Bí Quyết Chắc Khỏe Xương Khớp 360

Bí Quyết Chắc Khỏe Xương Khớp 360 Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Bí Quyết Chắc Khỏe Xương Khớp 360, Van Ã?ien.

CÁC BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM CỦA BỆNH VIÊM KHỚPĐối với bệnh viêm khớp, nếu ta không có hiểu biết về bệnh hay điều trị bệnh k...
15/09/2020

CÁC BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM CỦA BỆNH VIÊM KHỚP
Đối với bệnh viêm khớp, nếu ta không có hiểu biết về bệnh hay điều trị bệnh không đúng cách, thì bệnh sẽ tiến triển nặng hơn, gây ra nhiều biến chứng, đặc biệt ảnh hưởng đến chức năng vận động, gây khó khăn trong việc cử động hoặc đi lại sau này, nhất là khi lớn tuổi.

Vậy, bệnh viêm khớp là gì?
Viêm xương khớp là một bệnh về khớp, chủ yếu ảnh hưởng tới sụn khớp. Sụn khớp là 1 mô trơn, bao bọc các đầu xương của khớp, cùng với dịch khớp cho phép các đầu xương trượt qua nhau dễ dàng
Chấn thương, làm việc quá sức, thừa cân béo phì làm tăng tải cho khớp hay do chính quá trình thoái hóa tự nhiên làm mòn các khớp sụn đó và đôi khi tách ra những mảnh vỡ nhỏ, gây nên hiện tượng đau nhức sưng tấy dẫn đến tình trạng viêm xương khớp.

Hiểu về những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm khớp
1/ Mất chức năng vận động thông thường:
Trong thời gian đầu mắc bệnh, nếu không có cách điều trị kịp thời, người bệnh rất dễ bị những biến chứng nguy hiểm sau này, trong đó bao gồm cả việc giảm hoặc có thể mất đi chức năng vận động thông thường như cầm nắm … và khiến họ mất đi khả năng lao động.

2/ Teo cơ, biến dạng khớp hoặc tàn phế:
Biến chứng thường gặp của bệnh viêm khớp là bị cứng khớp, khi đó bàn tay của người bệnh sẽ khó có thể nắm lại được hoặc người bệnh khó có thể xoay tay, xoay vai. Những biến chứng nguy hiểm và nghiêm trọng hơn như teo cơ, biến dạng khớp, dính khớp, thậm chí là bại liệt nếu ở giai đoạn cuối của bệnh mà người bệnh vẫn không được điều trị bệnh thích hợp và đúng cách.

3/ Các bệnh về tim mạch:
Ngoài dạng viêm khớp gây biến chứng tại khớp còn có dạng viêm khớp gây biến chứng tại các cơ quan khác như thấp khớp cấp. Thấp khớp cấp gây tổn thương tai tim, đặc biệt là van tim và đây là nguyên nhân gây bệnh tim mạch và có thể gây tử vong khi lớn tuổi.

Tóm lại
Nếu không điều trị đúng cách, bệnh viêm khớp có thể dẫn đến việc suy giảm sức khỏe và giảm chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi.

Để hổ trợ cho việc điều trị, người bệnh cần phải có lối sống lành mạnh: nghỉ ngơi hợp lý, tập thể dục phù hợp, ăn uống đúng cách để kiểm soát tốt cân nặng, đặc biệt nên bổ sung các thức ăn giàu canxi, vitamin D, collagen (một thành phần của sụn khớp) để giúp khung xương vững chắc và các khớp dẻo dai linh hoạt hơn. Nếu bữa ăn không đáp ứng đủ hàm các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, người cao tuổi có thể bổ sung 2 – 3 ly sữa mỗi ngày, lưu ý chọn sữa trong công thức có chứa hàm lượng cân đối của các dưỡng chất trên.

Viêm khớp và các biến chứng của bệnh sẽ khiến cuộc sống của người cao tuổi trở nên khó khăn hơn rất nhiều nếu không có biện pháp điều trị và phòng ngừa kịp thời. Hy vọng bài viết trên đã phần nào giúp người cao tuổi hiểu rõ về bệnh viêm khớp cũng như ngăn ngừa những biến chứng có nguy cơ xảy ra cho người bệnh.

NHỮNG SỰ THẬT THÚ VỊ VỀ HỆ CƠ XƯƠNG KHỚPNgoài tác dụng định hình tư thế đến giữ thăng bằng, tăng sức chịu đựng và sức mạ...
12/09/2020

NHỮNG SỰ THẬT THÚ VỊ VỀ HỆ CƠ XƯƠNG KHỚP

Ngoài tác dụng định hình tư thế đến giữ thăng bằng, tăng sức chịu đựng và sức mạnh của cơ thể, hệ cơ xương khớp còn ảnh hưởng đến cảm xúc của chúng ta. Hệ cơ, xương, khớp khỏe mạnh sẽ mang đến cho bạn cảm giác tự do để vận động linh hoạt với sức trẻ từ bên trong.
Cách tốt nhất để chăm sóc sức khỏe hệ xương khớp trong cơ thể chính là kết hợp tập thể dục với chế độ ăn uống cân đối. Hãy bắt đầu chăm sóc sức khỏe cơ, xương, khớp của bạn ngay hôm nay bằng cách tập thể dục thường xuyên cùng chế độ dinh dưỡng phù hợp:

XƯƠNG
Xương là bộ phận chính trong hệ vận động của cơ thể. Phối hợp cùng cơ và khớp, xương giúp cơ thể chuyển động nhịp nhàng.
Nhưng bạn có biết hệ xương của minh liên tục thay đổi? Xương là mô sống chứa các khoáng chất như Canxi, Phốt pho, Collagen, Protein, tế bào và nước. Các chất này có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa và tái tạo xương. Quá trình này diễn ra khi một lớp xương cũ bị mất đi và lớp xương mới được hình thành. Bạn có biết có đến 4-10% bề mặt xương trong cơ thể được tái tạo tại bất kì thời điểm nào?
Mục đích của quá trình thay thế này là nhằm duy trì sự chắc khỏe của xương trong suốt suốt đời. Tuy nhiên, khi chúng ta già đi, quá trình tạo xương giảm dần, dẫn đến tình trạng xương bị mất khóang chất và suy yếu dần, lâu dần sẽ dẫn đến loãng xương. Nhiều bằng chứng khoa học cho thấy, quá trình mất xương bắt đầu diễn ra từ tuổi 30, và nếu không được chăm sóc đúng cách, chúng ta sẽ phải đối mặt với nguy cơ loãng xương, và nhiều khả năng dẫn đến gãy xương khi về già.
Vậy làm thế nào để duy trì xương chắc khỏe? Hãy đảm bảo rằng bạn luôn bổ sung lượng Canxi và Vitamin D vào chế độ ăn hằng ngày vì Canxi sẽ giúp tái tạo xương trong khi đó, Vitamin D giúp xương hấp thụ Canxi tốt hơn. Do đó, hai loại dưỡng chất này rất cần thiết để duy trì sức khỏe xương của bạn.

KHỚP
Giống như xương, khớp cũng tham gia vào quá trình vận động. Khớp là giao điểm nơi hai xương tiếp xúc nhau, giúp các chuyển động được linh hoạt và uyển chuyển. Khớp chứa nhiều sụn, đóng vai trò như những tấm đệm lót, bảo vệ đầu xương chống lại ma sát và các lực tác động để cơ thể di chuyển dễ dàng hơn.
Cũng như xương, sụn luôn được làm mới! Theo thời gian, sụn có thể mất đi nhưng cơ thể không còn khả năng phục hồi, dẫn đến tình trạng mất sụn. Khi sụn mất đi, độ linh hoạt của khớp sẽ giảm và làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp hoặc thấp khớp.
Bạn đã bổ sung Collagen vào bữa ăn hàng ngày chưa? Collagen, thành phần chính cấu tạo nên sụn khớp!
Chế độ dinh dưỡng giàu Collagen được hấp thụ vào cơ thể sẽ hỗ trợ duy trì sụn khớp. Vì vậy, dòng sản phẩm Anlene mới với công thức MOVEPRO được bổ sung Collagen không chỉ cung cấp nguồn dinh dưỡng toàn diện hàng ngày, mà còn giúp tăng cường sức khỏe khớp để giúp bạn luôn linh hoạt, dẻo dai.


Nhiều người chăm chỉ tập luyện ở các phòng tập thể hình với mong ước sẽ có cơ thể cân đối và cơ bắp to khỏe. Thế nhưng, bên cạnh ngoại hình đẹp, những múi cơ săn chắc và khỏe mạnh còn là yếu tố chính giúp duy trì hệ vận động dẻo dai, linh hoạt.
Cơ co giãn sẽ giúp tạo ra các lực và cử động cho cơ thể vận động. Do đó, duy trì lượng cơ phù hợp bằng chế độ dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp bạn vận động thoải mái và dễ dàng.
Có một thực tế là các cơ không thể giữ mãi hình dạng của chúng mà ngược lại, chúng sẽ mất dần theo tuổi tác, gọi là hiện tượng teo cơ. Đây là trường hợp khi cơ thể mất đi sức mạnh thể chất, dẫn đến khó khăn khi di chuyển.
Theo các nhà khoa học, trong giai đoạn từ năm 20 tuổi đến năm 80 tuổi, tổng khối cơ trong cơ thể sẽ giảm đi khoảng 30%.

Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể “giải cứu” các cơ của mình bằng cách luyện tập thể dục thường xuyên. Bên cạnh đó, chế độ ăn uống giàu Ma-giê và Protein cũng giúp làm chậm quá trình lão hóa cơ trong cơ thể. Hãy chăm sóc hệ cơ của mình ngay hôm nay để cơ thể luôn thật trẻ trung, năng động bạn nhé!

PHÒNG BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP MÙA LẠNHVào giai đoạn chuyển mùa, đặc biệt là từ thu sang đông và đông sang xuân, thời tiết...
11/09/2020

PHÒNG BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP MÙA LẠNH

Vào giai đoạn chuyển mùa, đặc biệt là từ thu sang đông và đông sang xuân, thời tiết thường giá lạnh, hoặc kèm theo khô táo hoặc kém theo ẩm ướt. Khi đó, những người mắc bệnh khớp thường cảm nhận rõ hơn tình trạng đau nhức, tê cứng, khó vận động tại khớp. Điều này khiến bệnh nhân khổ sở trong sinh hoạt, trong lao động từ đó làm giảm sút chất lượng cuộc sống, thậm chí có thể bị những biến chứng không đáng có.
Sự thay đổi của thời tiết như nóng lạnh thất thường, lúc khô hanh, lúc lại ẩm ướt, mưa phùn… khi trời trở lạnh, nhiệt độ hạ thấp, cơ thể chúng ta thường có xu hướng cố dự trữ năng lượng khiến việc lưu thông máu kém hơn bình thường. Không khí lạnh thâm nhập vào cơ thể qua đường da, ở các vị trí mà y học cổ truyền gọi là huyệt vị, cũng sẽ làm cho mạch máu tại các vùng da đó co lại, làm giảm lưu thông của dịch khớp, máu đến các khớp xương bị hạn chế hoặc rất ít nên thiếu máu nuôi dưỡng khớp, các màng hoạt dịch và sụn khớp bị thương tổn, gây nên đau nhức.
Ngoài ra, cùng tác động của các yếu tố bên trong cơ thể như tuần hoàn tại chỗ nuôi dưỡng khớp kém, độ nhớt máu, dịch khớp, sự kết tủa của muối, thay đổi nồng độ hóa chất trung gian hóa học trong cơ thể, thay đổi vận mạch… cũng chính là nguyên nhân góp phần làm xuất hiện các đợt bệnh cơ xương khớp khi giao mùa.
Trời lạnh kèm theo độ ẩm tăng cao do mưa phùn làm cho các gân cơ bị co rút lại, dịch khớp đông hơn. Điều đó khiến khớp trở nên khô cứng, đau mỏi, khó cử động. Hơn nữa khi trời lạnh, các thói quen tập luyện hằng ngày cũng bị giảm đi khiến khí huyết kém lưu thông góp phần làm bệnh nặng thêm.
Ngoài ra, nguyên nhân gây đau khớp còn do bệnh lý khớp mạn tính có sẵn, cùng sức đề kháng và khả năng tự bảo vệ của cơ thể suy giảm, các yếu tố gây bệnh, cái mà y học cổ truyền gọi là “ngoại tà” như Phong, Hàn, Thấp…, cùng tác động xâm phạm đến kinh lạc, cơ, khớp, làm cho khí huyết vận hành trong mạch lạc bị tắc trở, kinh lạc bất thông mà gây đau. Trong đó Hàn là một yếu tố rất quan trọng, vì vậy thời tiết lạnh ẩm làm người bệnh đau tăng lên. Đặc biệt, ở người già, các chức năng hoạt động cơ thể bị suy yếu làm cho khí huyết trở trệ vận hành giảm sút, không nuôi dưỡng được cân mạch, gây nên tình trạng đau và thoái hóa khớp.
Để đảm bảo hệ thống xương khớp khỏe mạnh trong mùa đông và dự phòng những bệnh lý không đáng có, chúng ta nên thực hiện các biện pháp phòng tránh sau đây:

1.Giữ ấm cho cơ thể
Nên nghe tin dự báo thời tiết đặc biệt khi thời tiết chuyển lạnh để có phương pháp phòng vệ hiệu quả như: tăng cường giữ ấm cơ thể, việc giữ ấm luôn là vấn đề cần được chú trọng nhất trong mùa đông, cần giữ ấm cơ thể, cổ, ngực, tay, chân, trong đó đặc biệt lưu ý giữ ấm các khớp dễ bị thoái hóa như (khớp gối, khớp cổ chân, cổ tay, bàn tay…). Khi khớp có dấu hiệu đau nhức, tê cứng, cần làm ấm xung quanh vị trí đau bằng xoa dầu hoặc cao nóng, sử dụng túi chườm, lá ngải sao với muối… để các mạch máu giãn ra, khí huyết lưu thông được dễ dàng đến nuôi các khớp. Tuyệt đối không chườm hay xoa dầu nóng trực tiếp lên vùng khớp đang viêm cấp (sưng, nóng, đỏ, đau) sẽ khiến tình trạng sưng viêm trở nên tồi tệ hơn. Ngoài ra, tránh tập thể dục ngoài trời khi thời tiết quá lạnh, nhiều gió, độ ẩm cao hay có mưa …

2. Nghỉ ngơi hợp lý
Lúc này, để giảm đau cần giảm hoạt động và áp lực cho khớp như dùng gậy chống, vịn tay, mang găng hay miếng dán ở các khớp xương, đeo đai lưng, masage, chườm ấm…với những nhân viên văn phòng chúng ta cần hạn chế ngồi làm việc lâu quá hai giờ. Để phòng ngừa các bệnh xương khớp, bạn hãy từ bỏ thói quen ngồi làm việc quá lâu tại một vị trí mà hãy tranh thủ một vài phút giải lao đi lại, vận động nhẹ nhàng vừa giúp tinh thần thoải mái vừa ngăn ngừa bệnh thoái hóa khớp cổ, vai, cột sống.

3. Chế độ ăn uống hợp lý
Cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đủ chất và cân bằng để duy trì cân nặng ở mức độ vừa phải, tránh béo phì, thừa cân. Nên chú ý chế độ ăn uống như cần phải chú ý bổ sung đầy đủ protein, các loại vitamin, đặc biệt là vitamin C, D và các nguyên tố vi lượng; đồng thời ăn nhiều thực phẩm hàm chứa nhiều canci như sữa, chế phẩm từ đậu, các loại hạt, rau củ quả…Trọng dụng nđồ ăn có nhiều collagen.
Tránh xa một số loại thực phẩm có thể tác động tới bệnh xương khớp vì những thực phẩm này sẽ sinh ra các chất có thể làm tăng gánh nặng cho khớp, trong đó bao gồm: các chất kích thích, thịt đỏ, đồ đông lạnh, phủ tạng động vật, đồ ăn nhanh, đồ ăn có tính nóng, quá chua hay quá mặn.

4. Sử dụng thuốc hợp lý
Khi khớp bị đau nhức, nên đi khám bác sĩ sớm để được chỉ định điều trị phù hợp. Không nên tự ý sử dụng thuốc giảm đau (thường chứa corticoid dễ gây tổn thương dạ dày, phù nề, suy giảm hệ miễn dịch…). Với bệnh khớp, cần tránh thực hiện theo các kinh nghiệm truyền miệng thiếu tính khoa học, các thuốc và thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc nếu không muốn bệnh tình thêm nặng.

5. Rèn luyện xương khớp
Nhiều người khi bị đau nhức xương khớp thường sợ đau nên không dám cử động khiến các khớp càng trở nên tê cứng. Tuy nhiên, thực chất, khi bị khớp, mọi người càng nên vận động thường xuyên nhưng nhẹ nhàng để giúp khí huyết lưu thông, mô sụn có điều kiện hấp thu dưỡng chất và tăng tiết dịch, bôi trơn các khớp.
Bạn có thể tập luyện hợp lý để cải thiện chức năng của khớp, hoặc có thể masage, dùng phương pháp trị liệu. Thay vì ngồi một chỗ, mỗi ngày bạn chỉ cần dành khoảng 30 phút – 1 tiếng để thực hiện những bài tập thể dục đơn giản như: Bơi lội, đạp xe, đá bóng, cầu lông, võ thuật, tập thái cực quyền, khí công dưỡng sinh, Yoga…theo nguyên tắc nhẹ nhàng, mang tính cá thể và khi thực hành xong cảm thấy các khớp dễ chịu, giảm đau, vận động được cải thiện. Điều này rất hữu ích không chỉ cho hệ xương khớp mà còn tăng cường sức khỏe, mang lại sự sảng khoái về tinh thần và làm việc có hiệu quả hơn.

ĂN GÌ TỐT CHO XƯƠNG KHỚP ?Để tăng cường sức khỏe xương khớp, mỗi người cần xây dựng cho bản thân một thói quen ăn uống h...
10/09/2020

ĂN GÌ TỐT CHO XƯƠNG KHỚP ?
Để tăng cường sức khỏe xương khớp, mỗi người cần xây dựng cho bản thân một thói quen ăn uống hợp lý. Cùng với đó, bạn nên biết loại thực phẩm nào tốt cho sức khỏe để bổ sung cho cơ thể mỗi ngày.

Các loại nấm
Nấm là một loại thực phẩm bổ dưỡng mà người bệnh có thể bổ sung vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày của mình. Nấm có chứa rất nhiều vitamin tốt cho sức khỏe xương khớp như vitamin A, K, E… Theo các chuyên gia, tình trạng thoái hóa xương khớp sẽ được cải thiện một cách đáng kể khi bạn sử dụng nấm để chế biến thành các món ăn hàng ngày. Nhờ vậy mà phòng ngừa được nhiều bệnh xương khớp như viêm khớp, thoái hóa khớp, thoát vị…
Hơn nữa, nấm còn có tác dụng ngăn chặn quá trình lão hóa sớm, hạn chế nguy cơ mắc phải một số bệnh lý về tim mạch, ung thư, béo phì… Bạn có thể chế biến nấm với các loại rau củ bổ dưỡng như cà rốt, bông cải xanh, giá…

Các loại cá tốt
Các loại cá béo cung cấp một lượng chất dinh dưỡng rất cao cho xương khớp. Chẳng hạn, cá chứa một hàm lượng lớn vitamin D – chất này giúp cơ thể tổng hợp được canxi và omega 3 cần thiết cho sự nuôi dưỡng xương khớp.
Ngoài ra, omega 3 có trong cá béo còn có tác dụng giảm các triệu chứng đau nhức mỏi và ngăn ngừa phản ứng sưng viêm xảy ra ở các khớp. Một số loại cá chứa nhiều omega 3 tốt cho xương khớp như cá hồi, cá ngừ, cá thu…

Ngũ cốc
Ăn gì tốt cho xương khớp? Trong nhiều nghiên cứu, các loại ngũ cốc nguyên cám có tác dụng ngăn ngừa quá trình thoái hóa sụn khớp, giảm đau nhức và hỗ trợ nuôi dưỡng xương khớp trong cơ thể. Ngoài ra, các loại ngũ cốc sẽ giúp người bệnh giảm các tình trạng đau nhức lưng, đau mỏi vai gáy.
Các loại ngũ cốc như lúa mạch đen, lúa mì, gạo lứt và một số loại hạt còn cung cấp một hàm lượng lớn các vitamin và khoáng chất cần thiết. Bổ sung các chất này sẽ giúp cơ thể tăng cường hệ miễn dịch, làm chậm quá trình oxy hóa và ngăn ngừa quá trình lão hóa xương khớp.

Các loại rau xanh
Rau xanh là một loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày. Rau xanh cung cấp một lượng chất xơ và vitamin đáng kể cho cơ thể và rất tốt cho những người mắc bệnh viêm đau khớp.
Một số căn bệnh viêm khớp khác như viêm đa khớp, viêm khớp dạng thấp, đau xương khớp có thể được cải thiện rõ rệt nếu người bệnh thường xuyên sử dụng các loại rau xanh. Một số loại rau rất tốt cho sức khỏe xương khớp như rau bina, rau cải, rau mồng tơi…

Một số hoa quả trái cây
Cũng giống như rau xanh, trái cây bổ sung cho cơ thể nhiều chất khoáng và vitamin tốt cho sức khỏe. Các loại trái cây giàu giàu vitamin C như bưởi, cam, chanh, dứa được xem là những loại trái cây cung cấp nhiều vitamin C và các loại men kháng viêm rất tốt cho người bị bệnh xương khớp. Do đó, để tốt cho xương khớp, bạn đừng quên bổ sung trái cây cho cơ thể mỗi ngày.

Giá đỗ
Giá là một loại thực phẩm quen thuộc và có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon cho gia đình. Theo các chuyên gia, giá đỗ có chứa hormone estrogen thực vật. Chất này có công dụng cải thiện quá trình loãng xương, đặc biệt ở phụ nữ sau sinh hoặc giai đoạn mãn kinh. Lúc này, xương khớp sẽ dần mỏng đi và nguy cơ loãng xương khá cao.
Ngoài ra, giá còn có tác dụng thanh nhiệt và cung cấp nhiều loại khoáng chất bổ dưỡng cho sức khỏe.

Sữa và chế phẩm từ sữa
Sữa là một loại thực phẩm được chuyên gia khuyên dùng vì không những tốt cho xương khớp mà còn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho sức khỏe tổng thể. Sữa chứa nhiều canxi – đây là thành phần chính cấu tạo nên xương khớp. Chính vì thế, uống sữa đều đặn mỗi ngày sẽ giúp xương chắc khỏe, phòng ngừa loãng xương và rất tốt cho người bị thoái hóa đốt sống.

Xương ống
Ăn gì tốt cho xương khớp? Xương ống chứa nhiều glucosamine và chondroitin cấu tạo nên xương khớp và giúp sụn khớp chắc khỏe hơn. Bên cạnh đó, xương ống còn chứa một hàm lượng lớn canxi tốt cho quá trình phục hồi xương khớp. Thế nên, để bảo vệ xương khớp tốt nhất, người bệnh nên bổ sung xương ống trong bữa ăn của mình.
Tuy nhiên, bạn chỉ nên ăn xương ống từ 2 – 3 lần mỗi tuần. Vì ăn thịt đỏ thường xuyên có thể gây ra tình trạng đau nhức xương khớp, tăng cần đè nén lên các ổ khớp hoặc mắc bệnh gout.

Trà xanh
Trà xanh được biết đến là một loại thức uống quen thuộc của nhiều người. Trà xanh có chứa nhiều chất chống oxy hóa nhằm ức chế các gốc tự do gây nên tình trạng sưng viêm ở ổ khớp. Bên cạnh đó, trà xanh còn chứa dưỡng chất có tên là flavonoid – đây là một chất rất tốt cho tim mạch và xương khớp.
Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng trà xanh mà mỗi ngày chỉ nên uống 1 – 2 cốc trà. Uống nhiều trà có thể gây ra tình trạng thở gấp, đau đầu và khó tiêu hóa.

Trái cà chua
Cà chua mang đến cho sức khỏe của người bệnh rất nhiều lợi ích. Cà chua có chứa các vitamin cần thiết cho sức khỏe và các collagen cho xương khớp của mỗi người. Bên cạnh đó, cà chua còn có tác dụng phòng chống lão hóa và giảm tình trạng đau khớp.

Một số loại gia vị
Một số loại g*i vị quen thuộc như ớt, gừng, tiêu đều có tác dụng rất tốt cho xương khớp. Các chất này có tác dụng kháng viêm, chống đau nhức và hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị xương khớp. Tuy nhiên, mọi người không nên lạm dụng các loại gia vị này vì sẽ gây nguy hại cho dạ dày và hệ tiêu hóa.

Thông qua chia sẻ trong bài viết trên, bạn đã biết được ăn gì tốt cho xương khớp. Từ đó, mỗi người sẽ biết cách xây dựng cho mình một thói quen ăn uống hợp lý, đầy đủ chất đồng thời hạn chế mắc phải những bệnh lý đáng lo ngại.

Một số biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm khớpViêm khớp là tình trạng khớp xương bị viêm nhiễm xảy ra tình trạng đau nhứ...
09/09/2020

Một số biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm khớp
Viêm khớp là tình trạng khớp xương bị viêm nhiễm xảy ra tình trạng đau nhức, sưng tấy kéo dài. Viêm khớp xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu tập trung ở người lớn tuổi vì cấu tạo của khớp có nhiều thay đổi, các tế bào của khớp thoái hóa nên kém linh động. Việc hiểu được các biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm khớp để có hướng phòng bệnh từ sớm là điều cần thiết cho mọi người.

1. Nguyên nhân gây viêm khớp
- Tuổi tác: là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng viêm khớp, tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng tăng. Bởi quá trình lão hóa khiến khớp bị khô do thiếu dịch khớp nên sụn giòn và dễ gãy hơn.
- Yếu tố di truyền: Một số bệnh xương khớp có yếu tố di truyền như: viêm đa khớp, viêm khớp dạng thấp… Do đó, nếu người thân có tiền sử viêm khớp thì bạn cũng có nguy cơ cao mắc bệnh hơn so với người bình thường.
- Béo phì: Cân nặng càng nhiều thì sức ép của trọng lượng cơ thể dồn lên hệ xương khớp càng lớn. Lúc này, khớp háng, cột sống và khớp đầu gối sẽ chịu áp lực nhiều nhất. Do đó, người béo phì có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp cao hơn bình thường.
- Giới tính: Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện ra, cơ bắp của nam giới phản ứng với xung thần kinh ở tốc độ nhanh hơn phụ nữ. Sự khác biệt này khiến tỷ lệ mắc viêm khớp ở phụ nữ cao hơn nam giới.
- Nghề nghiệp: Một số công việc làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp ở vị trí cổ tay, ngón tay, vai như: công nhân làm theo dây chuyền, nhân viên văn phòng, thợ may… do thường phải lặp đi lặp lại các động tác trong thời gian dài. Ngoài ra, những người làm công việc nặng, uốn cong đầu gối hoặc ngồi xổm… cũng có khả năng bị viêm khớp ở mắt cá chân, đầu gối, hông, xương sống và vùng cổ.
- Hút thuốc lá: là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm khớp dạng thấp. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, thuốc lá có thể kích hoạt hệ miễn dịch bất thường ở những người mang gen liên quan đến viêm khớp dạng thấp. Không những vậy, thuốc lá còn làm tăng mức độ trầm trọng của bệnh và giảm hiệu quả của một số thuốc trị viêm khớp.
- Đi giày cao gót: Giày cao gót là một trong những “thủ phạm” làm ảnh hưởng xấu tới sức khỏe hệ xương khớp. Khi đi giày cao gót, trọng lượng cơ thể sẽ dồn hết xuống chân, đặc biệt là khớp gối và gót chân. Theo thời gian, chúng sẽ bào mòn và làm tổn thương sụn khớp, gây viêm khớp.
- Ngoài ra, một số nguyên nhân khác cũng có thể làm các khớp xương dễ bị viêm như: dinh dưỡng không hợp lý, chấn thương, tai nạn…

2. Những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm khớp
- Giảm dần hoặc thậm chí mất chức năng vận động thông thường: Trong thời gian đầu mắc bệnh, nếu không có cách điều trị kịp thời, người bệnh rất dễ bị những biến chứng nguy hiểm sau này, trong đó bao gồm cả việc giảm hoặc có thể mất đi chức năng vận động thông thường như cầm nắm … và khiến họ mất đi khả năng lao động.
- Teo cơ, biến dạng khớp hoặc tàn phế: Biến chứng thường gặp của bệnh viêm khớp là bị cứng khớp, khi đó bàn tay của người bệnh sẽ khó có thể nắm lại được hoặc người bệnh khó có thể xoay tay, xoay vai. Những biến chứng nguy hiểm và nghiêm trọng hơn như teo cơ, biến dạng khớp, dính khớp, thậm chí là bại liệt nếu ở giai đoạn cuối của bệnh mà người bệnh vẫn không được điều trị bệnh thích hợp và đúng cách.
- Các bệnh về tim mạch: Ngoài dạng viêm khớp gây biến chứng tại khớp còn có dạng viêm khớp gây biến chứng tại các cơ quan khác như thấp khớp cấp. Thấp khớp cấp gây tổn thương tai tim, đặc biệt là van tim và đây là nguyên nhân gây bệnh tim mạch và có thể gây tử vong khi lớn tuổi. Bệnh viêm khớp dạng thấp làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch cao ở người cao tuổi.

Để hỗ trợ cho việc điều trị, người bệnh cần phải có lối sống lành mạnh: nghỉ ngơi hợp lý, tập thể dục phù hợp, ăn uống đúng cách để kiểm soát tốt cân nặng. Đặc biệt nên bổ sung các thức ăn giàu canxi, vitamin D, collagen (một thành phần của sụn khớp) để giúp khung xương vững chắc và các khớp dẻo dai linh hoạt hơn. Nếu bữa ăn không đáp ứng đủ hàm các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, người cao tuổi có thể bổ sung 2 – 3 ly sữa mỗi ngày, lưu ý chọn sữa trong công thức có chứa hàm lượng cân đối của các dưỡng chất trên.

GIẢI THÍCH VỀ VIÊM XƯƠNG KHỚPViêm xương khớp là gì?Viêm xương khớp (OA) là dạng viêm khớp thường gặp nhất và ảnh hưởng đ...
08/09/2020

GIẢI THÍCH VỀ VIÊM XƯƠNG KHỚP
Viêm xương khớp là gì?
Viêm xương khớp (OA) là dạng viêm khớp thường gặp nhất và ảnh hưởng đến hàng triệu người trên thế giới. Viêm xương khớp có thể ảnh hưởng khác nhau với mỗi người. Đối với một số người, viêm xương khớp chỉ gây ra các triệu chứng nhẹ (ví dụ như đau và căng cứng), xuất hiện và biến mất sau đó - nhưng đối với những người khác, viêm xương khớp có thể gây ra các vấn đề trầm trọng và kéo dài. Bất kỳ khớp nào của bạn cũng có thể bị ảnh hưởng nhưng viêm xương khớp thường xuất hiện nhiều nhất ở khớp đầu gối và ngón tay.

Nguyên nhân gây ra viêm xương khớp là gì?
Ở khớp khỏe mạnh, sụn bao phủ phần cuối của mỗi xương. Chất liệu dẻo, chắc chắn này giúp khớp di chuyển trơn tru và đóng vai trò đệm, hoặc giảm va chạm giữa xương. Trong viêm xương khớp, sụn này có thể bị tổn hại và mòn đi, dẫn đến đau và cứng khớp.
Đây là lý do tại sao viêm xương khớp đôi khi được gọi là hiện tượng ‘mòn và rách' sụn khớp. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là viêm xương khớp chỉ ảnh hưởng đến người già có khớp đơn giản đang bị mòn đi. Mặc dù đúng là viêm xương khớp thường gặp hơn ở người trên 65 tuổi, nhưng viêm xương khớp có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường bắt đầu ảnh hưởng đến bạn từ khoảng tuổi 45.
Viêm xương khớp không nhất thiết trở nên nặng hơn theo thời gian. Nếu viêm xương khớp bắt đầu nặng hơn, xương có thể bị gãy, bị g*i xương, và các mảnh xương và sụn có thể rớt ra và lơ lửng trong khớp. Trong viêm xương khớp giai đoạn cuối, khi sụn trong khớp của bạn bị mòn, các xương liên kết có thể bắt đầu chà xát với nhau, dẫn đến tổn thương khớp và đau nhiều hơn. Cuối cùng, việc di chuyển khớp bị ảnh hưởng có thể trở nên rất khó chịu và đau đớn.

Triệu chứng viêm xương khớp như thế nào?
Các triệu chứng của viêm xương khớp thay đổi, tùy thuộc vào các khớp bị ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng trầm trọng như thế nào. Một số triệu chứng thường gặp nhất của viêm xương khớp bao gồm:
• Đau, đau nhức và cứng khớp
• Khớp dường như to hơn và có nhiều ‘nốt nhỏ’ hơn bình thường
• Cảm giác nứt hoặc kêu kèn kẹt khi bạn di chuyển khớp
• Giảm chức năng hoặc hạn chế khả năng di chuyển khớp
• Yếu và mất cơ xung quanh vùng bị đau
• Các chai xương, có thể hình thành khi xương chà xát nhau
Nếu bạn bị viêm xương khớp ở khớp đầu gối, bạn có thể thấy rằng chúng ‘bị đứt’ bên dưới hoặc khó duỗi thẳng chân. Có khả năng cả hai đầu gối sẽ bị ảnh hưởng bởi viêm xương khớp trừ khi nó xảy ra do chấn thươnghoặc tình trạng trước đó mà chỉ ảnh hưởng một đầu gối.
Nếu bị viêm xương khớp ở bàn tay, bạn có thể bị bạn có thể bị chai cứng ở bề mặt của khớp Điều này có thể làm khớp ngón tay bị cứng, đau, sưng, đau nhức và đỏ, vì vậy làm những việc như đánh máy hoặc chơi piano có thể gây đau. viêm xương khớp thường ảnh hưởng đến phần dưới ngón cái, ngón tay và khớp ngón giữa.

Nguyên nhân gây đau nhức xương khớp Đau nhức xương khớp xuất phát do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, biết được nguyê...
07/09/2020

Nguyên nhân gây đau nhức xương khớp
Đau nhức xương khớp xuất phát do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, biết được nguyên nhân gây bệnh là gì để biết cách phòng tránh và điều trị bệnh hiệu quả. Cụ thể, đau nhức xương khớp có thể là do:

Do tuổi tác: Tuổi càng cao tình trạng lão hóa xương diễn ra càng nhanh, quá trình này có thể dẫn tới tổn thương cấu trúc xương, sụn, đĩa đệm, bao hoạt dịch… gây đau nhức xương khớp.
Do chấn thương, tai nạn: Các chấn thương trong lao động, tai nạn giao thông, vấp ngã có thể khiến xương bị gãy, nứt, trật khớp… làm tổn thương xương khớp gây đau.
Do mắc các bệnh lý về xương khớp:thoái hóa khớp, loãng xương, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, thoát vị đĩa đệm…
Do mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa: Đái đường, thiếu canxi, thừa cân, béo phì… gây nên những bất thường trong hệ thống xương khớp dẫn tới đau.
Do nguyên nhân khác: thời tiết lạnh, tập thể thao quá mức, lao động năng nhọc…
Đau nhức xương khớp là bệnh phổ biến ở lứa tuổi trung niên và về già. Tuy nhiên, căn bệnh này ngày càng có xu hướng trẻ hóa gây ảnh hưởng đến cuộc sống của không ít người.

Phòng ngừa bệnh thoái hoá khớp1. Thoái hóa khớp là gì?Thoái hóa khớp là tình trạng hư tổn của sụn khớp và đĩa đệm kèm th...
05/09/2020

Phòng ngừa bệnh thoái hoá khớp
1. Thoái hóa khớp là gì?
Thoái hóa khớp là tình trạng hư tổn của sụn khớp và đĩa đệm kèm theo là phản ứng viêm và giảm dịch nhày giúp bôi trơn giữa các khớp. Từ đó gây ra tình trạng đau nhức và cứng khớp.
Đây là bệnh mạn tính, xảy ra chủ yếu ở người trên 40 tuổi, nhất là sau 60 tuổi. Nguyên nhân chính là do quá trình lão hóa tự nhiên và tình trạng chịu áp lực quá tải, kéo dài của sụn khớp gây ra.

2. Triệu chứng thoái hóa khớp
Những triệu chứng thoái hóa khớp diễn biến thất thường và đa dạng, điển hình như:
Đau nhức: Đây là triệu chứng dễ nhận biết nhất của thoái hóa khớp. Những cơn đau âm ỉ, có thể thành cơn đau cấp khi người bệnh vận động ở tư thế tác động nhiều đến khớp.
Ban đầu, tình trạng đau nhức chỉ xuất hiện khi vận động, hết sau khi nghỉ ngơi. Sau đó, đau nhức xương khớp có thể đau liên tục, đau nhiều khi vận động.
Khi thời tiết thay đổi, đặc biệt chuyển lạnh, áp suất giảm, độ ẩm cao thì các cơn đau nhức do thoái hóa khớp trở nên trầm trọng hơn, chỉ cần cử động nhỏ, người bệnh cũng sẽ bị đau nhức cả ngày hoặc kéo dài nhiều ngày sau đó.
Cứng khớp: Đây là triệu chứng thoái hóa khớp đi kèm theo các cơn đau. Tình trạng cứng khớp xảy ra nhiều nhất vào buổi sáng sau khi ngủ dậy. Người bệnh khi đó sẽ không thể cử động được các khớp bị đau, phải nghỉ ngơi khoảng 10 – 30 phút mới giảm dần.
Nếu thoái hóa khớp đang ở giai đoạn nặng thì triệu chứng cứng khớp sẽ kéo dài dai dẳng hơn.
Có tiếng kêu lạo xạo khi cử động: Khi bị thoái hóa khớp, phần sụn, đệm giữa hai đầu xương bị hao mòn, dịch nhầy bôi trơn giảm và có phản ứng viêm. Vì thế, khi người bệnh di chuyển, đầu xương sẽ ngày càng sát vào nhau, chạm với phần sụn bị bào mòn gây ra tiếng kêu lạo xạo.
Biểu hiện triệu chứng viêm khớp này sẽ nghe rõ khi vận động mạnh. Kèm theo là cơn đau nhức dữ dội.
Khó vận động các khớp: Người bị thoái hóa khớp sẽ khó hoặc có thể không thực hiện được một số động tác như cúi sát đất, quay cổ…
Teo cơ, sưng tấy và biến dạng: Các khớp bị sưng tấy, đau hoặc biến dạng, các cơ xung quanh bị yếu, mỏng dần và teo đi. Chẳng hạn như đầu gối bị lệch khỏi trục, ngón tay bị u cục gồ ghề, ngón chân cong vẹo…

3. Nguyên nhân gây thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp xảy ra khi sự tái tạo và thoái hóa của sụn khớp bị mất cân bằng. Quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn khiến phần sụn, đệm giữa các khớp hao mòn, hai đầu xương sát lại gần, chạm vào nhau gây tổn thương, đau nhức.
Các yếu tố nguy cơ gây thoái hóa khớp:
Tuổi tác: Thoái hóa khớp thường bắt đầu xuất hiện từ sau tuổi 40. Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng lớn.
Béo phì: Béo phì dễ dẫn đến thoái hóa khớp, đặc biệt là khớp gối.
Tổn thương khớp: Khớp bị tổn thương hoặc hoạt động quá sức.
Dị tật bẩm sinh về khớp: Những người bị dị tật bẩm sinh về khớp thì dễ bị thoái hóa khớp và nghiêm trọng hơn.
Di truyền: Gia đình có bố hoặc mẹ mắc bệnh thì nguy cơ cũng sẽ cao hơn nhiều lần so với người khác.

4. Phòng ngừa thoái hóa khớp hiệu quả
Thoái hóa khớp là quy luật tự nhiên nên gần như không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu bạn biết cách phòng ngừa sẽ giúp làm chậm quá trình thoái hóa. Dưới đây là một số biện pháp:
Có chế độ sinh hoạt, luyện tập, ăn uống khoa học, hợp lý, nhất là từ sau 40 tuổi.
Tránh các tư thế không phù hợp hoặc động tác đột ngột, quá mạnh khi làm việc, sinh hoạt.
Kiểm soát cân nặng, tránh béo phì để giúp giảm áp lực lên các khớp xương.
Đi khám bác sĩ ngay sau khi có các dấu hiệu bất thường về khớp, nhờ đó chẩn đoán và có biện pháp điều trị kịp thời.
Cung cấp cho cơ thể những dưỡng chất cần thiết, tốt cho xương, sụn giúp cân bằng quá trình thoái hóa và tái tạo của sụn khớp, làm tăng độ dẻo dai, sức bền cho cơ xương khớp.

ĂN GÌ TỐT CHO BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP?1/ Trứng: ngoài lượng vitamin và khoáng chất dồi dào thì trong trứng còn chứa các axit ...
04/09/2020

ĂN GÌ TỐT CHO BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP?

1/ Trứng: ngoài lượng vitamin và khoáng chất dồi dào thì trong trứng còn chứa các axit amin thiết yếu giúp xương chắc khỏe. Đặc biệt, lòng đỏ trứng chứa một lượng canxi đáng kể

2/ Cá: các loại cá béo (cá mòi, cá hồi, cá ngừ) và cá da trơn (cá trê, cá basa, cá lăng) rất hoàn hảo để tăng cường sức khỏe xương vì chúng chứa khá nhiều canxi và vitamin D.

3/ Sữa đậu nành: đậu nành cũng có chứa một lượng canxi dồi dào và cơ thể bạn sẽ hấp thụ dễ dàng hơn nhờ hàm lượng phytoestrogen có trong đậu nành.

4/ Hành: hàm lượng canxi cao cùng các chất chống oxy trong hành còn giúp ngăn ngừa thoái hóa xương và nguy cơ loãng xương đáng kể.

5/ Sữa chua: sữa chua cung cấp một lượng đáng kể vitamin D và canxi. Một phần sữa chua không béo có thể cung cấp đến 30% canxi.

Address

Van Ã?Ien
100000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bí Quyết Chắc Khỏe Xương Khớp 360 posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram