18/11/2021
ỨNG DỤNG VỊ CHÁT LÀM THUỐC, LÀM MÓN ĂN VÀ TRONG ĐỜI SỐNG
DS Huỳnh Lời (17-Nov-2021)
Vị chát (vị sáp, astringent) (chứa chất tannin hay khoáng chất)
1. Tính chất
Tạo cảm giác se lưỡi; tác dụng thu liễm (giữ lại), cố sáp (cố định) như vị chua, sát khuẩn, chổng thối của vị chát mạnh hơn vị chua, kiện tỳ, sáp tinh (giữ tinh), cố tinh (secure essence). Trị các bệnh tiêu chảy, di tinh, bỏng, mụn nhọt lở loét hoặc lâu liền miệng. Chống thối. Hợp chất tannin chống oxy hóa, chống lão hóa (Trà). Tủa với ion kim loại và tủa với protein (thịt, cá) là mất mùi tanh.
2. Dược liệu thường có
Trong lá cây, trong trái cây. Thạch lựu bì (Punica granatum), Búp ổi (Psidium guajava, Myrtaceae) , Búp sim (Rhodomyrtus tomentosa, Myrtaceae), Liên phòng (đài sen), Khiếm thực, Cau, Chuối, Măng cụt, Ngũ bội tử (Galla chinensis)...
Có trong các họ thực vật sau:
Họ Musaceae (chuối)
Họ Sim (Myrtaceae): Ổi, Mận, Tràm, Lý, Sim, Đinh hương, Vối, Trâm
Họ Bàng (Combretaceae): trái Kha tử, trái bàng
Họ chè (Theaceae, Comelliaceae): Trà
Rau răm (Polygonaceae): Đại hoàng, Hà thủ ô đỏ, Rau răm
Họ Cà phê (Rubiaceae): Canh ki na, Cà phê (Cinchona, Coffea)
Ngũ bội tử (Galla chinensis, Chinese Gall, Turkish Gall)
Trái Lựu (Punica granatum)
Họ cau (Arecaceae): vỏ Cau, hạt Cau
Họ Đào lộn hột (Anacardiaceae): Sấu, Đào lộn hột
Họ Bứa (Clusiaceae): Măng cụt
Họ Hoa hồng (Rosaceae): Táo mèo (chua chát)
Họ Nho (Vitaceae): Trái nho
Họ dâu tằm (Moraceae): Mít, Sung
Thành phần hóa học: Tannin
3. Tác dụng, công dụng
a. Tủa với ion kim loại
Lưu ý không uống Trà chung với thuốc bổ máu (có sắt), thuốc anticid trị đau dạ dày (Nhôm, Mg hydroxyd), không dùng đồ sắt (dao sắt cắt ổi). Tủa với hợp chất có Nitrogen nên không dùng chung trà với tân dược.
Hỗ trợ trong điều trị ngộ độc kim loại
b. Chống oxy hóa
Trà chống ô xy hóa, chống lão hóa (Bình minh nhất trản trà, lượng y bất đáo gia). Hà thủ ô đỏ bổ máu, ngăn ngừa tóc bạc sớm.
c. Tủa protein
+ Chống thối
Loét do nằm lâu: Ngũ bội tử, rang, xay bột, rắc.
Tắm em bé: Nấu nước trà xanh + Khổ qua (khổ qua rừng) (có chứa saponin một loại xà phòng tự nhiên) nên em bé sạch tự nhiên. Lau nhà có em bé: Lau bằng nước trà, tinh dầu sả.
Khử mùi toilet bằng trà.
Sau khi ăn hải sản (tôm, cua) rửa tay bằng trà chanh
+ Làm lành vết loét
Săn niêm mạc, làm lành vết thương, chống loét: Hôi miệng, viêm họng: nhai lá ổi, lá mận, ngậm trái kha tử. Thuốc Pyralvex thoa đẹn trăng có Đại hoàng.
+ Trị tiêu chảy
Lá ổi, café bột, măng cụt, ngũ bội tử
+ Thuộc da: làm trống, ví, bóp
+ Bào chế thuốc: Nấu Hà thủ ô với đậu đen (nhiều protein): Bổ máu
+ Làm thuốc trị bôi trĩ
+ Bài thuốc
“Thuỷ lục nhị tiên đơn” là bài thuốc dùng trị bệnh thận hư gây di tinh, hoạt tinh, mồ hôi trộm ra nhiều mồ hôi... gồm hai vị thuốc có vị chát là: Kim anh (Fructus Rosae Laevigatae), Khiếm thực (Semen Euryales)
Khoáng chất có vị chát, săng se: Long cốt (Os Draconis, một loại đất chủ yếu muối calcium) tính chát dùng an thần, di tinh, băng huyết. Xích thạch chỉ (Halloysitum Rubrum, một loại đất chủ yếu chứa Halloysite (Al2Si2O5(OH)4)) dùng trị tiêu chảy, rong huyết, Mai mực (Hải phiêu tiêu) (Endoconcha Sepiae, Os Sepiae, chứa calcium) cầm máu, trị huyết trắng.. Khoáng dùng trị tiêu chảy bao gồm: Tổ tò vò, Đất lòng bếp, đất vách, đất thềm nhà, các vị thuốc này nung đỏ hòa nước uống cầm tiêu chảy, đau đường ruột. Khi bị tiêu chảy không cầm, hay bị nôn dùng các thuốc kháng acid có Al(OH)3, Mg(OH)2 như Maalox, Stomafar, Phosphalugel, Varogel…Trẻ em bị loét miệng do bệnh tay chân miệng rơ bằng antacid dạng gói như Phosphalugel, Varogel…
Năm 2000, Mẹ mình tiêu chảy và ói không cầm được, sống cầm hơi bằng trái Nho của hàng xóm cho, nhập viện, BS trả về, mình cho Mẹ uống antacid Bismuth subcitrate thì khỏi, đến nay đã 21 năm.
Tro bếp (chứa khoáng chất, săn se) để nhổ lông vịt, làm lươn: Cho 1 nắm tro vào chà sẽ hết nhớt
4. Ứng dụng trong tấu ăn, thức uống: Nguyên lý: tanh, có protein + Vị chát (và/hoặc chua)
Cá tràu + trái chuối chát (trái or bông chuối) + khế + rau om
Kho cá với trái Táo mèo (trái Chua chát) (hoặc trái Sấu khô)
Canh mít non + cá chuồn (cá ngân) + lá lốt (ca dao xứ Quảng: Ai về nhắn với nậu nguồn/ Mít non gởi xuống cá chuồn gởi lên)
Mít non nấu với đậu phộng (hoặc tương) + nước tương + riềng (món mít giả cầy)
Mít non kho cá + lá lốt
Nước chấm: Mắm cái + chanh + trái chuối chát xắt lát
Bò bóp thấu: Chuối chát + Khế + Bò xào
Gỏi trái điều: Trái điều chín xắt nhỏ, vắt, + xoài bào sợi + đậu phộng rang (mè rang), + Khô cá sặc (tép rang), + rau ngò, + rau răm xúc bánh tráng
Bò nấu canh rau răm + cà chua
Ốc nấu chuối + mẻ + thịt ba rọi + đậu hũ + Tía tô + lá lốt
Ba ba nấu chuối
Gỏi trái sung + thịt
Nem nướng: Thịt heo nạt xắt nhỏ + lá chanh xắt nhuyễn + sả xắt nhuyễn + tiêu, tỏi, hành + Riềng + Muối. Gói lá ổi + lá chuối, treo giàn bếp 3 ngày, lấy ra nước và …nhậu. Nếu không treo giàn bếp thì sau khi cuốn lại nướng và nhậu.
Gỏi mít non luộc trộn tôm thịt + rau thơm + chanh
Món cuốn: Thịt luộc + lá (cóc, mận) + rau thơm + chuối chát + khế
Hovilo + Rau răm
Mít hông (hấp): Múi mít già gần chín, cắt ¼ phía trên, lấy hạt luộc, giã hạt, trộn với thịt bằm, rau thơm, tiêu, cho vào múi mít, hấp
Món rau ăn mì Quảng có bông chuối, chuối chát
Gà nấu lá Giang (Aganonerion polymorphum, Solanaceae)
Trà sữa: lượng trà phải ít để tránh tủa và nhờ trà nên sữa không tanh
Lưu ý: Vị chát làm khí trệ nên nguyên nhân bệnh chưa hết cần tránh. Gây bón
Kinh nghiệm chỉ có giá trị tham khảo, bệnh tật mỗi người có khác nhau nên cần khám BS chuyên khoa.
Tài liệu tham khảo
1. Chang Zhang-fu (2014). Chinese Materia Medica. People’s Medical Publishing House
2. Ngô Anh Dũng. 2008. Y lý y học cổ truyền. NXB Y Học
3. Phạm Xuân Sinh. 2002. Dược học cổ truyền. NXB Y học.
4. Kinh nghiệm dân gian