn, không thể vòng tay ra phía sau. Bệnh nhân phải khép chặt cánh tay mới đỡ đau. Cơn đau kéo dài vài tuần thì giảm dần và cử động tương đối bình thường nhưng cũng có trường hợp diễn tiến xấu hơn.

2. Thể liệt cứng, thể hãm khớp:

Khi bị viêm khớp vai ở thể này, bệnh nhân bị cứng xung quanh khớp vai, cứng ngay khi bị đau lần đầu hoặc sau khi bị đau cấp tính, mức độ đau giảm hơn ở thể cấp tính nhưng việc vận động khó khăn hơn nhiều, chụp X-Quang thì thấy các cấu trúc của xương bả vai và xương đầu cánh tay bị thưa ra.

3. Thể đau khớp:

Đây là thể viêm khớp bả vai may mắn nhất trong 5 thể bệnh thường gặp. Người bệnh chỉ đau nhẹ ở khớp vai, cử động các chiều đều khá dễ dàng. Đặc biệt, chúng ta có thể nghe thấy tiếng kêu lộp cộp ở trong khớp mà nhiều người thường gọi là bệnh khô khớp xương, nhưng thật ra là do ảnh hưởng của sự mòn cơ vai gây ra.

4. Thể liệt vai:

Thể này xảy ra do đứt các gân cơ ở vành đai sau, bệnh nhân cảm thấy đau nhiều và không cử động được cánh tay hoàn toàn trong khi đó các ngón tay và bàn tay vẫn cử động bình thường. Phim chụp X-Quang cho thấy đầu xương cánh tay kéo lên cao hơn, khoảng cách giữa đầu xương cánh tay và mõm xương cùng vai hẹp vào một cách rõ ràng. Đa số người bệnh rơi vào thể này đều bị teo cơ cánh tay hoặc viêm co rút teo khớp vĩnh viễn.

5. Thể co rút đau khớp vai:

Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân cảm thấy đau nhức dưới nhiều cường độ khác nhau, vận động khó khăn như không thể cài nút áo sau lưng, không thể đưa cánh tay lên cao, không thể giang tay ra từ 70-90o được. Khi sờ nắn, người bệnh thấy đau nhiều ở mặt trước hơn mặt sau, cử động bàn tay và các ngón tay bị hạn chế một cách rõ ràng.

Xương chắc khỏe - 48

Một khi đã xác định được mức độ nặng nhẹ của viêm khớp bả vai, người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ định của chuyên gia để việc cải thiện đạt kết quả và ngăn không cho bệnh tiến triển thêm. Theo các chuyên gia, viêm khớp vai là loại bệnh mãn tính, cần có chiến lược cải thiện lâu dài. Điều trị bệnh viêm khớp vai không đơn thuần chỉ là làm giảm triệu chứng đau mà còn phải cung cấp dưỡng chất để giúp nuôi dưỡng và tái tạo sụn khớp và xương dưới sụn tại khớp vai như tinh chất PEPTAN.

Nghiên cứu lâm sàng cho thấy, sau khi uống, 90% thành phần PEPTAN được hấp thụ trong vòng 12 giờ và kích thích tế bào sụn sản xuất các chất căn bản là Collagen và Aggrecan. Với phần xương dưới sụn, PEPTAN kích thích các tế bào tăng sản sinh xương cạnh tranh với các tế bào hủy cốt bào, làm gia tăng hình thành xương và phục hồi mật độ khoáng chất, tăng sức bền của xương. Bằng cơ chế tác động trực tiếp đến các tế bào sụn và cả phần xương dưới sụn, PEPTAN giúp giảm đau một cách an toàn, cải thiện vận động, từ đó làm chậm quá trình thoái hóa, đảm bảo sự khỏe mạnh cho xương khớp.

Top 10 bệnh xương khớp thường gặpThoái hóa khớp và viêm khớp là hai tình trạng thường gặp nhất của xương khơ...
23/07/2020

Top 10 bệnh xương khớp thường gặp
Thoái hóa khớp và viêm khớp là hai tình trạng thường gặp nhất của xương khớp. Các loại bệnh còn lại là do bẩm sinh, sự thay đổi nội tiết, di truyền hoặc quá trình sinh hoạt ăn uống hoặc cũng có một số trường hợp chưa rõ nguyên nhân (như ung thư xương).

1. Thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp cũng là một trong các bệnh của hệ cơ xương khớp thường gặp. Đây là tình trạng tổn thương phần sụn khớp và xương dưới sụn, kèm theo phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch khớp.

Thoái hóa khớp tiến triển chậm và hay gặp ở người trung niên, lớn tuổi (khoảng từ 50 trở đi). Đặc biệt, phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh này cao hơn nam giới do những thay đổi về nội tiết và quá trình sinh nở. Thoái hóa khớp không thể chữa trị khỏi hoàn toàn nhưng có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh.

2. Viêm khớp
Viêm khớp là căn bệnh về xương khớp phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi. Viêm khớp chủ yếu xảy ra ở người từ 65 tuổi trở lên, nhưng không phải ở lứa tuổi nhỏ hơn không mắc phải căn bệnh này vì gần một nửa số người mắc phải ở độ tuổi trẻ. Độ tuổi từ 18 đến 44 tỉ lệ người mắc phải là 7,3%. Tuổi từ 45 đến 64 là 30,3%, trên 65 tuổi là 49,3%.

Số liệu trên cho thấy tuổi tác càng cao, tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp càng nhiều, tuy nhiên đó không phải là nguyên nhân duy nhất. Căn bệnh này chiếm 26% ở nữ giới và 19% ở nam giới mọi lứa tuổi. Các số liệu này từ Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC). Những người thừa cân, béo phì sẽ nằm trong diện nguy cơ nhiều hơn.

Tình trạng viêm cũng có thể xảy ra do chấn thương, va đập hoặc tình trạng lão hóa, bào mọn sụn khớp và xương dưới sụn, cộng thêm việc vận động khớp không hợp lý dẫn đến khớp bị viêm. Phản ứng viêm xảy ra chính là cơ chế tự vệ của cơ thể trước sự xâm nhập của các yếu tố bên ngoài như chấn thương hoặc từ bên trong như di truyền, nhiễm trùng,... Và cũng chính vì thế nên khi nhắc đến viêm khớp hãy nghĩ ngay đến tình trạng sưng, viêm, nóng đỏ và đau ở một vị trí nào đó của khớp.

Có rất nhiều dạng viêm khớp khác nhau, tuy nhiên một số dạng thường thấy là: viêm khớp dạng thấp, viêm do thoái hóa, thấp khớp cấp, bệnh gout, viêm khớp nhiễm trùng. Đa số các bệnh viêm khớp đều khó điều trị dứt điểm. Bệnh dễ tái phát trở lại và tăng nặng hơn. Để lâu ngày có thể dẫn đến đau nhức, mất khả năng vận động hoặc thậm chí bị tàn phế nên cần cải thiện sớm.

Hình ảnh Tìm hiểu về bệnh xương khớp thường gặp

Gần một nửa số người mắc bệnh xương khớp ở độ tuổi trẻ (hình minh họa)

3. Viêm khớp dạng thấp
Là một dạng của bệnh viêm khớp nhưng nguy hiểm hơn. Viêm khớp dạng thấp một tình trạng viêm mạn tính tự miễn trong các khớp. Bệnh xảy ra khi hệ thống tự miễn dịch tấn công lên mô xung quanh của khớp được gọi là bao hoạt dịch. Bệnh ảnh hưởng đến nhiều khớp và cũng có thể ảnh hưởng đến các mô và cơ quan khác của cơ thể. Mặc dù các nhà nghiên cứu đã tiến hành nhiều nghiên cứu, nguyên nhân gây viêm khớp dạng thấp vẫn chưa được biết một cách đầy đủ. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy viêm khớp dạng thấp có liên quan yếu tố di truyền.

Tại Việt Nam, viêm khớp thường gặp ở phụ nữ chiếm 70 - 80%, đa số là phụ nữ trung niên độ tuổi từ 30 - 60 tuổi. Có trường hợp trẻ em mắc nhưng tỉ lệ này khá ít.

Viêm cột sống dính khớp: Viêm cột sống dính khớp là một bệnh thấp viêm đặc trưng bởi tổn thương khớp cùng chậu, cột sống và các khớp ở chi dưới, thường kèm theo viêm các điểm bám gân. Bệnh tiến triển chậm song có xu hướng dính khớp. Hơn 90% những người bị ảnh hưởng có một kháng nguyên bạch cầu đặc trưng được gọi là kháng nguyên HLA-B27. Cơ chế cơ bản được cho là tự miễn dịch hoặc gây viêm tự động.

4. Loãng xương
Hay còn gọi là bệnh giòn xương hoặc xốp xương. Đây là hiện tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ chất trong xương ngày càng thưa dần, điều này khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và dễ bị gãy dù chỉ bị chấn thương nhẹ. Nguyên nhân gây bệnh xương khớp loại này là do thay đổi nội tiết tố, tuổi tác, dùng thuốc… Đặc biệt ở phụ nữ, tốc độ mất xương giai đoạn mãn kinh từ 1 - 3% mỗi năm, kéo dài từ 5 - 10 năm sau khi mãn kinh.

5. Gãy xương
Gãy xương là tình trạng thương tổn làm mất tính liên tục của xương do nguyên nhân có thể do chấn thương hoặc do bệnh lý. Tình trạng mất tính liên tục hoàn toàn gọi là gãy xương hoàn toàn, tình trạng mất tính liên tục không hoàn toàn gọi là gãy xương không hoàn toàn.

6. Bệnh gout
Bệnh gút là do lắng đọng các tinh thể muối urat hoặc tinh thể acid uric gây viêm các khớp, thường gặp ở nam giới, tuổi từ 40 trở lên. Bệnh thường có những đợt cấp kịch phát, tái phát nhiều lần rồi trở thành mạn tính. Các nguyên nhân gây tăng acid uric máu và bệnh gút bao gồm: Các nguyên nhân làm giảm bài tiết acid uric (bệnh thận, một số thuốc…), các nguyên nhân làm tăng sản xuất acid uric (chủ yếu do ăn nhiều thịt đỏ như chó, bò, dê, cá biển) và các yếu tố khác liên quan như di truyền, gia đình, tuổi tác hay giới tính.

7. Thoát vị đĩa đệm
Thêm một bệnh về xương khớp phổ biến hiện nay là thoát vị đĩa đệm. Thoát vị đĩa đệm là do nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường. Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm do các yếu tố như: di truyền, tư thế sai trong lao động, vận động, thoái hóa tự nhiên... Ngoài ra, bị tai nạn, chấn thương cột sống cũng gây thoát vị đĩa đệm.

Người bị thoát vị đĩa đệm thường tập trung ở các dạng chính là thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm mất nước. Bệnh gây nên những triệu chứng nhức, tê lan dọc từ thắt lưng xuống mông và chân, hay đau từ vùng cổ, gáy lan ra hai vai xuống cánh tay, bàn tay… Song song đó bệnh thường gây đau cột sống và đau rễ thần kinh, mỗi đợt đau kéo dài từ 1-2 tuần. Giai đoạn đầu có thể đau âm ỉ nhưng càng về sau càng đau nhiều và dữ dội hơn.

Tương tự như thoái hóa khớp hay viêm khớp dạng thấp, thoát vị đĩa đệm khó chữa trị khỏi hoàn toàn. Một khi nhân nhầy đã thoát ra ngoài, cột sống sẽ trở nên yếu và dễ bị mất ổn định. Hơn nữa, cơn đau thoát vị có thể khiến cho dáng đi đứng của người bệnh bị thay đổi, dẫn đến teo cơ, vẹo cột sống.

Hình ảnh Tìm hiểu về bệnh xương khớp thường gặp

Nhân nhầy bên trong đĩa đệm thoát ra, chèn ép vào hệ thần kinh gây đau khớp lan truyền xuống các dây thần kinh lân cận (hình minh họa)

8. G*i cột sống
G*i cột sống là một diễn tiến của căn bệnh thoái hóa cột sống xảy ra khi các g*i xương hình thành tại khu vực giao nhau của các đốt cột sống. Các g*i cột sống này là sự phát triển thêm ra của xương tại nơi đầu đốt sống, đĩa sụn, dây chằng quanh khớp do viêm khớp cột sống mạn tính, chấn thương hay sự tích tụ canxi ở các dây chằng, gân tiếp xúc với đốt sống gây ra.

G*i cột sống có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trên xương sống của cơ thể nhưng thông thường hay gặp g*i cột sống cổ và g*i cột sống lưng. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh g*i cột sống sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng cuộc sống, khiến người bệnh khó chịu, cảm giác đau ở vùng thắt lưng, đau vai hoặc cổ nếu g*i chèn ép vào dây thần kinh, đau có thể lan xuống cánh tay, tê bì chân tay, thậm chí làm hạn chế cử động.

9. Lupus ban đỏ hệ thống
Lupus ban đỏ hệ thống (gọi tắt là lupus) xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công vào các mô lành mạnh của chính cơ thể bạn. Điều này dẫn đến tình trạng viêm mạn tính và gây tổn hại cho nhiều mô và nhiều hệ thống khác nhau của cơ thể như các khớp, da, thận, tim, phổi, các tế bào máu và não. Trong đó, có triệu chứng trên da xuất hiện phổ biến nhất (70% người bệnh) và thường trỏe nên xấu đi khi phơi ra nắng (tiếp xúc với ánh sáng).

Trong đợt bùng phát, bệnh hay gặp triệu chứng đau cơ, đau các khớp nhỏ của bàn tay-cổ tay, cứng khớp và phù. Tuy không chữa được hoàn toàn, nhưng có thể điều trị hiệu quả với thuốc. Bệnh thường không làm giảm khả năng vận động hay hủy hoại khớp.

10. Ung thư xương
Ung thư xương là sự xuất hiện một khối u ác tính ở trong xương. Những khối u này thường phát triển rất mạnh và cạnh tranh với những mô xương lành, có thể đe dọa tới tính mạng của người bệnh.

23/07/2020
23/07/2020
⚠ KHỚP XƯƠNG KÊU LỤC CỤC CẢNH BÁO BỆNH XƯƠNG KHỚP!Xương khớp của bạn thường phát ra tiếng kêu lục cục khi leo cầu thang,...
22/07/2020

⚠ KHỚP XƯƠNG KÊU LỤC CỤC CẢNH BÁO BỆNH XƯƠNG KHỚP!

Xương khớp của bạn thường phát ra tiếng kêu lục cục khi leo cầu thang, đi bộ, đứng lên ngồi xuống đột ngột, ngồi lâu một chỗ, vận động mạnh,....

Có những tiếng kêu là vô hại nhưng khi tiếng kêu kèm đau nhức thì có thể bạn đang bị khô khớp, sụn khớp đã bị viêm hoặc thoái hóa. Trong đó, 3 nguyên nhân chính gây chứng khô khớp: tổn thương sụn khớp, tổn thương xương dưới sụn và giảm tiết dịch khớp.

Khi tuổi càng cao, lượng dịch nhầy tiết ra giữa các khớp càng giảm khiến khớp xương hoạt động không “trơn tru” và phát ra tiếng kêu.

Để các khớp hoạt động tốt, cần phải có một chất hoạt dịch có tác dụng bôi trơn các đầu khớp xương và sụn.

Vì vậy, để giảm tình trạng khô khớp, phòng ngừa các bệnh thoái hóa khớp, cần chăm sóc phần sụn khớp và xương dưới sụn.

22/07/2020

Address

Bích Hòa
Thanh Oai
100000

Telephone

+84988964516

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tư Vấn Sức Khỏe Xương Khớp posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Category