02/09/2025
ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Ngoài điều chỉnh chế độ ăn, chế độ luyện tập thì thuốc điều trị đái tháo đường cũng rất quan trọng, trong đó bao gồm thuốc uống và Insulin.
Chúng tôi xin chia sẻ về thuốc điều trị đái tháo đường không phải Insulin
1. Nhóm Sulfonylurea: kích thích tuyến tụy tiết insulin, giúp cơ thể sử dụng tốt insulin, ức chế gan sản xuất glucose. Giảm HbA1c 1-1,5%. Thuốc được sử dụng nhiều: Gliclazide
Ưu điểm: có thể được sử dụng lâu năm, giảm nguy cơ biến chứng trên mạch máu nhỏ, hạ Glucose máu tốt, rẻ tiền, giảm nguy cơ tim mạch và tử vong.
Nhược điểm: hạ glucose máu và tăng cân, không sử dụng trong các trường hợp suy gan thận và các bệnh lý toàn thân cấp tính.
2. Nhóm Biguanid: Thuốc có tác dụng giảm sự hấp thụ glucose từ ruột, giảm sản xuất glucose ở gan và cải thiện độ nhạy insulin. Giảm HbA1c 1-1,5%. Thuốc duy nhất còn được sử dụng là Metformin.
Ưu điểm: thuốc có thể sử dụng lâu năm, khi dùng đơn độc ít gây hạ glucose huyết, giảm LDL-cholesterol, giảm triglycerides, giảm nguy cơ tim mạch và tử vong.
Nhược điểm: Chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận có eGFR< 30 ml/phút, gây rối loạn tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, nhiễm acid lactic, các bệnh lý cấp tính, suy chức năng gan
3. Nhóm thuốc ức chế men Alpha-glucosidase: Thuốc có tác dụng làm chậm hấp thu carbonhydrat từ ruột. Giảm HbA1c 0,5-0,8%. Thuốc được sử dụng là Acarbose.
Ưu điểm: dùng thuốc đơn độc không gây hạ glucose huyết, giảm glucose huyết sau ăn.
Nhược điểm: gây rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, tiêu phân lỏng.
4. Glinides: Thuốc kích thích tế bào beta tuyến tụy tiết thêm insulin, nhóm thuốc này cho tác dụng nhanh hơn sulfonylureas. Giảm HbA1c 1-1,5% Repaglinide là dạng duy nhất của nhóm này được dùng.
Ưu điểm: giúp glucose huyết sau ăn
Nhược điểm: gây tăng cân, hạ glucose huyết và dùng nhiều lần trong ngày
5. Nhóm thuốc ức chế enzym DPP4 (ức chế men DiPeptidyl Peptidase 4): Thuốc ức chế hoạt động men DPP-4, làm tăng GLP-1, làm giảm đường huyết do kích thích tiết insulin và ức chế tiết glucagon. Giảm HbA1c 0.5-1%. Thuốc được sử dụng: Sitagliptin; Vildagliptin; Saxagliptin; Linagliptin
Ưu điểm: thuốc dùng đơn độc không gây hạ glucose huyết, dung nạp tốt,
Nhược điểm: Có thể gây dị ứng, ngứa, nổi mề đay, phù, viêm
6. Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1: Thuốc làm tăng tiết insulin khi lượng glucose máu tăng, đồng thời ức chế tiết glucagon, làm chậm nhu động dạ dày và làm giảm cảm giác thèm ăn. Giảm HbA1c 0,6-1,5%. Thuốc được sử dụng: Liraglutide; Exenatide; Semaglutide
Ưu điểm: giúp làm giảm glucose huyết sau ăn, giảm cân, khi dùng thuốc đơn độc ít gây hạ glucose huyết, giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường type có nguy cơ tim mạch cao
Nhược điểm: gây buồn nôn, nôn, viêm tụy cấp. Không dùng khi có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư giáp dạng tủy, bệnh đa u tuyến nội tiết loại 2.
7. Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2: Thuốc làm tăng thải glucose qua đường tiết niệu. Giảm HbA1c 0.5-1%. Thuốc được sử dụng: Dapagliflozin; Canagliflozin, Empagliflozin
Ưu điểm: ít gây hạ đường huyết, giảm cân, hạ huyết áp, giảm biến cố tim mạch, giảm tỉ lệ nhập viện do suy tim, và tử vong tim mạch, dự phòng xuất hiện suy tim và bảo vệ thận.
Nhược điểm: gây tác dụng phụ nhiễm nấm đường niệu dục, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm toan ceton, mất xương (với canagliflozin).
Send a message to learn more