Phòng khám hiếm muộn Lương Y Bình

Phòng khám hiếm muộn Lương Y Bình Điều trị tình trạng hiếm muộn con - vô sinh ở nam và nữ bằng các phương thu?

LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG điều trị sau hơn 2 tháng đã có thai vì ở xa nên nay bé lớn có dịp du lịch Phú Yên ghé cảm ơn thầy!!!...
28/07/2023

LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG điều trị sau hơn 2 tháng đã có thai vì ở xa nên nay bé lớn có dịp du lịch Phú Yên ghé cảm ơn thầy!!!

Nguyên nhân của lạc nội mạc tử cung đến giờ y học hiện đại cũng chưa thể đưa ra lý do chính xác. Còn đông y tuy ngày xưa không có máy siêu âm nhưng với kinh nghiệm điều trị bệnh đau bụng kinh (thống kinh) qua nhiều thế hệ từ ngàn xưa thì nay dưới góc nhìn khoa học có thể xếp chứng bệnh lạc nội mạc do khí trệ huyết ứ gây nên.

Khi khí huyết trong cơ thể bị ứ trệ ( do ngồi nhiều, thứ khuya, stress...) làm cho quá trình đẩy các nội mạc của tử cung sau khi rụng trứng ra ngoài bị rối loạn dẫn đến hiện tượng các mảnh nội mạc tồn đọng bên trong cơ tử cung hoặc buồng trứng gây đau và gây u.

Chính vì xác định nguyên nhân do khí trệ huyết ứ nên tôi mạnh dạn đụng phép trị hoạt huyết phá ứ với các vị thuốc trục xổ mạnh như đào nhân, Hồng hoa, Huyền hồ... để đẩy các mảnh nội mạc tử cung ra ngoài cơ thể. Dùng các vị bổ khí và lý khí để tăng sức đẩy như hoàng kỳ, Đinh lăng, ô dược, xuyên khung ... nhằm tăng tác dụng của các vị thuốc hoạt huyết. Cơ chế điều trị chính là vậy còn tuỳ vào cơ địa của từng bệnh nhân mình gia giảm thêm để đạt hiệu quả nhất định.

Rất vui những năm qua bài thuốc chữa lạc nội mạc của tôi đã giúp được cho nhiều chị em khỏe bệnh cũng như tìm được hạnh phúc của thiên chức làm mẹ, làm vợ, làm dâu...

Tôi đăng các bài viết và hình ảnh nhằm củng cố vị thế đông y cũng như giúp bệnh nhân tìm được thêm phương pháp phù hợp để điều trị chứng bệnh nan giải này. Chỉ cần giúp các chị em thoát khỏi những cơn đau thấu tâm can là bản thân tôi đã vui lắm rồi bởi hơn ai hết tôi hiểu chứng bệnh này hạnh hạ người bệnh như thế nào mỗi kì kinh nguyệt.

Một chút tâm sự của thầy hy vọng giá trị đông y được lan tỏa và giúp nhiều cho người bệnh hơn nữa.

Cơ sở 1: Phòng khám hiếm muộn Lương Y Bình
🕹️Địa chỉ:108D Lê Thánh Tôn, phường 3, TP Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên
☎️Hotline: 038 9921142

Cơ sở 2: Phòng chẩn trị Y Học Cổ Truyền Phúc Khang
🕹️Địa chỉ: 558A Minh phụng, p9, Quận 11, TP HCM.
☎️Hotline: 0975305839

Giãn Tĩnh Mạch Thừng Tinh Theo Y HỌC CỔ TRUYỀN:Nguyên nhân gây bệnh:Đông Y có câu “Mạch Nhâm sinh bệnh gây 7 Chứng Sán k...
07/07/2023

Giãn Tĩnh Mạch Thừng Tinh Theo Y HỌC CỔ TRUYỀN:

Nguyên nhân gây bệnh:
Đông Y có câu “Mạch Nhâm sinh bệnh gây 7 Chứng Sán kết ở trong”. Về mặt triệu chứng, cơ chế và sinh lý bệnh của Giãn tĩnh mạch thừng tinh cũng không thể nằm ngoài Chứng Sán theo YHCT.

Chứng Sán này tuy được coi là do mạch Nhâm gây nên, nhưng có quan hệ rất mật thiết với tạng Can.

Thiên ‘Kinh Mạch’ (Linh Khu 10) viết: “Mạch túc Quyết âm Can đi qua bộ phận sinh dục đến bụng dưới, đàn ông sinh chứng hội sán, đàn bà bụng dưới sưng, chủ yếu là ở Can sinh ra”.
Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ viết: "Bệnh sán khí, có hàn chứng, cũng có nhiệt chứng, tất nhiên trước vì phong thấp hoặc ăn thức nóng lạnh, sống làm cho tà khí tụ lại ở phần âm, đó là lúc đầu đều do hàn thấp sinh ra". Như thế đủ thấy rằng tà khí: phong, hàn, thấp, nhiệt đều có thể phát ra bệnh sán khí. Ngoài ra do khóc, giận dữ, khí mất sự thông lợi, khí hư hãm xuống cũng có thể gây nên bệnh.

Sách ‘Châm Cứu Học Giảng Nghĩa’ (Sán Khí) viết: “Nguyên nhân gây nên bệnh Sán Khí rất nhiều nhưng không ngoài sự xâm nhập của hàn, nhiệt và thấp khí khiến cho khí huyết bị ứ trệ ở mạch Nhâm và kinh Can gây ra bệnh”.

Vậy nên: Bệnh Giãn tĩnh mạch thừng tinh, theo quan điểm của Đông Y thường là do ngoại cảm hàn tà, ẩm thực bất tiết, thất tình nội thương, lao lực quá độ mà gây ra ứ huyết nội đình, trở trệ lạc mạch mà thành bệnh.

1. Ngoại cảm hàn tà (Nhiễm khí lạnh từ bên ngoài)
Do cảm phải hàn thấp tà, làm cho can mạch khí trệ huyết ngưng, lạc mạch trở trệ, cân mạch khúc trương (giãn nở, ngoằn ngoèo).

2. Ẩm thực bất tiết (Ăn uống không hợp lý)
Ăn uống thương tỳ, làm cho tỳ hư khí hãm, huyết hành vô lực, huyết ngưng thành ứ hoặc gây thấp nhiệt hạ chú, lạc mạch thất hòa (mất sự điều hòa), cuối cùng thì sinh bệnh.

3. Lao lực quá độ (Sinh hoạt quá mức không điều độ)
Khuâng vác nặng nhọc, lặn lội đường xa, phòng sự tổn thương, làm cho cân mạch thụ thương, can lạc ứ trệ mà gây bệnh.

4. Thất tình nội thương (Tâm trạng, cảm xúc thất thường tích tụ)
Tình chí không như ý, can khí uất kết, huyết mạch ứ trở mà thành bệnh.

Trên lâm sàng có thể chia làm 3 thế chính yếu sau đây:

I. Ngoại cảm Hàn tà - Hàn ngưng can mạch

Triệu chứng:
- Bìu tinh hoàn sa trướng phát lạnh, co rút từ bụng dưới xuống tới tinh hoàn.
- Tăng lên khi đứng, giảm khi nằm nghỉ.
- Vùng thắt lưng lạnh đau, sợ lạnh, tay chân lạnh,
- Lưỡi nhạt rêu trắng
- Mạch huyền tế.

Phân tích
- Cơ thể vốn dương hư, lại ngoại cảm hàn thấp phạm quyết âm can mạch, làm âm nang (bìu dái) sa trướng phát lạnh, co rút từ bụng dưới xuống tinh hoàn
- Hàn tà xâm phạm, thương tổn dương khí, cho nên vùng thắt lưng lạnh đau, sợ lạnh, tay chân lạnh.
- Đứng lâu huyết dồn xuống mà triệu chứng nặng hơn.
- Lưỡi nhạt rêu trắng, mạch huyền tế là hiện tượng hàn ngưng can mạch.

Pháp trị
Ôn tán hàn thấp
Hoạt huyết thông mạch

Phương thang
Đương Quy Tứ Nghịch thang gia giảm
- Ôn kinh tán hàn: Tế Tân, Quế Chi
- Hoạt huyết thông mạch: Đương Quy, Đan Sâm, Xích Thược, Hồng Hoa
- Lý khí để hoạt huyết: Ô Dược, Tiểu Hồi Hương
- Đại Táo, Chích Cam Thảo bổ tỳ khí mà điều hòa chư dược

II. Thất tình nội thương - Huyết ứ lạc trở

Triệu chứng:
- Giãn tĩnh mạch thừng tinh
- Tĩnh mạch nổi rõ, uốn khúc thành cuộn thành búi, thường luôn trướng đau
- Làm việc mệt nhọc thì nặng lên, nghỉ ngơi thì giảm
- Lưỡi có điểm ứ ban
- Mạch tế sáp.

Phân tích

- Ứ huyết lạc trở, cho nên tĩnh mạch nổi rõ, uốn khúc thành búi cuộn
- Khí huyết ứ trệ, bất thông tắc thống, cho nên thời luôn thấy căng đau
- Làm việc mệt nhọc, lao lực quá độ ắt hao tổn nguyên khí nên bệnh nặng hơn mà nghỉ ngơi thì giảm nhẹ
- Lưỡi có ứ huyết, mạch tế sáp là biểu hiện của huyết ứ lạc trở.

Pháp trị. Hoạt huyết hóa ứ- Thông kinh lạc.
Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang hợp Thất tiếu tán gia giảm
- Dưỡng huyết, hoạt huyết: Thục Địa, Đương Quy, Bạch Thược, Xuyên Khung
- Hoạt huyết phá ứ, thông lạc chỉ thống: Đào Nhân, Hồng Hoa, Bồ Hoàng, Ngũ Linh Chi, Diên Hồ Sách, Xuyên Ngưu Tất
- Hành khí hoạt huyết, chỉ thống: Uất Kim, Ô Dược, Xuyên Khung

III. Ăn uống không hợp lý- Thấp nhiệt huyết ứ

Triệu chứng
- Giãn tĩnh mạch thừng tinh hình dạng như con giun, thừng tinh dày lên
- Bìu dái sa trướng, ẩm ướt, hâm hấp nóng, ngứa ngáy
- Người mệt mỏi
- Bụng trướng đầy
- Miệng nhầy nhớt
- Cảm giác khô miệng đắng miệng
- Tiểu tiện đỏ sẻn
- Rêu lưỡi vàng nhày
- Mạch huyền hoạt.

Phân tích:
- thấp nhiệt nội sinh, theo kinh mà đi xuống, gây nên bìu dái sa trướng, ẩm ướt, hâm hấp nóng mà ngứa ngáy
- Thấp nhiệt hạ chú tinh lạc (lạc mạch tinh hoàn), tích tụ lại mà gây nên giãn tĩnh mạch thừng tinh như hình dạng con giun
- Thấp nhiệt nội đình, cho nên người mệt mỏi, bụng đầy trướng, miệng nhầy nhớt mà khô đắng
- Thấp tà tính hướng xuống, cho nên tiểu tiện đỏ sẻn
- Rêu lưỡi vàng nhầy, mạch huyền hoạt là biểu hiện của thấp nhiệt.

Phép trị:
Thanh nhiệt lợi thấp
thông kinh lạc.

Phương thang: Phòng Kỷ Trạch Lan thang gia giảm
- Thanh nhiệt lợi thấp tiêu thũng: Phòng Kỷ, Trạch Lan, Tỳ Giải, Thổ Phục Linh, Bồ Công Anh
- hành khí chỉ thống: Sài Hồ, Thanh Bì, Lệ Chi Hạch
- hoạt huyết tán ứ thông lạc: Xích Thược, Đan Bì, Đan Sâm, Ngưu Tất


Tiên lượng và di chứng:
Bệnh này điều trị bằng dùng thuốc hoặc phẫu thuật đại đa số tiên lượng khá tốt, di chứng nặng sẽ dẫn tới vô sinh và teo tinh hoàn.

Dự phòng và chăm sóc bệnh:
1. Tránh lao động quá sức hay làm nặng, phòng ngừa tăng áp lực ổ bụng để tránh bệnh nặng hơn.
2. Kiêng ăn đồ cay nóng, kích thích, duy trì đại tiện thông lợi.
3. Sinh hoạt tình dục điều độ, không mặc đồ quá chật, tắm rửa nên dùng vòi sen, không nên ngâm nước.
4. Nếu điều trị bằng thuốc qua một năm mà không hiệu quả, nên kịp thời điều trị bằng phẫu thuật.

Điều trị ngoài da:
Đối với bệnh nhân giãn TMT kèm viêm thừng tinh. Dùng thêm thuốc Thanh Phu Cao (thành phần chính là Thanh Đại và Đại Hoàng…) đắp bên ngoài vị trí bệnh, mỗi ngày thay một lần.


- Nguyên tắc điều trị: Giãn tĩnh mạch thừng tinh độ nhẹ không có triệu chứng thì không cần phải điều trị.
o Không điều trị bằng phẫu thuật khi:
▪ Giãn tĩnh mạch thừng tinh độ nhẹ
▪ Suy nhược thần kinh
o Nên phẫu thuật khi:
▪ Giãn tĩnh mạch thừng tinh độ nặng
▪ Số lượng tinh trùng 3 lần xét nghiệm liên tiếp dưới 20 triệu con
▪ Teo tinh hoàn hoặc lúc nằm nghỉ giãn tĩnh mạch có thể tiêu mất.
▪ Không đáp ứng với tất cả các phương pháp điều trị thông thường khác.
Dựa vào biểu hiện lâm sàng và đặc trưng bệnh lý của giãn tĩnh mạch thừng tinh, có thể quy vào phạm trù chứng “Thiên trụy”, “Cân lựu” trong đông y. Nếu kèm theo vô sinh là biểu hiện khá điển hình của chứng ứ trệ.

Lý giải:
- Vị trí bệnh tại Can, Can khí uất kết là một trong những cơ chế bệnh sinh cơ bản của bệnh này.
- Đồng thời Thận tinh suy hư là gốc, kèm theo huyết mạch ứ trở là ngọn, chúng liên hệ tương hỗ nhân quả với nhau mà dẫn đến vô sinh.

Pháp trị: bổ ích can thận, hoạt huyết hóa ứ làm chủ, phụ trợ thêm thuốc ích khí thăng đề.

Nghiên cứu dược lý đã chứng minh thuốc hoạt huyết hóa ứ có thể cải thiện tình trạng thiếu máu thiếu oxi mô, gia tăng số lượng mao mạch bị xẹp được giãn nở, giảm tính thấm mao mạch, gia tăng trương lực mạch máu và cải thiện vi tuần hoàn, thúc đẩy sửa chữa và khôi phục các mô bị tổn hại do thiếu máu thiếu oxi.

Ngoài ra: Bằng phương pháp Đông – Tây Y kết hợp, ở một số bệnh nhân GTMT có thể lựa chọn phương pháp phẫu thuật kết hợp điều trị bằng thuốc đông y cũng có thể mang lại hiệu quả rất cao.

Kết luận:
Giãn tĩnh mạch thừng tinh là đám rối tĩnh mạch thừng tinh giãn nở, ngoằn ngoèo, kéo dài.
Y học hiện đại cho rằng có liên quan tới giải phẫu, sinh lý và khối u đè ép. Theo y học phương Đông cho rằng, giãn tĩnh mạch tinh do các chứng bệnh gây ra ứ huyết trở trệ, chủ yếu là hàn ngưng can mạch hoặc huyết ứ lạc trở hoặc thấp nhiệt hiệp ứ.
Phép trị chủ yếu là hoạt huyết thông lạc làm chủ. Bệnh tình nghiêm trọng có thể chọn dùng điều trị phẫu thuật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có tỉ lệ tái phát cao và có thể dẫn đến vô sinh, teo tinh hoàn.
-------
Cơ sở 1: Phòng khám hiếm muộn Lương Y Bình
🕹️Địa chỉ:108D Lê Thánh Tôn, phường 3, TP Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên
☎️Hotline: 038 9921142

Cơ sở 2: Phòng chẩn trị Y Học Cổ Truyền Phúc Khang
🕹️Địa chỉ: 558A Minh phụng, p9, Quận 11, TP HCM.
☎️Hotline: 0975305839

03/07/2023

🍜 THỨC ĂN BỒI BỔ KHÍ HUYẾT CHO NGƯỜI THIẾU MÁU - SUY NHƯỢC- SINH LÝ KÉM - HIẾM MUỘN DO TRỨNG LÉP TỬ CUNG LẠNH …

1. CẬT DÊ
Nên mua 1kg thận dê để vào ngăn tủ lạnh để dung dần. Mỗi lần ăn 4-6 quả thận dê để giúp ích cho sự hình thành dương khí của cơ thể. Nếu không có thận dê thì dung thận bò hoặc thận heo thay thế cũng được.

2. THỊT DÊ, TỦY DÊ, ÓC DÊ, THỊT BÒ, TỦY BÒ, ĐUÔI BÒ, TIM BÒ
Nên thường xuyên ăn xem kẽ các mốn này để giúp tăng quá trình tạo máu, bổ não tủy, tăng trí nhớ, giảm đau đầu.

3. TÔM TỰ NHIÊN VÀ HẢI SẢN CÁC LOẠI
Các loại tôm biển như tôm sú, tôm tích, tôm căng, hàu, sò mai có tác dụng bổ thận dương rất tốt cho người sợ gió, sợ lạnh, hay cảm vặt, sinh lý kém.

4. HẢI SÂM (cho nam), BÀO NGƯ ( cho nữ), HẢI MÃ, SÁ SÙNG (ĐĨA BIỂN), TẮC KÈ, RẮN, LƯƠN, RÙA, BA BA, HỘT VỊT LỘN, CHIM TRĨ, BÌM BỊP, BỒ CÂU, CHIM SẺ, CÁ DIẾC

Là nhóm thức ăn bổ sung dương khí và tinh huyết cao, tác dụng tốt cho việc hình thành khí huyết, giúp cơ thể sản sinh các nội tiết tố tốt cho sinh lý và sinh sản.

5. THỊT HƯƠU NAI, THỊT RẮN, CÁC LOẠI
Động vật gia cầm nuôi công nghiệp như heo, gà không có tác dụng bổ khí huyết bằng các côn vật trong tự nhiên, có điều kiện thì nên ăn xen kẽ các loại thịt rừng mỗi tuần.

6. NÊN DÙNG MẬT ONG RỪNG MỖI NGÀY
Mật ong có tác dụng bổ khí, thêm năng lượng cho người yếu sức rất hữu hiệu, nên dùng mật ong rừng mới có tác dụng, mật ong nuôi không có tác dụng bổ mà còn gây nóng gàn và tăng đường huyết.

7. TRÁI BƠ, SẦU RIÊNG, NHÃN, VẢI, XOÀI…
Các loại trái cây và rau có tính nông ẩm sẽ thích hợp cho người bệnh suy nhược, huyết áp thấp. Đặc biệt là trái bơ nên ăn mỗi ngày. Trái lại, các loại trái cây có tính mát như chanh dây, sắn dây, rau má, đậu xanh, khổ qua,…sẽ không tốt cho người bệnh do cơ thể đã hư nhược nên ăn các loại trái cây hàn mát sẽ dễ bị lạnh bụng, hạ huyết áp.

8. HỘT SEN, TÁO TÀU, NHÃN NHỤC, ĐẬU ĐEN, ĐẬU ĐỎ, MÈ ĐEN
Các loại này có thể nấu chè ăn mỗi tuần sẽ rất tốt. Lưu ý nên thêm gừng vào các món chè để không bị đầy bụng.

9. GỪNG, ĐẬU ĐEN RANG
Thường xuyên nầu xen kẽ các món này làm nước uống hằng ngày thay trà, có thể thêm mật ong vào cho thơm ngon dễ uống.

CÁC MÓN KIÊNG KỴ KHÔNG NÊN DÙNG

Người bệnh huyết áp thấp, thiếu máu và suy nhược cơ thể, suy sinh dục thì không nên dùng các loại thức ăn thức uống có tính hàn mát liên tục sẽ nguy hại cho sự phục hồi sức khỏe của cơ thể. Duy tôi đề cử một số món đây không nên dùng:

Chanh dây, Sắn dây, Rau má, Nước dừa, Atiso, Đậu xanh, Khổ qua, Cần tây, Diệp hạ châu (Cây chó đẻ), Nhân trần, Chè vằng, Lô hội ( nha đam), Dưa gang, Dưa lưới,…

Trên đây chỉ là kiến thức kinh nghiệm cá nhân Tôi, tuy nhiên người bệnh mới là người thầy thuốc hiểu rõ bệnh tình của mình nhất. Hãy chú ý lắng nghe cơ thể, khi đó mình sẽ biết được món ăn nào phù hợp và không phù hợp với bệnh tình của chính mình.

Cơ sở 1: Phòng khám hiếm muộn Lương Y Bình
🕹️Địa chỉ:108D Lê Thánh Tôn, phường 3, TP Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên
☎️Hotline: 038 9921142

Cơ sở 2: Phòng chẩn trị Y Học Cổ Truyền Phúc Khang
🕹️Địa chỉ: 558A Minh phụng, p9, Quận 11, TP HCM.
☎️Hotline: 0975305839

TỬ CUNG LẠNH - Gây nên hiếm muộn vô sinh ở phụ nữ ít tìm ra nguyên nhân?Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của Y học hi...
01/07/2023

TỬ CUNG LẠNH - Gây nên hiếm muộn vô sinh ở phụ nữ ít tìm ra nguyên nhân?

Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của Y học hiện đại, có rất nhiều nguyên nhân gây vô sinh – hiếm muộn ở nữ đã được tìm ra, bên cạnh đó vẫn còn một số lượng lớn bệnh nhân nữ vẫn chưa tìm được nguyên nhân. Theo đó, phần lớn bệnh nhân trong nhóm chưa tìm được nguyên nhân thường liên quan đến chứng tử cung lạnh trong dân gian.

Vậy tử cung lạnh là gì?

Tử cung lạnh là thuật ngữ của Y học cổ truyền để chỉ tình trạng Bào cung bị mất hoặc giảm sút sự ôn ấm. Có thể hiểu đơn giản, đây là tình trạng năng lượng dương không thể làm ấm cơ thể, mạch máu tử cung co thắt lại khiến tử cung thiếu máu nuôi, gây khó rụng trứng và thụ thai thành công. Bào cung là chỉ toàn bộ hệ thống sinh sản của người nữ bao gồm: Tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng … .

Nói một cách chính xác, tử cung lạnh là một triệu chứng nằm trong chứng bào cung hư hàn và hàn tà ngưng đọng ở bào cung.
Trong khi chứng bào cung hư hàn thì cả tiêu bản đều hư, do tiên thiên bất túc, phòng lao quá độ, sinh đẻ nhiều lần khiến dương khí bất túc làm bào cung mất sự nuôi dưỡng và sưởi ấm, sinh hóa của khí huyết bất cập mà gây nên bệnh.

Chứng hàn tà ngưng đọng ở bào cung là chứng tiêu thực bản hư, do Phong hàn vào thẳng bào cung ẩn nấu, thừa cơ hội hành kinh hoặc sinh đẻ là lúc bào cung trống rỗng mà xâm phạm vào. Huyết bị hàn làm cho ngưng đọng, đình trệ, lưu thông bất thường mà gây nên bệnh.

Chứng bào cung hư hàn với chứng hàn tà ngưng đọng ở bào cung tuy cả hai đều có bộ vị như nhau và hàn chứng nhưng chứng trạng có hư có thực, có nội hàn, ngoại hàn, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh khác nhau, do đó triệu chứng lâm sàng có thể giống nhau nhưng bản chất vẫn có sự khác biệt.

Các triệu chứng lâm sàng hay gặp gồm:
• Chu kỳ kinh muộn
• Đau bụng kinh (Thống kinh)
• Mất kinh (Bế kinh)
• Khí hư (Đái hạ)
• Vô sinh (Bất dựng)
• Động thai (Thai lậu)
• Thai chậm phát triển (Đọa thai)
• Nhau thai không ra
• Sản dịch không ra (Ác lộ)

Về phương pháp điều trị:
Trên thực tế lâm sàng, cần biện biệt rõ thể bệnh, mức độ, và triệu chứng để đưa ra phép trị và dụng phương thích hợp. “Hư thì bổ, thực thì tả”, chứng bào cung hư hàn, điều trị chủ yếu phải ôn kinh phù dương, dưỡng huyết, dụng các bài kim quỹ ôn kinh thanh, ngải phụ noãn cung hoàn, đương quy ký sinh thang, giao ngải thang, trường thai bạch truật tán hoặc sinh hóa thang… .

Còn như chứng hàn tà ngưng đọng ở bào cung chủ yếu phải ôn kinh tán hàn, hoạt huyết hành huyết, dụng các bài Đại toàn ôn kinh thang, thiếu phủ trục ứ thang, hắc thần tán, hương quế hoàn, quế chi tứ vật thang, long cốt tán, hoặc quế chi phục linh hoàn… .

Do đó không tự ý dùng thuốc theo kinh nghiệm mà không hiểu rõ cơ chế, bệnh nhân cần được khám, chẩn mạch bởi các Lương y- Bác sĩ có kinh nghiệm từ đó đưa ra phác đồ chính xác.

-----
Cơ sở 1: Phòng khám hiếm muộn Lương Y Bình
🕹️Địa chỉ:108D Lê Thánh Tôn, phường 3, TP Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên
☎️Hotline: 038 9921142

Cơ sở 2: Phòng chẩn trị Y Học Cổ Truyền Phúc Khang
🕹️Địa chỉ: 558A Minh phụng, p9, Quận 11, TP HCM.
☎️Hotline: 0975305839

THỐNG KÊ DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN CON VÔ SINH THÀNH CÔNG DO NGUYÊN NHÂN TINH TRÙNG YẾU, BUỒNG TRỨNG ĐA NAN...
21/06/2023

THỐNG KÊ DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN CON VÔ SINH THÀNH CÔNG DO NGUYÊN NHÂN TINH TRÙNG YẾU, BUỒNG TRỨNG ĐA NANG VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN KHÁC

Dù không được cập nhật đầy đủ (đối với nhiều năm trước và lý do riêng tư của bệnh nhân), chúng tôi cũng xin giới thiệu những trường hợp Hiếm Muộn Con, vô sinh đã được chữa trị, theo dõi có kết quả vài năm gần đây nhằm giúp các đôi vợ chồng có những hoàn cảnh tương tự tham khảo, chọn lựa phương cách điều trị cho mình để có được niềm vui, hạnh phúc… Chúng tôi sẵn lòng tư vấn, hướng dẫn điều trị.

DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ KẾT QUẢ CÓ CON (CẬP NHẬT MỚI NHẤT)

http://hiemmuoncon-luongybinh.com/thong-ke-ket-qua-chua-benh-hiem-muon-con-vo-sinh/

Address

Tuy Hòa

Opening Hours

Monday 07:00 - 18:00
Tuesday 07:00 - 18:00
Wednesday 07:00 - 18:00
Thursday 07:00 - 18:00
Friday 07:00 - 18:00
Saturday 07:00 - 18:00
Sunday 07:00 - 18:00

Telephone

+84389921142

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám hiếm muộn Lương Y Bình posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng khám hiếm muộn Lương Y Bình:

Share