Phòng chẩn trị YHCT Hưng Vượng

Phòng chẩn trị YHCT Hưng Vượng Chuyên châm , Bấm huyệt và điều trị bệnh bằng thuốc và các phương pháp Y học cổ truyền

14/05/2025

TRONG CƠ THỂ CHỨA NHIỀU ĐỘC TỐ

Khi thận có vấn đề, bạn sẽ không thể nói được, giọng nói sẽ bị khàn đặc.

Khi tim có vấn đề, cánh tay trái của bạn sẽ bị mỏi, tê và đau.

Khi dạ dày có vấn đề bạn sẽ bị đau đầu.

Khi gan có vấn đề bạn sẽ dễ bị chuột rút khi đang ngủ tối.

Vậy chúng ta sẽ phải làm gì để thải độc ra khỏi cơ thể?

Thải độc cho thận

Đồ ăn giúp thải độc cho thận: bí xanh

Bí xanh có hàm lượng nước cao, ăn vào sẽ kích thích thận bài tiết nước tiểu, từ đó dẫn các chất độc thải ra ngoài.

Bí xanh có thể nấu canh hoặc xào, nên nấu nhạt, không nên ăn mặn.

Thực phẩm giúp kháng độc cho thận: Củ từ

Củ từ rất tốt cho cơ thể, nhiều chất bổ dưỡng nhưng tốt nhất vẫn là cho thận. Thường xuyên ăn củ từ sẽ giúp tăng khả năng bài độc của thận.

Thời điểm bài độc tốt nhất cho thận:

Thời điểm bài độc tốt nhất của thận là 5~7 giờ sáng, cơ thể qua một đêm làm việc, đến sáng toàn bộ chất độc đều tập chung ở thận, vì thế sáng ngủ dậy nên uống một cốc nước lọc để “rửa” thận.

Huyệt giải độc thận: huyệt Dũng Tuyền

Đây là huyệt có vị trí thấp nhất trên cơ thể người, nếu coi cơ thể là một tòa nhà, thì huyệt vị này chính là đầu ra của ống nước thải, thường xuyên bấm huyệt này sẽ thấy hiệu quả bài độc rất rõ ràng.

Huyệt vị nằm ở gan bàn chân, ở vị trí 1/3 từ trên xuống không kể ngón chân, huyệt vị này tương đối mẫn cảm vì thế không nên bấm quá mạnh, chỉ cần bấm đến khi thấy có cảm giác là dừng lại, tốt nhất nên vừa ấn vừa day, làm liên tục khoảng 5 phút.

Thải độc gan

Ăn thực phẩm có màu xanh: theo thuyết ngũ hành của đông y, thực phẩm màu xanh giúp thông khí trong gan, có tác dụng thông gan, giải tỏa ưu tư, phiền muộn, là thực phẩm giúp giải độc gan.

Chuyên gia đông y khuyên dùng quýt hoặc chanh vỏ xanh chế biến thành nước quýt hoặc nước chanh tươi (dùng cả vỏ) sau đó uống trực tiếp sẽ rất tốt.

Kỳ tử giúp tăng chức năng gan: ngoài tác dụng giải độc, còn giúp nâng cao khả năng phòng chống độc của gan.

Thức ăn tốt nhất cho gan phải kể đến kỳ tử, kỳ tử có tác dụng bảo vệ gan rất tốt, giúp nâng cao tính năng khử độc của gan. Cách ăn tốt nhất là nhai sống, mỗi ngày ăn một nắm nhỏ.

Huyệt thải độc gan: là huyệt chỉ thái trung,

huyệt nằm ở chỗ lõm phía trước phần giao nhau của xương ngón chân cái và ngón bên cạnh trên mu bàn chân. Dùng ngón tay cái day 3-5 phút, đến khi cảm thấy hơi tê tê là được. Không nên day quá mạnh, lần lượt day hai bên chân.

Thải độc tim

Ăn thực phẩm có vị đắng để thải độc: thực phẩm đầu tiên nên ăn là tâm sen, tâm sen có vị đắng giúp làm tiêu tan lửa trong tim, mặc dù nó có tính hàn nhưng không làm ảnh hưởng đến dương khí trong cơ thể, vì thế tâm sen được coi là thực phẩm giải độc tốt nhất cho tim.

Có thể dùng tâm sen để hãm trà, có thể cho thêm ít lá trúc hoặc cam thảo tươi sẽ giúp nâng cao tác dụng thải độc của tâm sen.

Huyệt vị giúp thải độc tim: là huyệt Thiếu phủ

Huyệt nằm trong lòng bàn tay, vị trí ở giữa xương ngón thứ 4, thứ 5, khi nắm tay lại nó sẽ là vị trí giữa của ngón tay út và ngón áp út.

Bấm huyệt này có thể dùng lực một chút cũng không sao, làm lần lượt với tay trái và tay phải.

Đậu xanh giúp lợi tiểu, giải độc: Đậu xanh giúp lợi tiểu, thanh nhiệt vì thế giúp thải độc cho tim, nhưng đậu xanh phải ăn ở dạng lỏng như nước tương hoặc canh đậu xanh thì mới có tác dụng tốt nhất, bánh đậu xanh tác dụng sẽ tương đối thấp.

Thời điểm tốt nhất để thải độc tim: buổi trưa 11 – 13 giờ là thời điểm tốt nhất. Những thực phẩm tốt cho tim và giúp thải độc bao gồm phục linh, các loại hạt khô như lạc, macca, hạnh nhân v.v., đỗ tương, vừng đen, táo đỏ, hạt sen v.v.

Thải độc tì (lá lách)

Ăn đồ chua giúp thải độc tì: ví dụ như ô mai, giấm là những thực phẩm giúp hóa giải các chất độc trong thức ăn, từ đó giúp tăng cường chức năng tiêu hóa của đường ruột và dạ dày, làm cho chất độc trong thức ăn được thải ra ngoài cơ thể trong thời gian rất ngắn.

Đồng thời, thức ăn có vị chua còn giúp tăng cường chức năng của tì, có tác dụng kháng độc.

Huyệt vị giúp thải độc tì: là huyệt Thương Khâu,

Huyệt nằm ở chỗ lõm phía dưới mắt cá chân, dùng ngón tay day vào huyệt vị cho đến khi thấy cảm giác tê tê là được, mỗi lần làm khoảng 3 phút, lần lượt làm với 2 chân.

Đi bộ sau khi ăn: vận động giúp tì vị tiêu hóa tốt hơn, tăng nhanh quá trình bài độc, việc này cần duy trì lâu dài mới thấy hiệu quả.

Thời điểm bài độc tì tốt nhất:

Sau khi ăn chính là thời gian sản sinh ra độc tố, thức ăn ăn vào nếu không được tiêu hóa hoặc hấp thụ ngay sẽ tiết độc và được tích tụ lại.

Để tốt cho tì, ngoài việc đi bộ sau khi ăn còn nên ăn một quả táo sau bữa cơm 1 giờ đồng hồ, sẽ rất có hiệu quả kiện tì, bài độc.

Thải độc cho phổi

Củ cải là thức ăn bài độc cho phổi: trong đông y, đại tràng và phổi có quan hệ mật thiết với nhau, mức độ bài độc của phổi phụ thuộc vào mức độ thông suốt của đại tràng, củ cải giúp nhuận tràng, củ cải có thể ăn sống hoặc trộn đều được.

Bách hợp giúp nâng cao khả năng kháng độc của phổi: phổi không thích thời tiết khô vì khi đó phổi sẽ bị tích lũy độc tố.

Nấm, bách hợp là thức ăn bổ dưỡng của phổi, giúp phổi chống lại được độc tố nhưng không nên dùng trong thời gian dài vì bách hợp dùng lâu sẽ giảm chất nhờn, làm giảm khả năng kháng độc.

Huyệt vị giúp bài độc phổi:

Huyệt vị tốt cho phổi là huyệt Hợp Cốc, huyệt nằm trên mu bàn tay, ở giữa ngón tay cái và ngón trỏ. Dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn vào vị trí huyệt vị này là được.

Bài tiết mồ hôi giúp giải độc: Khi ra nhiều mồ hôi, mồ hôi sẽ giúp bài tiết các chất độc ra khỏi cơ thể, làm chúng ta thấy dễ chịu, thoải mái.

Ngoài việc vận động còn có thể tắm bằng nước nóng để ra nhiều mồ hôi. Cho vào nước tắm ít gừng tươi và tinh dầu bạc hà sẽ giúp bài tiết nhiều mồ hôi hơn, thải các chất độc nằm sâu trong cơ thể ra ngoài.

Hít thở sâu:

Mỗi khi hít ra thở vào, trong phổi vẫn có một chút khí không được đẩy ra ngoài, những khí tồn đọng này cũng chính là một loại độc tố đối với nguồn không khí mới, nhiều chất dinh dưỡng được hít vào cơ thể. Chỉ với một vài cái hít thở sâu sẽ giúp loại bỏ bớt các khí tồn đọng này.

Thời điểm bài độc cho phổi tốt nhất là vào 7-9 giờ sáng. Thời điểm này rất tốt để thải độc thông qua vận động. Vào thời điểm phổi đang sung sức nhất, bạn có thể đi bộ sẽ giúp tăng khả năng bài độc của phổi.

Bảng công việc của các cơ quan trong cơ thể

1. Từ 9-11 giờ tối là thời gian bài độc của hệ thống miễn dịch (lympha), thời điểm này nên ở những nơi yên tĩnh hoặc nghe nhạc.

2. Từ 11 giờ đêm – 1 giờ sáng là thời điểm bài độc của gan, cần thực hiện khi đang ngủ say.

3. Từ 1-3 giờ sáng là thời điểm bài độc của mật, cần thực hiện khi đang ngủ say.

4. Từ 3-5 giờ sáng là thời điểm bài độc của phổi vì thế với người bị ho thì đây là thời điểm ho dữ dội nhất, vì công việc bài độc đã đến phổi, không nên uống thuốc ho lúc này để tránh làm ảnh hưởng đến quá trình bài độc.

5. Từ 5-7 giờ sáng là thời điểm thải độc của đại tràng, nên đi đại tiện vào thời điểm này.

6. Từ 7-9 giờ sáng là thời điểm ruột non hấp thu lượng lớn dưỡng chất vì thế không nên bỏ qua bữa sáng. Người bệnh nên ăn sáng lúc sớm trước 6:30 sáng, người khỏe mạnh thì nên ăn trước 7:30. Người thường xuyên không ăn sáng nên thay đổi thói quen này, cho dù là ăn muộn lúc 9-10 giờ thì cũng vẫn nên ăn.

7. Từ nửa đêm đến đến 4 giờ sáng là thời điểm tụy tạo máu vì thế phải ngủ sâu giấc, không nên thức đêm!

Y học cổ truyền quan niệm, dược liệu thành ngạnh có tính mát, vị đắng chát, khả năng giải độc và thanh nhiệt, tốt cho hệ...
04/04/2025

Y học cổ truyền quan niệm, dược liệu thành ngạnh có tính mát, vị đắng chát, khả năng giải độc và thanh nhiệt, tốt cho hệ tiêu hóa. Kinh nghiệm dân gian chia sẻ, dùng 15 - 30g lá thành ngạnh/ngày sẽ giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn, kích thích ngon miệng. Ngoài ra, sắc thành ngạnh với lá ngải hoa vàng để uống có thể cải thiện tình trạng đau mỏi chân tay, ra mồ hôi trộm.

Sắc nước từ vỏ hoặc lá cây thành ngạnh uống có thể chữa tiêu chảy, cảm sốt, viêm ruột, ho mất tiếng, khản cổ.

Do thành ngạnh có khả năng chống đông máu và hạ huyết áp nên cần lưu ý tránh dùng dược liệu này với thuốc Aspirin, thuốc chống đông máu, thuốc chữa cao huyết áp,...

Bài thuốc chữa bệnh từ cây thành ngạnh
* Liều lượng và cách dùng cây thành ngạnh
Dược liệu cây thành ngạnh thường được khai thác sử dụng phần rễ, vỏ thân và lá để dùng. Bất cứ thời điểm nào trong năm cũng có thể thu hoạch thành ngạnh làm dược liệu để dùng tươi hoặc sấy, phơi khô.

Liều dùng được khuyến cáo đối với dược liệu này là 60g lá tươi hoặc 30g lá khô/ngày.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây thành ngạnh
- Chữa bệnh đường tiêu hóa

+ Thành phần dược liệu: 30g lá thành ngạnh tươi hoặc khô.

+ Cách thực hiện: dược liệu được chuẩn bị đem rửa sạch, đun sôi cùng nước rồi chắt lấy nước uống như uống trà, dùng liên tục 1 tháng. Nếu đang bị vấn đề về hệ tiêu hóa thì có thể thêm lá vối vào nấu cùng để tăng hiệu quả chữa trị.

- Chữa bệnh sốt do cảm, đau mỏi chân tay

+ Thành phần dược liệu: 15g lá thành ngạnh, 15g lá ngải hoa vàng.

+ Cách thực hiện: đem tất cả dược liệu đi rửa sạch rồi nấu cùng 500ml nước đến khi chỉ còn 250ml thì chắt nước chia thành 2 lần uống. Nên uống khi nước còn ấm để thuốc phát huy tối đa công dụng.
- Chữa bỏng da

+ Thành phần dược liệu: 30g lá thành ngạnh tươi và nước vo gạo đặc.

+ Cách dùng: lá thành ngạnh tươi đem rửa sạch rồi giã nhuyễn, trộn với nước vo gạo rồi chắt lấy nước xoa lên vết bỏng. Cứ làm như vậy liên tục 7 ngày sẽ giúp vết bỏng nhanh liền da.

- Chữa mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, tăng huyết áp

+ Thành phần dược liệu: 15g hoa hòe, 30g thành ngạnh.

+ Cách dùng: rửa sạch toàn bộ dược liệu rồi cho vào ấm, hãm cùng nước sôi như hãm trà và uống.

- Chữa rối loạn giấc ngủ

+ Thành phần dược liệu: 15g hoa hòe, 30g lá cây thành ngạnh, 500ml nước sôi 90 độ.

+ Cách dùng: cho tất cả dược liệu hãm cùng nước rồi chắt uống như uống trà.

- Cải thiện giấc ngủ và tiêu hóa cho phụ nữ sau sinh

+ Thành phần dược liệu: 20g lá vối, 60g lá thành ngạnh tươi hoặc 30g lá khô.

+ Cách dùng: rửa sạch toàn bộ dược liệu rồi cho vào nồi cùng 1 lít nước, đun sôi trong 30 phút thì tắt bếp sau đó chắt lấy nước để uống trong ngày.

- Hỗ trợ chữa teo não

+ Thành phần dược liệu: 10g thành ngạnh, 5g thông đất.

+ Cách dùng: nấu tất cả dược liệu trên với 1 lít nước trong 20 phút rồi chắt lấy phần nước để uống 1 lần/ngày, duy trì liên tục tối thiểu 3 tháng.

- Giải độc

+ Thành phần dược liệu: 15g lá cây thành ngạnh khô.

+ Cách thực hiện: hãm dược liệu với nước sôi như hãm trà rồi uống.

- Chữa khàn giọng và ho

+ Thành phần dược liệu: 20 - 30g rễ hoặc lá cây thành ngạnh khô.

+ Cách thực hiện: sắc dược liệu để lấy nước uống cho đến khi không còn tình trạng ho, khàn giọng nữa.

- Chữa bí tiểu

+ Thành phần dược liệu: 10g thân và rễ mía dò, 20g lá thành ngạnh.

+ Cách thực hiện: đem toàn bộ dược liệu rửa sạch, thái nhỏ, sắc cùng 400ml nước đến khi còn lại 100ml thì chắt ra chia thành 2 lần uống trong ngày.

- Làm lành vết thương

+ Thành phần dược liệu: 50g cỏ nhọ nồi, 60g ngọn cây thành ngạnh non, 40g vôi bột, 30g hạt cau giàu.

+ Cách thực hiện: dược liệu đem phơi hoặc sấy khô sau đó xay thành dạng bột mịn rồi rắc trực tiếp lên vết thương ngoài da đã được phủ lên trên bởi lớp gạc mỏng. Việc làm này sẽ giúp hút mủ trên vết thương, tạo cảm giác mát dễ chịu, kích thích vết thương nhanh khô và lên da non.

Một bệnh châm một huyệt:Kinh nghiệm điều trị 46 loại bệnh của Giáo sư Hạ Phổ Nhân Nguồn: “Quốc gia đại sư Hạ Phổ Nhân nh...
12/03/2025

Một bệnh châm một huyệt:Kinh nghiệm điều trị 46 loại bệnh của Giáo sư Hạ Phổ Nhân

Nguồn: “Quốc gia đại sư Hạ Phổ Nhân nhất châm nhất đắc trị bách bệnh”, tác giả: Hạ Phổ Nhân, bậc thầy y học TQ khóa đầu. Lúc 14 tuổi đã là học trò chân truyền của Ngưu Trạch Hoa, nhà châm cứu nổi tiếng Bắc Kinh. Sau giải phóng danh tiếng đã tăng lên. Năm 1956, ông chuyển đến bệnh viện Trung y Bắc Kinh, làm giám đốc khoa châm cứu. Người thừa kế đại diện “Danh sách những kiệt tác của di sản văn hóa phi vật thể con người - Châm cứu YHCT”, Giáo sư Trung tâm Châm cứu, Bệnh viện Y học Trung Quốc Bắc Kinh, Đại học Y khoa Thủ đô. Vào ngày 22 tháng 8 năm 2015, giáo sư Hạ Phổ Nhân qua đời ở tuổi 89.

1.Viêm họng cấp tính
Triệu chứng sợ lạnh, phát sốt, họng khô, đau đớn sau đó sưng lên, thậm chí nuốt không được, hô hấp khó khăn
Châm : Dùng kim Tam Lăng chích huyệt Thiếu Thương nặn vài giọt máu, có thể thấy giảm đau lại hạ nhiệt sốt, có thể hiệu quả rất nhanh chóng.
2.Dịch Viêm kết mạc
Triệu chứng chính là kết mạc sung huyết, mắt nhức, có cảm giác cộm mắt, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, tăng tiết dử mắt
Châm : châm huyệt Nhĩ tiêm nặn máu hoặc chích máu huyệt Thái Dương hoặc chích máu huyệt Nghinh Hương, Căn cứ bệnh tình nặng nhẹ, linh hoạt chọn huyệt.
3. Đau nửa đầu
Bệnh đặc trưng chủ yếu đa số thấy nửa đầu trái xuất hiện đau từng cơn dữ dột, vài ngày hoặc vài tháng lại tái phát 1 cơn, có khi kèm theo buồn nôn, nôn mửa, chảy nước mắt, thị lực có thể giảm tạm thời.
Châm : châm 1 kim 2 huyệt Ty Trúc Không xuyên Suất Cốc, lưu kim 30 phút, rút kim thấy ngay hiệu quả.
4.Vẹo cổ gáy
Triệu chứng cổ gáy cứng đau, đau mỏi, quay 2 bên có thể có khó khăn.
Châm : Tuyệt Cốt, dùng pháp " Long Hổ giao tranh", cảm giác kim chạy xuyên thấu đến cổ, hiệu quả rất rõ, trị không kịp thời có thể chuyển sang mạn tính, hiệu quả không tốt.
5.Viêm quanh khớp vai
Vùng bả vai đau mỏi, có cảm giác nặng, cảm giác lạnh, không thể giơ tay lên hoặc xoay tay ra ngoài, khi nghiêm trọng có thể mất ngủ
Cấp tính châm huyệt Điều Khẩu, mạn tính châm huyệt Cao Hoang.
6.Đau thần kinh liên sườn
Triệu chứng : phát bệnh đau như châm hoặc đau kịch liệt. Ho hoặc thở mạnh đau tăng.
Châm : Châm xuyên Khâu Khư thấu huyệt Chiếu Hải.
7.Đau thắt ngực
Triệu chứng chủ yếu : Vùng tim đột ngột phát cơn đau, đau dữ dội co thắt, đau cảm giác nóng rát, hoặc như châm, như rùi, thậm chí có khi đau làn từ mặt trước vai lan theo xương trụ đến tận ngón út, có khi phát cơn đau trong lồng ngực như nghẹt lại, sắc mặt trắng xanh, chân tay lạnh, vã mồ hôi, mạch đập bất thường. Trên lâm sàng đa số chỗ huyệt Cự Khuyết bệnh nhân ấn đau; chỗ huyệt Âm Khích có vân thừng. chỗ huyệt Tử Cung ấn đau, là chứng Nhồi máu cơ tim
Châm : Nội Quan ( 2 bên), châm bổ. hoặc châm Cực Tuyền, không hiệu quả châm thêm Đản Trung, Nhiên Cốc.
8.Giun chui ống mật ( Trung y gọi là Hồi Kết sa)
Triệu chứng chủ yếu : nôn ra ấu trùng hoặc đại tiện ra ấu trùng, đau dữ dội, buồn nôn, nôn, mạch lúc to lúc nhỏ, sắc mặt lúc đỏ lúc trắng. Không có triệu chứng phải phẫu thuật
Châm : một huyệt Chí Dương có hiệu quả ngay.
9.Đau thắt lưng cấp ( bao gồm do phong hàn và ngoại cảm)
Triệu chứng chủ yếu :
Triệu chứng chính đau vùng thát lưng, xoay chuyển khó khăn, không thể cúi lưng, ngửa sau, nằm sấp.
Châm : Ủy Trung, chích máu. màu sắc của máu từ thẫm chuyển nhạt là được. Hiệu quả thường rất nhanh, hoặc châm để dưỡng lão.
10.Đau thần kinh tọa
Đau từ vùng hông, mặt sau đùi lan theo mặt ngoài đến khớp gối, lúc đứng thẳng đau càng tăng, khi nhấc chân đau càng trầm trọng.
Châm: Tả mạnh Hoàn khiêu, không lưu kim. Nếu mạn tính có thể châm Khí xung, châm chính xác có thể hỗ trợ khí huyết vận hành, từ đó có tác dụng giảm đau, châm huyệt Côn luân càng tốt.
Có người cho rằng châm cứu chỉ có thể giảm đau chữa bệnh cấp tính, suy nghĩ như vậy là rất phiến diện, sự thực có thể bác bỏ luận điểm sai lầm này.
11.Viêm khớp mạn tính
Khớp gối đau đớn, co duỗi khó khăn, nặng lên khi thời tiết thay đổi, có lúc sưng tấy và lục cục.
Châm: Dương quan xuyên Khúc tuyền hoặc Dương lăng tuyền xuyên Âm lăng tuyền, châm một huyệt là có hiệu quả, nếu hiệu quả chưa rõ ràng, có thể châm Phong phủ, sưu phong toàn thân có thể thu được hiệu quả.
12.Hội chứng Tennis Elbow (viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay) châm Xung Dương.
13.Liệt dương :
Dương vật mềm không cương cứng hoặc quan hệ tình dục xuất tinh sớm. Thường kèm theo đau lưng, chóng mặt, tai ù, hay quên, mạch tế nhược, có 2 phương:
(1) Hai Hoàn khiêu: Châm kim hướng vào trong và xuống dưới, châm hướng đến vùng bụng dưới hoặc bộ phận sinh dục.
(2) Hai Đại hách: châm hướng đến quy đầu.
14.Sỏi niệu quản
Trung phong.
15.Nhiễm trùng tiêu hóa
Xích trạch, Ủy trung.
16.Thất ngôn
Á môn, Thông lý.
17.Điếc
Thính cung, Ế phong, Trung chữ.
18.Cao huyết áp
Khúc trì.
Đối với các bệnh truyền nhiễm, châm cứu cũng có hiệu quả kỳ diệu.
19.Bệnh lỵ
Đối với bệnh ngoại cảm, có tính truyền nhiễm, triệu chứng bệnh đau xích bạch lỵ, có nhày máu, sợ lạnh, phát sốt, tiêu chảy cấp tính, chỗ huyệt Thiên khu ấn thấy đau.
Châm: Huyệt Khúc trì, có tác dụng tiêu viêm chỉ lỵ.
20.Sốt rét :
Chứng trạng chủ yếu là hàn nhiệt vãng lai, phát bệnh có giờ nhất định, sau khi toát mồ hôi thì nhiệt tự lui người mát, một ngày có thể phát một lần hoặc cách ngày một lần, hoặc 3 ngày 1 lần.
Châm: Lấy kim tam lăng châm một vài cái tại huyệt Đại chùy, úp cốc giác hơi lên, hút máu xấu ra, hiệu quả điều trị rất tốt, sốt rét lâu ngày cứu Tỳ du.
Đối với phương diện thần kinh, tinh thần của bệnh thì châm cứu có hiệu quả điều trị càng tốt, có ưu điểm hơn thuốc an thần thông thường.
21.Động kinh
Triệu chứng bệnh đột nhiên ngã ra, bất tỉnh nhân sự, co giật, sùi bọt mép, mắt trợn ngược, có thể phát bệnh khi đang di chuyển.
Châm: Dùng Kim tam lăng chích máy xung quanh huyệt Trường cường (phía trước và phía sau). Hoặc châm huyệt Đại chùy, Yêu kỳ, có tác dụng ngăn ngừa bệnh phát tác.
22. Hysteria
Chứng này bao gồm tất cả các chứng rối loạn tâm thần chức năng, cho nên chứng này phát tác khác nhau một trời một vực, trước khi phát bệnh có nhiều cảm giác tinh thần khó chịu.
Châm: Đồng thời hai huyệt Nội quan, tả mạnh, có thể đem lại tác dụng thông tâm khai khiếu, khi cần có thể châm huyệt Nhân trung.
Trên lâm sàng châm cứu còn có tác dụng chỉ huyết, trong trường hợp khẩn cấp không có thuốc cấp cứu, đặc biệt là trong những năm chiến tranh, càng có ý nghĩa hơn, mọi người nên tích lũy một số kinh nghiệm trong lĩnh vực này, để dùng trong trường hợp khẩn cấp. Ví dụ:
23. Chảy máu mũi
Máu chảy từ trong lỗ mũi, thông thường là chảy máu một bên mũi, cũng có số lượng lớn chảy máu cả hai bên mũi, thường dẫn tới đau đầu, chóng mặt, ù tai, sắc mặt trắng nhợt, chân tay vô lực,...
Châm: Cần châm tả huyệt Thượng tinh hoặc chích máu Thiếu thương.
24.Viêm mũi
Châm Phi dương.
25. Xuất huyết não (Thuộc về chứng bế của trúng phong)
Trúng phong là bệnh đột ngột khởi phát, đồng thời là bệnh rất nghiêm trọng, ai cũng có thể mắc bệnh, bệnh nguy hiểm chín mất một còn. Chứng trạng đột ngột ngã ra, bất tỉnh nhân sự, khớp hàm cắn chặt, sắc mặt đỏ, mạch huyền.
Châm: Chích máu Tứ thần thông, bình Can tiêu phong. Chích máu 12 huyệt Tỉnh, thông kinh khai khiếu, chỉ huyết. Chứng thoát: Cứu Quan nguyên.
26. Thiếu máu não cục bộ thoảng qua
Tứ thần thông, Hợp cốc, Thái xung.
Châm cứu ngoài điều trị các bệnh nội khoa ra, còn có thể điều trị bệnh ngoài da mà kết quả cũng rất thỏa đáng.
27. Viêm tuyến vú
Triệu chứng bệnh là bầu vú sưng nóng đỏ đau.
Châm: Túc lâm khấp, mũi kim hướng lên trên, tả mạnh, châm kim hướng lên dọc theo vùng sườn.
28. Loa lịch (hạch)
Nổi hạch dưới cổ hoặc dưới nách, nhỏ thì như hạt thóc, to thì như quả óc chó, sưng to đau đớn, khi bị vỡ thì rất lâu khép miệng, lâu dần cốt chưng triều nhiệt, hình thể gầy mòn.
Châm: Khúc trì xuyên Tý nhu hoặc hỏa châm điểm châm cục bộ
29. Thấp chẩn (eczema)
Ban đỏ cấp tính cục bộ, phát sinh mụn nước, sau khi vỡ thì đóng vảy đỏ, xung quanh thối nát, ngứa ngáy, thường bị ở vú, mặt, khuỷu tay, tay và chân,...
Châm: Khúc trì. Dùng liệu pháp Thiêu sơn hỏa.
30. Mụn nhọt, trứng cá
Châm điểm trĩ ở vùng lưng
31. Phát bệnh sốt rét
Chích máu Đại chùy.
32. Viêm ruột thừa
Chứng này lúc mới phát, đột nhiên đau bụng, buồn nôn, nôn, sợ lạnh, táo bón hoặc đi ngoài phân lỏng, viêm giai đoạn đầu thường diễn biến chậm và đau khắp bụng, nhưng nhanh chóng đau cố định ở hố chậu phải, chân phải không thể đứng thẳng, điểm McBurney ấn đau.
Châm: huyệt Lan vĩ. Hướng ra ngoài giữa Túc tam lý và Thượng cự hư, tả mạnh.
33.Ngứa hậu môn
Vùng hội âm và hậu môn ngứa dữ dội.
Châm: Công tôn.
34. Trĩ
Dương khê, Hậu khê.
35. Nứt hậu môn
Châm huyệt Khổng tối
36. Vảy nến
Chích máu Ủy trung, kiên trì điều trị có hiệu quả.
37. Tổ đỉa
Da vùng lòng bàn tay cứng, khô, ngứa, b**g tróc.
Châm: Lao cung
38. Viêm chân tóc (viêm nang lông da đầu)
Thường ở sau gáy, hình dạng như hạt kê hạt đậu, lúc đau như dùi như đốt, lúc ngứa nằm ngồi không yên, đỉnh có tóc bạc, khi vỡ thì chảy nước, liên tục hết đợt này đến đợt khác, tên thường gọi là “khí bất phẫn”.
Châm: Chích máu Đại chùy hoặc chích máu Ủy trung, để tiết thấp nhiệt ở kinh Thái dương.
39. Zona thần kinh
Những nốt mụn nước chồng chất, to nhỏ không đều, nóng rát đau đớn.
Châm: chích máu điểm Long nhãn.
Có người bôi nhọ châm cứu chỉ có tác dụng tinh thần, nhi khoa có rất nhiều tật bệnh thích hợp sử dụng liệu pháp châm cứu, dùng sự thật bác bỏ những người nói ám chỉ tác dụng của châm cứu. Bởi vì tư duy của trẻ con chưa hình thành, còn chưa có khả năng suy nghĩ. Nhưng hiệu quả điều trị của châm cứu vẫn rất nổi bật.
40. Trẻ em tiêu chảy
Do ăn sữa và thức ăn không vệ sinh, tiêu chảy không cầm, có lúc đau bụng, không muốn ăn uống.
Châm: Khúc trì, Túc tam lý hoặc chích máu Hội âm.
41. Trẻ em cam tích (Suy dinh dưỡng)
Người gầy, bụng trướng to, lông tóc thưa rụng, không muốn ăn, đại tiện mùi hôi bất thường, tiểu tiện đục, triều nhiệt, khóc ít nước mắt.
Châm: Tứ phùng. Nặn ra một lượng nhỏ niêm dịch hoặc huyết dịch.
42. Ngứa âm hộ
Cửa mình ban đầu cảm thấy nóng, ngứa ngáy khó chịu, khi bị nặng thì ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Châm: huyệt Lãi câu.
43. Băng lậu
Châm huyệt Ẩn bạch.
44. Ít sữa
Thiếu trạch, Hồi nhũ , Quang minh.
45. U xơ tử cung
Cứu Bĩ căn.
46. Cai sữa
Vì một số lý do, em bé không cần bú sữa mẹ nữa, hai bầu vú cương to, sữa chảy tràn ra.
Châm: Quang minh.

✅ MỘC HOA TRÀ .....!🌿🌸🌸    - Giải độc  gan ,giúp loại bỏ độc  tố ,ngủ sâu giấc thanh lọc cơ thể ,thanh nhiệt, chống lão ...
20/02/2025

✅ MỘC HOA TRÀ .....!🌿🌸🌸
- Giải độc gan ,giúp loại bỏ độc tố ,ngủ sâu giấc thanh lọc cơ thể ,thanh nhiệt, chống lão hoá giải nhiệt cơ thể giảm mỡ chelesterol.
- trà thảo mộc giải độc , riệu ,men gan cao ,đau đầu ....
- Mộc hoa trà giúp đẹp da ,mịn màng ,ngăn ngừa m.ụn trứng cá
Cách dùng :
- hãm nước uống thay nước lọc hàng ngày giúp cải thiện tốt cho sức khoẻ .
Em nhận ship hàng toàn quốc ạ ! Mời khách ❤️ !

Em nhận mix theo yêu cầu Đắt rẻ vừa tiền nhé

Cụ ông 86 tuổi bị liệt 2 chân. Bệnh nhân tiến triển tốt nhờ thầy thuốc và tình yêu vô bờ bến của bà.
24/12/2024

Cụ ông 86 tuổi bị liệt 2 chân. Bệnh nhân tiến triển tốt nhờ thầy thuốc và tình yêu vô bờ bến của bà.

Nước mía chanh gừng.Công thức giúp gan mát, bổ huyết, phục hồi sinh lựcNước mía tươi không chỉ giải khát mà còn là thực ...
22/08/2024

Nước mía chanh gừng.
Công thức giúp gan mát, bổ huyết, phục hồi sinh lực
Nước mía tươi không chỉ giải khát mà còn là thực phẩm bổ dưỡng cho sức khỏe. Theo Đông Y, Mía được mệnh danh “Thang thuốc phục mạch”, có công dụng bổ khí, kiện tỳ, tả phế nhiệt, lợi yết hầu, hạ đờm hỏa.
Mùa hạ nóng, nước mía đá là thức uống bình dân của mọi nhà. Tới mùa thu, trời giao mùa, cơ thể dễ bị hàn khí, tà khí xâm hại gây bệnh, nên chuyển sang nước mía nóng để dùng.
Cách làm đơn giản như sau:
Nguyên liệu
- Nước mía: 200ml
- Chanh: 3 quả
- Gừng ta: 1 nhanh
Cách làm
- Chanh vắt nước cốt, bỏ hạt, vỏ chanh thái lát.
- Cho vỏ chanh thái lát cùng với nước mía và gừng đun nóng. Có lò vi sóng thì sẽ tiện.
- Sau đó thêm nước cốt chanh vào rồi uống hết.
Công dụng
- Bổ sung vitamin C, đường tốt cho cơ thể. Giúp tăng cường đề kháng, phòng ngừa cảm lạnh, cảm cúm.
- Giảm khô miệng, ho khan.
- Bài này đặc biệt tốt cho người vừa khỏi sốt xuất huyết.

Bệnh nhân muộn buổi sáng đẹp trời. Thứ 7 máu chảy về tim.
13/07/2024

Bệnh nhân muộn buổi sáng đẹp trời. Thứ 7 máu chảy về tim.

Bệnh nhân nam 60 tuổi. Chúc chú nhanh khỏi bệnh
12/07/2024

Bệnh nhân nam 60 tuổi.
Chúc chú nhanh khỏi bệnh

Sẽ như thế nào nếu bạn ăn tiết luộc 👇👇👇
17/05/2024

Sẽ như thế nào nếu bạn ăn tiết luộc 👇👇👇

2 Bệnh nhân nữ nhí. Mùng 1 đầu tháng mở hàng.
08/05/2024

2 Bệnh nhân nữ nhí. Mùng 1 đầu tháng mở hàng.

Ngày nghỉ lễ như bao ngày thường.
30/04/2024

Ngày nghỉ lễ như bao ngày thường.

17/06/2023

CÁCH KHÁM 12 ĐÔI D Y THẦN KINH SỌ Ở BỆNH NH N HÔN MÊ HOẶC KHÔNG HỢP TÁC

✅ DÂY I: Dây thần kinh khứu giác

Dây thần kinh khứu giác truyền tải cảm nhận mùi đến trung tâm khứu giác ở vỏ não thông qua các cơ quan thụ cảm khứu giác nằm phía trên vách ngăn mũi. Khám sử dụng mùi dễ bay hơi như dầu đinh hương, bạch đàn, dầu quế, vani, hoặc hồi. mũi tắc phải hít mạnh, và cho bệnh nhân nhắm mắt. 1 số chất cạnh giường như kem đánh răng, chanh, cà phê cũng giúp kiểm tra khứu giác. Khám để kiểm tra mức độ ý thức của bệnh nhân. 1 số chất kích thích có thể kích thích dây thần kinh sinh ba và gây nhầm lẫn. vì dụ cần tránh chloroform, menthol, camphor, amoniac, acid acetic, rượu và formaldehyde.

✅ D Y II: Thần kinh thị giác

Các dây thần kinh thị giác từ bộ phận cảm nhận bên ngoài, theo các sợi hướng tâm về vỏ não xây dựng các hình ảnh do kích thích trực quan của các sợi võng mạc. khám ở bệnh nhân có ý thức, đọc những bảng hoặc thẻ có chữ rõ ràng. Cho bệnh nhân nhìn chằm chằm vào 1 điểm cố định (ví dụ mũi của bs) và đếm ngón tay của bs, giữ ở phía trước của bệnh nhân. Lý tưởng nhất, khám độc lập mỗi mắt bằng cách che mắt không kiểm tra lại

✅ D Y III. IV,VI

- Các thần kinh này chi phối 6 cơ vận nhãn; cơ thẳng trên, cơ thẳng giữa, cơ thẳng dưới và cơ chéo dưới. Nó cũng chi phối cơ nâng mi trên. Những cơ này kiểm soát kích thước đồng tử, liên quan mật thiết tới phản xạ ánh sáng của đồng tử và điều tiết thị lực. ở bênh nhân có ý thức, bs cho bệnh nhân nhìn ngón tay di chuyển, mỗi mắt kiểm tra độc lập. Ở những bệnh nhân kém hợp tác, bs có thể quan sát chuyển động mắt tự nhiên và sử dụng kích thích, ví dụ di chuyển từ 1 phía của bệnh nhân snag bên kia và theo doixchuyeenr động của mắt. cho bệnh nhân nghiêng đầu sang 1 phía, mắt sẽ chuyển động theo hướng ngược lại (phản xạ bình thường). đây là test kiểm tra cơ thẳng giữa và cơ thẳng bên đối diện (Dây III và dây VI)

- Nếu có sa mí gợi ý tổn thương thần kinh thị giác

- Cuối cùng, việc kiểm tra phản xạ ánh sáng đồng tử rất cần thiết. ánh sáng truyền qua dây thần kinh thị giác tới nhân Edinger-Westphal. Đồng tử bình thường khi soi đèn sẽ co lại, đồng tử 2 bên bằng nhau, co đồng thời. có thể để ngón tay từ xa và đưa lại gần mắt, đánh giá sự thay đổi của đồng tử.

✅ D Y V: Thần kinh sinh ba

- Dây thần kinh sinh ba có cả thành phần cảm giác và vận động. Thành phần cảm giác truyền cảm giác đau, nhiệt độ và cảm giác đụng chạm từ vùng mặt. Ngoài ra, nó truyền vị giác từ niêm mạc miệng, lưỡi và vận động các cơ nhai

- Khám lâm sàng của dây thần kinh sinh ba gồm 2 thành phần vận động và cảm giác. Với bệnh nhân hôn mê, khám bằng cách cố mở hàm để khám phản xạ đóng hàm hoặc cố đẩy hàm bệnh nhân sang trái hoặc phải. với bệnh nhân tổn thương thành phần vận động của dây V, hàm sẽ lệch sang 1 bên.

- Khám cảm giác đơn giản ở bệnh nhân tỉnh táo. Có 3 nhánh của dây thần kinh sinh ba chi phối cảm giác vùng mặt- mắt, hàm trên và hàm dưới. bệnh nhân hôn mê khám bằng phản xạ hàm, bằng cách đặt ngón tay của người khám vào giữa cằm và gõ bằng búa phản xạ trên ngón tay đó, hàm sẽ mở hoặc mở nhẹ. Nếu phản xạ nguyên vẹn, hàm sẽ đột ngột đóng khi gõ. Phản xạ giác mạc được cho là phản xạ nổi tiếng nhất. Cảm giác giác quan được truyền bởi thần kinh sinh ba. Vuốt ve giác mạc một cách nhẹ nhàng bằng một vật mềm (chẳng hạn như một miếng bông) hoặc rửa giác mạc bằng nước muối vô trùng, sẽ gây chớp 2 mắt. tổn thương dây V sẽ không gây chớp 2 mắt, tổn thương dây VII (dây thần kinh mặt) khiếm khuyết ly tâm chỉ chớp 1 mắt cùng bên với kích thích

- Ngoài ra khám các phản xạ khác ở bệnh nhân hôn mê như kích thích giác mạc có thể co thắt hoặc giãn đồng tử. kích thích niêm mạc mũi có thể gây hắt hơi hoặc co thắt cơ mặt

✅ D Y VII: Các dây thần kinh mặt

- Dây VII chủ yếu chi phối vận động cơ trên mặt (ngoại trừ cơ nhai được chi phối bởi dây thần kinh sinh ba), cơ da cổ, vùng cổ trước để thể hiện cảm xúc khuôn mặt. một số chức năng cảm giác, đặc biệt là vị giác, 2/3 trước lưỡi..

- Khám ở bệnh nhân tỉnh táo bằng cách bảo họ nâng lông mày, nhắm mắt, mỉm cười, cau mày, phình má. Bệnh nhân hôn mê hoặc không hợp tác cần quan sát cẩn thận các hoạt động tự phát. Sự bất đối xứng của nếp gấp, nhắm mắt khi ta dễ dàng mở mắt bệnh nhân ra cho thấy có tổn thương dây mặt

- Đánh giá phản xạ giác mạc cùng với dây V là phản xạ đáng tin cậy khi khám dây VII

✅ D Y VIII: Thần kinh ốc tai- tiền đình

- Dây thần kinh sọ thứ tám bao gồm hai bó thần kinh riêng biệt kết hợp thành một dây thần kinh đơn, cụ thể là dây thần kinh âm thanh và dây thần kinh tiền đình. Các dây thần kinh âm thanh truyền đạt cảm giác của âm thanh, có nguồn gốc từ các tế bào cảm nhận trong cơ quan của Corti. Thần kinh tiền đình truyền đạt cảm giác cân bằng và vị trí đầu trong không gian, xuất phát từ các tế bào thụ thể trong các kênh hình bán nguyệt.

- Triệu chứng phổ biến nhất của rối loạn chức năng tiền đình là chóng mặt và test hay dùng nhất là khám rung giật nhãn cầu.

- Với bệnh nhân hôn mê, trước khi test nhiệt gây rung giật nhãn cầu, phải khám thính giác, loại trừ thủng màng nhĩ trước khi làm. Bệnh nhân nằm ngửa , đầu nâng góc 30 độ, nước đá (ở 0 đến 5C). cho tối thiểu 10 mL trong vòng 30 đến 40 giây. Tuy nhiên, thường cho khoảng 60 mL trong 30 giây và sau đó quan sát trong 30 giây nữa và theo dõi cử động mắt. lý do test là kích thích dòng nội dịch trong các kênh hình bán nguyệt. Phản ứng ở bệnh nhân bình thường với nước lạnh sẽ gây rung giật nhãn cầu. không có phản xạ này thường để xác nhận bệnh nhân chết não

✅ D Y IX: dây thiệt hầu và D Y X: dây phế vị

- Dây thiệt hầu chi phối vận động cơ vòm miệng, nhánh hướng tâm làm tăng tiết nước bọt và cảm giác vị giác 1/3 sau của lưỡi, 1 phần của họng. khám lâm sàng bằng phản xạ nôn. Kích thích họng sau bằng tăm bông, vùng amidan sẽ làm cong và co thắt cơ hầu họng cũng như rút lưỡi.Tuy nhiên, phản xạ này thực hiện thông qua dây phế vị. tổn thương dây thiệt hầu sẽ giảm phản xạ nôn 1 bên, do đó kích thích bên cùng bên tổn thương sẽ không có phản ứng

- Dây phế vị có nhiều chức năng trong cơ thể (hay còn gọi là dây lang thang) chi phối vận động cơ vòm miệng, hầu họng và thanh quản. chức năng phối hợp nuốt và phát âm chủ yếu do dây phế vị.

- Khi bệnh nhân gặp khó khăn khi nuốt và nói, đây có thể là dấu hiệu của rối loạn chức năng phế vị. Giọng nói khàn khàn có thể do tổn thương dây phế vị qua các nhánh thanh quản. Phản xạ nôn cũng giúp khám chức năng dây X. tổn thương dây X 1 bên, khi kích thích thành họng sau ở bệnh nhân hôn mê, miệng và vòm sẽ kéo về phía đối diện tổn thương

✅ D Y XI: dây thần kinh phụ

- Là một dây thần kinh vận động cho tất cả cơ ức đòn chũm, và 1 phần cơ thang. Khám bệnh nhân tỉnh táo, xoay đầu bệnh nhân hoàn toàn sang 1 bên, bệnh nhân sẽ co cơ ức đòn chũm ngược hướng xoay đầu, bệnh nhân nhún vai để chống lại

✅ D Y XII: dây thần kinh hạ thiệt

Chi phối vận động cơ lưỡi, ngay cả ở bệnh nhân không hợp tác hay hôn mê cũng thấy liệt lưỡi. lưỡi sẽ chệch về đối diện bên tổn thương

Address

Chợ Cầu/thôn Giữa/An Bình/Thuận Thành/Bắc Ninh
Thuan Thanh

Telephone

+84972488271

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng chẩn trị YHCT Hưng Vượng posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng chẩn trị YHCT Hưng Vượng:

Share