Chữa bệnh cột sống, thoát vị đĩa đệm, xương khớp

Chữa bệnh cột sống, thoát vị đĩa đệm, xương khớp Chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội chứng của công nghệĐược định nghĩa từ năm 2008, thời điểm bùng nổ của các loại smartphone, tỷ lệ bắt gặp những thoái...
16/04/2025

Hội chứng của công nghệ
Được định nghĩa từ năm 2008, thời điểm bùng nổ của các loại smartphone, tỷ lệ bắt gặp những thoái hoá rồi thoát vị ngày càng cao! Bệnh lý thì ngày càng diễn biến sớm! Và chỉ định chỉnh hình cũng theo đó mà được mở rộng!
Việc sử dụng hàng công nghệ trong thời gian dài, đã dần làm biến đổi trục của cơ thể, từ cổ xuống tận lưng! Chúng ta có thể gặp các bạn tuổi học đường hay sinh viên gục đầu học hoặc bấm điện thoại! Các bạn văn phòng khoe chiến thuật ngồi từ 8-12h một ngày? Các bác trung cao tuổi ngồi cả ngày lướt mạng!
Rồi thì sao?
Đau đầu! Đau vai đau gáy! Hoa mắt chóng mặt! Tiền đình! Giảm thị lực! Tê bì yếu liệt...và hệ quả là lên bàn mổ chỉnh hình cột sống cổ...
Đi khám, chủ yếu là lo lắng và hoảng loạn...nhưng hỏi về các thói quen tốt và giữ gìn tập luyện đúng thì 99% là hiểu sai và không tuân thủ!
Với tình hình này, có thể chúng ta sẽ gặp nhiều hơn những tình trạng biến dạng cột sống cổ nặng, tệ hơn nữa, có thể gặp ở lứa tuổi còn đang mải đi học? Lứa tuổi vô tư, hồn nhiên nhưng lại quá thiếu kiến thức về sức khoẻ ...
Dr PVT

Phương pháp tác động cột sống :Những lời Thầy dạy:Hypocrate:Ai nắm vững cột sống, người đó nắm vững sinh mệnh con người....
25/03/2025

Phương pháp tác động cột sống :

Những lời Thầy dạy:

Hypocrate:
Ai nắm vững cột sống, người đó nắm vững sinh mệnh con người.

Cột sống chỉ huy tất cả,Tất cả từ đó mà ra,Tất cả lại trở về đó.

Sambucy:

Cột sống là chìa khóa của sự sống, Chính từ đó mà dây thần kinh giao cảm đi ra để chỉ huy mọi cơ quan nội tạng.

Andre Mahe:

Trăm bệnh đều do cột sống mà ra.

Mark Kengi:

Trăm bệnh đều do tủy sống bị kích thích.

Danh ngôn Hy Lạp :

Cột sống là cây đời.

Kim tự tháp Ai Cập :

Cột sống là chìa khóa của sự sống.

4 chức năng của tủy sống:
- Ý thức
- Dinh dưỡng
- Vận động
- Sinh sản

2 đặc trưng của tủy sống :
- Chịu sự kích thích
- Thay cũ đổi mới

3 phản xạ của tủy sống :
- Dựng chân lông
- Đổ mồ hôi
- Co cơ

Các dây thần kinh trên cột sống :

-12 đôi dây thần kinh sọ não
-33 đôi dây thần kinh tủy sống

Mối liên quan thần kinh và thể dịch:

-Không có thể dịch thì thần kinh không hoạt động được.

-Không có thần kinh thì không có chuyển hóa.

- Không có chuyển hóa thì không có vận động.

3 đặc trưng gây nên bệnh tật :
- Vận động
- Cảm giác
- Thân nhiệt

Điểm cốt lõi của phương pháp tác động cột sống :

- Phục hồi sự cân bằng hệ cột sống là phục hồi sự thẳng ngay kín khít của cột sống để chữa bệnh.

- Bảo vệ sự cân bằng cột sống là để phòng bệnh.

Mục đích của chữa bệnh theo phương pháp tác cột sống :

- Nhiệt độ da thay đổi dẫn tới tổ chức biến đổi

- Đốt sống biến đổi dẫn đến tủy sống biến đổi

- Phục hồi được đường cong sinh lý của hệ cột sống

Dr : Phạm Vinh Thành.

26/02/2024
30/12/2023

Đau lưng là triệu chứng của bệnh gì?

Đau lưng là triệu chứng của rất nhiều bệnh lý cột sống như:

1. Thoái hóa cột sống lưng

Thoái hóa cột sống lưng thường xuất hiện ở vị trí sụn khớp và đĩa đệm. Khi cột sống bị thoái hóa, người bệnh thường bị đau vùng lưng dưới liên tục. Cơn đau tăng khi bạn cúi người, vặn mình hay nâng vác vật nặng.

2. Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là tình trạng nhân nhầy của đĩa đệm cột sống lệch ra khỏi vị trí bình thường, có thể chèn ép lên các rễ thần kinh, gây tê bì và đau nhức. Tình trạng này có thể là kết quả của chấn thương hay do đĩa đệm đã bị thoái hoá, có khả năng xảy ra ở bất cứ vị trí nào của cột sống, nhưng thường nhất là ở cột sống thắt lưng. Cơn đau thường lan tỏa từ thắt lưng xuống chân (đau dây thần kinh tọa).

3. Hẹp ống sống

Hẹp ống sống là tình trạng ống sống bị thu hẹp, gây chèn ép lên tủy sống hay các rễ thần kinh. Nguyên nhân là do g*i xương cột sống phát triển, thoái hóa dây chằng khiến dây chằng dày lên và làm hẹp lòng ống sống, thoát vị đĩa đệm, viêm khớp cột sống… Người bệnh thường bị đau tại vùng thắt lưng, đau lan tới chân.

4. Căng cơ hoặc dây chằng

Thường xuyên nâng vật nặng hoặc cử động chuyển hướng bất ngờ có thể làm căng hệ thống cơ cạnh sống và dây chằng cột sống. Một số trường hợp người bệnh có thể chất kém, tình trạng căng thẳng liên tục ở vùng lưng rất dễ gây ra những cơn đau co thắt lưng.

5. Loãng xương

Loãng xương là tình trạng xảy ra phổ biến ở nữ giới sau mãn kinh hay người bệnh sử dụng corticoid kéo dài. Bệnh thường diễn ra âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng. Các đốt sống thắt lưng có thể bị gãy xẹp do loãng xương, gây đau nhức cho người bệnh.

6. G*i cột sống

Tình trạng g*i cột sống thường gây ra các cơn đau nhức khó chịu ở vùng thắt lưng, vai hoặc cổ. Vì các g*i xương đã chèn ép lên dây thần kinh. Trường hợp nghiệm trọng có thể làm giảm hoặc mất khả năng vận động ở các vùng bị ảnh hưởng.

7. Đau thần kinh tọa

Dây thần kinh tọa là dây thần kinh dài nhất của cơ thể, đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng. Các cơn đau thần kinh tọa có thể xuất hiện do bệnh thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm. Cảm giác đau diễn ra từ từ hay đột ngột với tính chất âm ỉ hay dữ dội. Trong trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể bị rối loạn giao cảm, đại tiện không kiểm soát, mất khả năng vận động ở vùng bị ảnh hưởng.

8. Cong vẹo cột sống

Cong vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị cong sang một bên. Tình trạng này làm mất tính bền vững và ổn định của cột sống, có thể xuất hiện ở một hay nhiều vị trí. Trong đó, đau thắt lưng và cứng khớp là những triệu chứng thường gặp nhất. Nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể là thoái hóa đĩa đệm, gãy xẹp các đốt sống. Người bệnh thường cảm thấy đau ở vùng lưng hoặc tê chân.

9. Khối u

Khối u cột sống phát triển từ các mô bất thường trong ống cột sống hay xung quanh cột sống. Những khối u chèn ép lên cột sống, làm tổn thương tủy sống, từ đó gây ra cảm giác đau từ âm ỉ tới dữ dội cho người bệnh. Bệnh cần được điều trị sớm để tránh khối u di căn tới những vị trí khác trong cơ thể.

10. Một số nguyên nhân gây đau lưng khác

Một số yếu tố có thể làm gia tăng nguy cơ đau mỏi lưng như:

Tuổi tác: Các cơn đau lưng xuất hiện thường xuyên hơn ở người lớn tuổi, phổ biến ở người trên 40 tuổi.
Lười vận động: Thói quen lười vận động làm cho các cơ dần yếu đi do không được sử dụng, đặc biệt là cơ bụng và cơ lưng. Tình trạng này có thể dẫn tới các cơn đau nhức cho người bệnh.
Thừa cân, béo phì: Tình trạng này sẽ tạo nhiều áp lực lên cho cơ thể, đặc biệt làm vùng lưng bị căng thẳng quá mức khi vận động, di chuyển nhiều. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra các cơn đau ở vùng lưng.
Bệnh lý: Một số bệnh lý có thể kích hoạt các cơn đau ở lưng như các bệnh viêm khớp, bệnh zona, hội chứng chùm đuôi ngựa, rối loạn giấc ngủ, một số bệnh nhiễm trùng…
Vấn đề về tâm lý: Cảm giác đau mỏi lưng của bạn có thể là hội chứng đau mỏi cơ do tâm lý (Tension Myositis Syndrome) gây ra. Những áp lực, lo âu, căng thẳng trong công việc, gia đình, cuộc sống, học đường đều có thể làm xáo trộn hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Khi đó, mạch máu co lại khiến máu không lưu thông đủ tới vùng liên quan, một số cơ, thần kinh hay dây chằng sẽ bị thiếu oxy, gây ra cảm giác đau nhức.
Hút thuốc: Những người có thói quen hút thuốc là thường dễ bị đau lưng hơn người bình thường. Hút thuốc làm giảm lưu lượng máu đến cột sống, giảm mật độ xương, làm tăng nguy cơ loãng xương

liên hệ để được tư vấn : 0329154870

Chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng

29/12/2023
4 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔThoát vị đĩa đệm cột sống cổ là tình trạng hay gặpDấu hiệu nào giúp bạn...
29/12/2023

4 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là tình trạng hay gặp

Dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết sớm tình trạng này

Hãy cùng tìm hiểu nhé
1/ Đau cột sống cổ
- Đây là triệu chứng phổ biến nhất
- Đau âm ỉ, tăng lên khi ngồi lâu, đứng lâu
- Nằm nghỉ đau giảm

2/ Đau cổ lan buốt lên đầu, và vai canh tay
- Đôi khi đau cột sống cổ lan buốt lên vùng chẩm, lan ra vai, cánh tay
- Đau tăng lên khi ho, hắt hơi, hoạt động gắng sức

3/ Tê bì vai cánh tay
- Khi chèn ép rễ thần kinh nhiều, có thể có tê bì tay lan theo rễ thần kinh bị chèn ép
- Tê tăng khi đầu tư thế cúi

4/ Yếu vận động chân tay
- Khi thoát vị nặng gây tổn thương tủy, có thể gây yếu chân tay
- Chân tay run, cầm nắm khó, khó cầm đũa cầm thìa, khó cài khuy áo
- Rối loạn chức năng đại tiểu tiện

BỆNH ĐAU NỬA ĐẦU (MIGRAINE)- Đau nửa đầu migraine là một bệnh đau đầu mạn tính có rối loạn nguyên phát từ não yếu tố phứ...
26/12/2023

BỆNH ĐAU NỬA ĐẦU (MIGRAINE)

- Đau nửa đầu migraine là một bệnh đau đầu mạn tính có rối loạn nguyên phát từ não yếu tố phức tạp,yếu tố di truyền,yếu tố nội tiết, yếu tố tâm lý ,
triệu chứng mắt nảy đom đóm, có những đường sáng ngoằn ngoèo chạy qua, nặng đầu khó ngủ hoặc mất ngủ buồn nôn, rối loạn tiêu hóa,đầu, tay, mồm, mặt, mũi, lưỡi có cảm giác tê bì như có kiến bò, nói khó nghe, đọc khó hiểu, nhức nửa đầu sau, nhức nửa đầu ở trán và hố mắt. nhức vùng thái dương, sợ ánh sáng và tiếng động.
- Đặc điểm Migraine khởi đầu hay gặp là nhức nửa đầu sau, rồi mới lan tỏa ra vùng trán.
- Cơn đau đầu lặp lại rất khác nhau về cường độ, thời gian đau không liên tục.
- Bệnh thường vào buổi tối.

ĐIỀU TRỊ CÁC DẠNG ĐAU NỬA ĐẦU:

- Mắt nảy đom đóm, có những đường sáng ngoằn nghèo chạy qua, nhiệt độ cao ngực trái, vai phải, sườn phải. Chức năng rối loạn: tuần hoàn, hô hấp, gan.Trọng điểm: C6, D1, D10, D11, giải tỏa đoạn cơ delta 2, 3, 5, 6.

- Nặng đầu, mất ngủ, rối loạn tiêu hóa, nhiệt cao ngực trái. Chức năng rối loạn: thần kinh, tuần hoàn. Trọng điểm: D3, D6, giải tỏa đoạn cơ delta 3, 4.

- Chi trên, đầu ngón tay, mặt mũi tê bì như kiến bò, nhiệt độ cao cổ phải, mỏ ác, chẩm. Chức năng rối loạn: phổi, dạ dày, đại tràng. Trọng điểm C7, D1, D3, giải tỏa đoạn cơ delta 2, 3.

- Nhức nửa đầu sau, nhức ngang hố mắt, sợ ánh sáng và tiếng động, nhiệt cao vai phải, mỏ ác. Chức năng rối loạn: thần kinh, phổi. Trọng điểm: C1, C3, giải tỏa đoạn cơ delta 1.

- Nhức đầu ở trán và hố mắt, nhiệt độ cao vai phải. Chức năng rối loạn: mật, dạ dày. Trọng điểm: D10, D11, giải tỏa đoạn cơ delta 5.

Dr thần kinh cột sống : Phạm Vinh Thành

Bệnh lý thần kinh cột sốngBệnh lý cổ không phải là hiếm gặp + Thần kinh cột sống cổ có liên quan đến tê liệt hoặc đau nh...
03/12/2023

Bệnh lý thần kinh cột sống
Bệnh lý cổ không phải là hiếm gặp
+ Thần kinh cột sống cổ có liên quan đến tê liệt hoặc đau nhức ở những vùng phân bố thần kinh theo sơ đồ phân bố trên da
Vì vậy vậy hãy kiểm tra rễ thần kinh cột sống cổ
+ Nếu bạn thoát vị đĩa đệm ở c4-c5 thì sẽ ảnh hưởng đến dây thần kinh c5 bạn muốn kiểm tra dây thần kinh c5 có bị ảnh hưởng hay k thì dựa vào ba yếu tố chức năng, cảm giác và phản xạ ( cảm giác đau sẽ khu trú ở vùng vai và khuỷu)
+Nếu bạn bị thoát vị đĩa đệm c5-6 thì dây thần kinh c6 sẽ bị ảnh hưởng=>>có thể thấy cảm giác ở vùng ngón cái và chỉ số phản xạ cơ cẳng tay là của c6
+ Nếu bị c6-7 thì dây thần kinh ảnh hưởng tới là c7=>> cảm giác tê bì ở có thể xuất hiện ở ngón tay số 2 và ngón giữa , chức năng của cơ tam đầu cánh tay, sẽ bị ảnh hưởng
+ Nếu bị ở c7-t1 thì dây thần kinh ảnh hưởng sẽ là c8 chức năng ảnh hưởng có thể xuất hiện ở ngón út và ngón tay đeo nhẫn
*** phương pháp tác động - thần kinh cột sống ( trị liệu bằng tay) giúp bạn giải quyết được những áp lực ảnh hưởng đến hệ thần kinh cột sống
=>> Giúp bạn xoa dịu nỗi đau khôi phục được những hoạt động chức năng

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT!Đối tượng nào dễ mắc bệnh nhất?– Người có độ tuổi từ 22 – 65; tập trung nhiều ở ...
02/12/2023

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT!
Đối tượng nào dễ mắc bệnh nhất?
– Người có độ tuổi từ 22 – 65; tập trung nhiều ở người trung niên và cao tuổi

– Người có nghề nghiệp ngồi lâu, ít vận động hoặc đứng lâu, làm việc sai tư thế: nhân viên văn phòng, lái xe đường dài, thợ may, giáo viên…

– Người thường xuyên vận động mạnh, bê vác nặng: công nhân, nông dân, người chuyên khiêng vác đồ…

– Người bị thừa cân, béo phì; yếu tố di truyền

– Người có chế độ ăn uống không khoa học, thiếu dinh dưỡng

– Người từng bị chấn thương, va đập mạnh tác động vào vùng cột sống…
Đâu là dấu hiệu cho thấy bạn đang bị thoát vị đĩa đệm?
– Đau nhức vai gáy và vùng thắt lưng; đau tại chỗ hoặc lan ra nhiều các bộ phận trên cơ thể như vùng hông, đau từ mông kéo xuống đùi, chân, bắp chân, bàn chân; đau đầu, cánh tay, bàn tay…

– Cơn đau hay tái phát, lúc đau âm ỉ lúc đau dữ dội như kim châm; đau nhiều hơn khi ho và hắt hơi…

– Cảm giác chân tay bị tê, ngứa ran như kiến bò, kim châm; thỉnh thoảng bị căng cơ, chuột rút

– Ngồi lâu, đứng lâu khiến cơn đau trở nên trầm trọng, khó chịu

– Việc cử động tay, chân, cầm nắm đồ vật, di chuyển đi lại khó khăn hơn

– Rối loạn vận động, rối loạn dây thần kinh thực vật

– Chức năng tình dục suy giảm

– Đau mỏi khắp người, mất ngủ, chán ăn; sức khỏe giảm sút
Hậu quả “rợn người” của bệnh thoát vị đĩa đệm
– Chân tay tê bì, mất cảm giác

– Đại tiểu tiện không tự chủ, mất kiểm soát

– Mất khả năng lao động, phụ thuộc vào người khác

– Teo cơ, teo chi; bại liệt vĩnh viễn…

Hotline :0329154870
-----------------------------------------------------------------------

Phương pháp tác động cột sống.           Hội chứng tăng,giảm huyết áp:          - Khái niệm: Huyết áp là áp lực hay sức ...
02/12/2023

Phương pháp tác động cột sống.

Hội chứng tăng,giảm huyết áp:

- Khái niệm: Huyết áp là áp lực hay sức ép của máu vào thành động mạch chính khi máu được tim bơm vào.
Tùy theo số lượng máu và sức cản của động mạch mà áp suất cao hay thấp.
Tăng huyết áp,là khi huyết áp tối đa lớn hơn 140mmHg và huyết áp tối thiểu lớn hơn 90mmHg là tăng huyết áp.
Nguyên nhân:có tới 90% là tăng huyết áp không rõ nguyên nhân(vô căn)
Nguyên nhân thứ phát là do bệnh về tim mạch,bệnh thận,bệnh nội tiết,do hệ thần kinh giao cảm.
Triệu chứng, nhức đầu,buồn nôn,hoa mắt, chóng mặt, khó thở,tiêu hóa kém,bó lồng ngực, đau tức ngực, tim đập nhanh.
Điều trị:
- Huyết áp tối đa và tối thiểu đều tăng:Nhiệt độ cao đầu, mặt, ngực trái,lưng trên, thắt lưng, Chức năng rối loạn:tuần hoàn,thần kinh,nội tiết,thận,Trọng điểm: C7,D1,2,3,10,L1,2,3.các đoạn cơ cần giải tỏa:đoạn:2,3,5,6.
- Huyết áp tối đa cao,nhưng huyết áp tối thiểu giảm: Người mệt mỏi,khó thở,nhiệt độ cao ngực trái,Chức năng rối loạn:tuần hoàn,Trọng điểm:S3,4,để nâng huyết áp tối thiểu lên,và C7,D1,để giảm huyết áp tối đa xuống.
-Huyết áp tối thiểu cao,tối đa bình thường hoặc giảm: Nhiệt độ cao rốn,Chức năng rối loạn:ruột non,Trọng điểm: đốt sống D2,S34,giải cơ tam giác 3,8.
-Huyết áp cao,tim đập nhanh:Nhiệt cao đầu,ngực,Trọng điểm: C7,D4,D9,D10,giải tỏa cơ,đoạn:2,4,5.

Bệnh huyết áp thấp: là khi huyết áp tối đa dưới 90mmHg và huyết áp tối thiểu dưới 60mmHg là huyết áp thấp.
Điều trị:
- Huyết áp thấp xây xẩm mặt mày,thoáng mê,nhiệt độ thấp lưng trên,chức năng rối loạn:tuần hoàn,hô hấp, Trọng điểm: C1,2,D1,S1,2,3,4,5,đoạn cơ cần giải tỏa. đoạn:3.
- Huyết áp thấp do bệnh tim:Nhiệt đô cao chẩm,nhiệt độ thấp cổ,gáy,Chức năng rối loạn:thần kinh,tim,Trọng điểm:C1,D1,D6,các đoạn cơ cần giải tỏa:đoạn,1,3.
-Huyết áp hạ dao động:Nhiệt độ thấp cổ, gáy,nhiệt độ cao chẩm,ngực trái,Chức năng rối loạn:tuần hoàn,thần kinh,Trọng điểm:C1,C2,D2,các đoạn cơ cần giải tỏa: đoạn,1,3.

Bs: Phạm Vinh Thành.0329154870

PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG  Ai nắm vững cột sống, người đó nắm vững sinh mệnh con người. Cột sống chỉ huy tất cả. Tất...
30/11/2023

PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG
Ai nắm vững cột sống, người đó nắm vững sinh mệnh con người. Cột sống chỉ huy tất cả. Tất cả từ đó mà ra. Tất cả lại trở về đó (Hypocrate)

Sambucy :
Cột sống là chìa khóa cụt sự sống. Chính từ đó mà các dây thần kinh giao cảm đi ra để chỉ huy nội tạng.
4 chức năng của tủy sống:
- Ý thức
- Dinh dưỡng
- Vận động sinh sản

2 đặc trưng của tủy sống:
- Chịu sự kích thích
- Thay cũ, đổi mới

3 phản xạ của tủy sống:
- Dựng chân lông
- Đổ mồ hôi
- Co cơ

3 đặc trưng gây nên bệnh tật:
- Vận động
- Cảm giác
- Thân nhiệt

Các huyệt Đông Y trên lưng:
- 17 huyệt Đốc mạch
- 32 Du huyệt
- 14 huyệt Hoa Đà giáp tích

Các dây thần kinh trên cột sống
- 12 đôi dây thần kinh sọ não
- 33 đôi dây thần kinh tủy sống

Mối quan hệ giữa thần kinh và thể dịch:
- Không có thể dịch thì thần kinh không hoạt động được.
- Không có thần kinh thì không có chuyển hóa
- Không có chuyển hóa thì không có vận động

Phương pháp tác sống cột sống áp dụng để chữa các bệnh sau:

- Hệ thần kinh: suy nhược thần kinh, tâm thần kinh, di chứng tai biến mạch máu não, đau đầu, mất ngủ
- Hệ tuần hoàn: huyết áp cao, huyết áp thấp, tim mạch, thiểu năng tuần hoàn não.
- Hệ nối tiết: các tuyến nội tiết: tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận giáp,tuyến thượng thận, tuyến sinh dục
- Hệ tiêu hóa: đại tràng, dạ dày, ruột non
- Hệ hô hấp: viêm họng, phế quản, ho, phổi
- Hệ xương khớp: vôi, g*i, thoái hóa đốt sống, lệch đĩa đệm cột sống, đau các khớp vai, gối, tay, chân
Các bệnh do nhiễm trùng, gãy xương không thuộc phạm vi chữa bệnh bằng phương pháp tác động cột sống;
- Kiêng kị: Không ăn tôm và thịt bò gây co cơ

Mục đích của chữa bệnh theo phương pháp tác động cột sống:
- Nhiệt độ thay đổi dẫn tới tổ chức biến đổi.
(Nhờ có nhiệt độ da mà phương pháp tác động cột sống chữa được nhiều bệnh khó)
- Đốt sống biến đổi dẫn tới tủy sống biến đổi
- Tủy sống biến đổi dẫn đến tổ chức biến đổi
- Phục hồi được đường thẳng sinh lý của hệ cột sống
- Phục hồi được đường cong sinh lý của hệ cột sống.

Điểm cốt lõi của phương pháp tác động cột sống:
- Phục hồi sự ngay thẳng kín khít của cột sống để chữa bệnh
- Bảo vệ sự cân bằng cột sống để phòng bệnh

Xác định trọng điểm và giải tỏa trọng điểm:
- Vấn đề cốt lõi của phương pháp tác động cột sống là phải: Xác định trọng điểm và giải tỏa trọng điểm:
- Trọng điểm là đốt sống bệnh lý, có lớp cơ bệnh lý phủ lên.
- Khi ta chữa đúng trọng điểm thì nhiệt độ tương ứng với nội tạng và nhiệt độ địa phương sẽ trở lại bình thường
- Chữa đúng trọng điểm sẽ làm cho đốt sống bệnh lý,lớp cơ bệnh lý và nhiệt độ bệnh lý tương ứng với nội tạng trở lại bình thường làm cho khỏi bệnh.

Thế nào là trọng điểm đã được giải tỏa:
- Nhiệt độ 3 vùng trở lại bình thường
- Các lớp cơ trên đầu g*i sống, các lớp cơ ở khe đốt, cạnh đốt phải mềm mại, phải sờ vào đến đầu g*i sống. Các lớp cơ bệnh lý phải thư nhuận trở lại bình thường.
- Các điểm đau bệnh lý và các điểm đau thuộc ổ bệnh trên cột sống phải hết đau.
- Các đốt sống bệnh lý phải trở lại bình thường, ngay thẳng,kín khít, phục hồi đường cong sinh lý và đường thẳng sinh lý của hệ cột sống.
- Trên các lớp cơ bệnh lý phải tiết ra 1 chất dấp dính như mồ hôi. Đó là hiện tượng đến ngưỡng.

Điều quan trọng đầu tiên khi khám và chữa bệnh phải xác định được và giải tỏa được 3 vùng nhiệt độ bệnh lý:
- Nhiệt độ da là bó đuốc soi đường trong khi khám và chữa bệnh.
- Vì nhiệt độ da biến đổi là cơ sở để xác định về sinh lý và bệnh lý của cơ thể. Người có bệnh và không có bệnh.
- Có nhiệt độ da mới xác định được trọng điểm.
- Nhiệt độ da là cơ sở để thăm dò, tiên lượng bệnh, để theo dõi sự tiến triển của bệnh, để chữa bệnh được an toàn.
- Không tìm được nhiệt độ thầy thuốc sẽ mất đi phương hướng và sẽ rơi vào tình trạng chữa bệnh mò, chỉnh cốt học.

Ngón tay khi chữa bệnh:
- Khi đặt ngón tay vào chữa bệnh, ngón tay không được cứng nhắc, phải buông chùng gân cơ. Ngón tay gần như không có trương lực.
- Đặt ngón tay xuống nhưng không buông trôi, không tập trung lực vào đầu ngón tay.
- Phải thao tác nhẹ nhàng trên lớp cơ ngoài, tạo cảm giác êm dịu cho người bệnh.
- Không được ấn sâu, ghì mạnh để làm sầy da bệnh nhân.

2 nguyên tắc cơ bản trong khi khám và chữa bệnh:
- Chẩn bệnh lấy nguyên tắc đối xứng là cơ bản.
- Trị bệnh lấy nguyên tắc tạo sóng cảm giác là chính.

Làm thế nào để tạo được sóng cảm giác:
- Khi thầy thuốc đã sờ thấy đầu g*i sống rồi mới được rung.
- Khi rung phải rung bằng đầu ngón tay và cổ tay, không được rung cả cánh tay hoặc cả thân người.
- Muốn rung được, phải tách đôi đốt sống lồi làm 2 phần, bằng cách dùng: 2 đầu ngón cái dựng lên cùng day vào giữa đốt sống lồi để tách lớp cơ lồi thành 2 phần.
Sau đó tập trung giải tỏa từng phần 1, cho đến khi lớp cơ thư nhuận, thầy thuốc sờ được vào đầu g*i sống, lúc đó mới rung.
- Muốn rung được phải nén tĩnh. Dùng 2 ngón cái đè lên nhau. Ngón sát da phải rung. Ngón đặt ở trên phải nén tĩnh.

Lớp cơ bệnh lý:
- Lớp cơ bệnh lý là lớp cơ ngoài. Khi ta đẩy vào lớp da,thì hệ cơ dồn lại, nhưng không bị gợn lên. Đó là lớp cơ bệnh lý, ta phải tác động vào đó.
- Trường phái Palme lấy hệ cột sống làm gốc, phương pháp tác động cột sống lấy hệ cơ là chính, là gốc, là động. Còn hệ cốt sống là tĩnh. Hệ cột sống cử động được là do mọi sự điều khiển của hệ thần kinh.

Diễn biến của lớp cơ bệnh lý:
- Tủy sống bị kích thích gây co cơ
- Co cơ gây thành xơ.
- Xơ gây vôi hóa, cứng
- Vôi hóa, cứng gây nên đốt sống bị dính cứng.
- Đốt sống bị dính cứng gây nên hạn chế vận động.

Lớp cơ bệnh lý với bệnh chứng:
1- Thể rộng lớn = bệnh mới
Thể hẹp = bệnh lâu năm
Thể cường = giai đoạn 1 co cộm
Thể nhược = giai đoạn 2 co mỏng
2- Loại co cứng mỏng nặng hơn loại co cứng dày
- Loại mềm dày nặng hơn mềm mỏng.
- Loại co, cứng, mỏng dễ chết
- Loại co cứng, gọn gàng khó chữa
3- Liên quan đến bệnh chứng:
- Co, cứng dày – teo, co dày liên quan đến bệnh cột sống
- Xơ: liên quan đến nội tạng, vận động.
- Teo, sần sùi: Đốt sống vôi hóa, thừa canxi, phim màu trắng.
- Co dày: Đốt sống thoái hóa (thiếu canxi)
- Cứng dày: Đốt sống dính khớp
- Cơ bùng nhùng, mềm dày: Lao
- Sợi dẹt: Ung thư
- Cơ teo trên: Đốt dống lõm
- Cơ teo dày: Đốt sống lồi
- Cơ co cụm nhưng không căng: Đốt sống lồi
- Cơ thẳng lưng 2 bên co cứng: Đốt sống lõm

Tư thế người bệnh để thăm khám và chữa lớp cơ:
- Lớp cơ ngoài: Người bệnh ở tư thế làm căng lớp cơ vùng phải chữa. Không được để chùng gân cơ
- Lớp giữa: Người bệnh ngồi thẳng
- Lớp trong: Người bệnh oằn lưng

__________________o0o_________________

BÀI CA TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG
(Thầy Nguyễn Tham Tán)

Bệnh nhức đầu kèm theo mất ngủ
Thần kinh suy nhược trí nhớ giảm mau
Phải tìm nhiệt độ vùng đầu
Vuốt xem cột sống rối đau chỗ nào
Thấy C6,7 lồi cao và lệch
Đẩy gần vào hết sạch đau ngay
Trước tiên nhớ nắn cơ vai
Nếu là co cứng nhớ day cho mềm
Những đốt lõm chớ nên ấn nữa
Chỗ lệch lồi mới chữa mà thôi
Đỉnh đầu đau nhức từng hồi
S1,2,3 chữa rồi nhẹ ngay
Nếu mắt cứng nhớ day C1
Hồi hộp thì D1,2,3
Bồn chồn nóng bụng ruột rà
Chữa ngay D6 ắt là ngủ yên
Trí nhớ giảm chớ quên S4
Cùng với D7,8 một lần
Nếu vì táo bón, ít phân
L5; S1,2 phải cần sửa sang
Nếu do chức năng gan rối loạn
Chỗ D10 bạn nhớ rung, day
Co cơ C7 quá dày
Chẳng nên ngần ngại đắp ngay cua đồng
Nếu râm ran đau vùng eo trái
Do thận âm chữa tại L2,3
Thái dương đám rối nhức hoài
Liên quan tim phổi dạ dày mà ra
D7,8 chữa là khỏi hết
D12 điều nhiệt bình thường
Muốn cho bệnh khỏi, lực cường
“Tác động cột sống” thấy phương thuốc thần.

Dr Phạm Vinh Thành

Address

Trung Hà

Opening Hours

Monday 09:00 - 17:00
Tuesday 09:00 - 17:00
Wednesday 09:00 - 17:00
Thursday 09:00 - 17:00
Friday 09:00 - 17:00
Saturday 09:00 - 17:00

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Chữa bệnh cột sống, thoát vị đĩa đệm, xương khớp posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share