Phòng khám phúc lâm

Phòng khám phúc lâm Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Phòng khám phúc lâm, Medical and health, Viet Tri.

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔCác triệu chứng của bệnhCổ đau và căng cứngThông thường, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau nhức và c...
13/02/2025

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ
Các triệu chứng của bệnh
Cổ đau và căng cứng
Thông thường, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau nhức và căng cứng cơ cổ sau. Tùy vào mức độ tiến triển của bệnh, cường độ đau có thể nhẹ, vừa phải hoặc thậm chí là dữ dội.
Cơn đau do tình trạng thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây ra thường xuất hiện đột ngột ở vùng cổ sau rồi lan ra những vị trí khác như:
– Bả vai
– Cánh tay
– Đầu, đặc biệt là phía sau gáy
Cảm giác tê bì ở tứ chi
Nếu đĩa đệm thoát vị ra khỏi vị trí vốn có và chèn vào dây thần kinh, bệnh nhân có thể cảm thấy tê bì, dị cảm ở khu vực cánh tay, bàn tay và thậm chí là ngón tay.
Mặt khác, trong trường hợp tủy sống bị chèn bởi đĩa đệm thoát vị, cảm giác tê bì sẽ lan đến tứ chi.
Hạn chế phạm vi vận động, vận động tinh tế của cơ thể và yếu sức cơ
Hai triệu chứng trên chủ yếu xảy ra ở trường hợp tủy sống bị chèn ép dẫn đến tổn thương. Lúc này, bệnh nhân thường gặp khó khăn trong việc:
– Đưa tay vòng ra sau lưng hoặc giơ lên cao
– Cúi đầu
– Xoay cổ
– Đi lại mất thăng bằng
Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Ngoài những triệu chứng cơ năng (là triệu chứng tự bản thân cảm nhận được), bác sĩ sẽ khám và đánh giá các triệu chứng thực thể.
Triệu chứng thực thể của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bao gồm rối loạn cơ lực, cảm giác chi phối bởi rễ thần kinh bị chèn ép. Bệnh nhân mất vận động tinh tế 2 tay, tăng phản xạ gân xương. Ở giai đoạn muộn khi có chèn ép nặng tủy sống, bệnh nhân có hội chứng tủy: yếu, rối loạn cảm giác tứ chi, mất thăng bằng khi đi lại, tiểu tiện, đại tiện không tự chủ, thậm chí liệt hoàn toàn.
Chẩn đoán hình ảnh thường được yêu cầu để chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm. Phim chụp X quang có ý nghĩa đánh giá đường cong sinh lý của cột sống cổ, tình trạng mất vững cột sống. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được áp dụng hiện đại ngày nay bao gồm:
– Cộng hưởng từ cột sống: kỹ thuật này giúp đánh giá tủy sống, thần kinh, các mô mềm xung quanh. Đây là kỹ thuật không xâm lấn và là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tốt nhất để chẩn đoán xác định các thể và mức độ thoát vị đĩa đệm.
– Điện chẩn thần kinh cơ: phương pháp này sử dụng các xung điện để đo lường mức độ tổn thương thần kinh mà các nguyên nhân chèn ép gây ra đối với các rễ thần kinh, ngoài ra nó cũng giúp để loại trừ một số bệnh lý thần kinh nội khoa khác.
Điều trị bảo tồn thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Bất động cột sống cổ
Trong giai đoạn cấp đang đau nhiều, bệnh nhân cần nằm nghỉ tại giường, đeo nẹp cổ khi ngồi và khi đi lại trong một đến ba ngày đầu, có tác dụng giảm phù nề, giảm đau cột sống.
Liệu pháp dùng thuốc
- Là biện pháp chủ yếu điều trị triệu chứng. Có thể dùng các thuốc giảm đau chống viêm không steroid, các vitamin nhóm B, các thuốc giãn cơ vân, an thần.
- Phong bế thần kinh : tiêm cạnh sống, rễ thần kinh vùng cổ
Điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Chỉ định
– Điều trị bảo tồn thất bại.
– Thoát vị trung tâm hoặc cạnh trung tâm gây chèn ép tủy cổ, dẫn đến yếu cơ tứ chi, rối loạn cơ tròn. Các triệu chứng thần kinh tiến triển càng nhanh càng cần phẫu thuật sớm.
– Thoát vị lỗ liên hợp gây chèn ép rễ dẫn yếu cơ chi trên, gây đau liên tục dai dẳng, điều trị nội khoa ít nhất sáu tuần không đáp ứng.
Các phương pháp phẫu thuật:
Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng nội soi: Phương pháp ít xâm lấn, ít tàn phá cơ, phần mềm, hiệu quả nhanh. Áp dụng với thể thoát vị lệch phía sau bên hoặc thoát vị lỗ liên hợp.
Phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo lối trước: Bảo tồn được biên độ vận động của đĩa đệm, tuy nhiên chỉ áp dụng được khi không có mất vững cột sống.
Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng lấy bỏ đĩa đệm, hàn xương liên thân đốt, cố định cột sống lối trước: Ưu điểm lấy bỏ rộng rãi thoát vị đĩa đệm và đĩa đệm thoái hóa, cố định vững chắc cột sống cổ. Thực hiện được khi không áp dụng được phương pháp thay đĩa đệm nhân tạo. Nhược điểm: Mất biên độ vận động đĩa, gây thoái hóa các tầng liền kề nhanh hơn.

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊHội chứng ống cổ tay là gì?Hội chứng ống cổ tay (tiếng An...
10/02/2025

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
Hội chứng ống cổ tay là gì?
Hội chứng ống cổ tay (tiếng Anh là Carpal Tunnel Syndrome) là tình trạng bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại biên hay gặp nhất. Hội chứng này xảy ra khi thần kinh giữa bị chèn ép khi đi ngang qua ống cổ tay. Hậu quả của việc chèn ép là gây viêm, đau, tê, giảm hoặc mất cảm giác vùng da bàn tay thuộc chi phối của thần kinh giữa, khiến người bệnh khó chịu.
Hiện nay, số người mắc hội chứng này đang tăng lên do nhu cầu công việc có sử dụng nhiều tới độ linh hoạt, tỉ mỉ và lặp đi lặp lại của cổ tay ngày càng nhiều. Ở Việt Nam hiện chưa có thống kê chính thức về tỷ lệ mắc hội chứng này. Những thống kê ở Mỹ cho thấy, hàng năm khoảng 50/1000 người mắc bệnh lý cổ tay, ở nhóm nguy cơ cao tỷ lệ này có thể lên tới 500/1000. (1)
Nguyên nhân nào gây ra hội chứng cổ tay?
Viêm ống cổ tay khi dùng chuột máy tính rất phổ biến
Đối tượng dễ mắc bệnh ống cổ tay là phụ nữ ở tuổi trung niên, phần lớn do nguyên nhân vô căn (chiếm 70%), số còn lại có thể do các nguyên nhân nội sinh hoặc ngoại sinh. (2)
1. Nguyên nhân vô căn
Khoảng 70% các bệnh nhân mắc bệnh không tìm được nguyên nhân rõ ràng. Có thế có hiện tượng viêm bao hoạt dịch, tăng áp lực khoảng gian bào trong ống cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa. Thực tế thấy các triệu chứng giảm đi khi dùng thuốc chống viêm đường uống hoặc tiêm vào ống cổ tay.
2. Các nguyên nhân ngoại sinh
• Biến dạng khớp và các chấn thương vùng cổ tay: Gãy đầu dưới xương quay, gãy xương cổ tay, khớp giả xương thuyền, bán trật xoay xương thuyền, trật xương nguyệt, viêm khớp cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa trong ống cổ tay
• Hemophilia, bệnh u tủy
• Các loại u: U tế bào khổng lồ xương và bao gân, u máu, nang hoạt dịch, u hạt tophy… gây lấn chỗ ống cổ tay và dẫn đến chèn ép thần kinh giữa
3. Các nguyên nhân nội sinh
• Ứ dịch lúc mang thai: Trong thai kỳ, sự ứ đọng dịch làm tăng lượng dịch trong ống cổ tay, dẫn đến tăng áp lực kẽ trong ống cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa.
• Bệnh gout: Do sự lắng đọng tinh thể urat trong gân gấp gây phì đại gân, hoặc tình trạng viêm phì đại bao gân gấp do gout cũng gây ra chèn ép thần kinh giữa.
• Suy giáp: Nguyên nhân là do sự tích tụ Myxedemateous mô trong dây chằng cổ tay ngang.
• Viêm khớp dạng thấp: Gây ra viêm bao gân/màng hoạt dịch dẫn đến phù nề và ứ dịch trong bao gân gấp.
• Chạy thận nhân tạo định kỳ: Bệnh thần kinh ngoại biên thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn có liên quan tới tăng ure máu.
Các triệu chứng bệnh viêm ống cổ tay thường gặp
Biểu hiện của hội chứng ống cổ tay (viêm, đau, hẹp…) khá đa dạng do dây thần kinh giữa là dây thần kinh hỗn hợp: cảm giác, vận động và thần kinh thực vật. Bên cạnh đó, vì dây thần kinh giữa đi từ các rễ thần kinh cột sống cổ nên đôi khi các triệu chứng có thể bị lẫn lộn nhau hoặc cùng bị chèn ép dẫn tới tình trạng “chèn ép kép”.
Việc nắm chắc các triệu chứng lâm sàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc phối hợp với các thăm dò hình ảnh và điện sinh lý thần kinh để làm cơ sở chẩn đoán và điều trị. Bệnh có thể gây ra các dấu hiệu sau:
1. Rối loạn về cảm giác
Bệnh nhân thường có cảm giác tê bì tay chân, dị cảm, đau buốt do kim châm hoặc rát bỏng ở vùng da thuộc chi phối của dây thần kinh giữa (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một nửa ngón áp út), các triệu chứng này biểu hiện từ cổ tay đến các ngón. Triệu chứng về cảm giác thường tăng về đêm, làm cho người bệnh thức giấc, gây mất ngủ. Các động tác gấp hoặc ngửa cổ tay quá hoặc tỳ đè lên vùng ống cổ tay như đi xe máy cùng làm cảm giác tê tăng lên, triệu chứng giảm đi khi ngừng vận động, nghỉ ngơi, vẩy tay.
2. Rối loạn về vận động
Triệu chứng này xuất hiện trong giai đoạn muộn của bệnh do dây thần kinh giữa bị rối loạn vận động. Một số biểu hiện thường là cầm nắm khó, các động tác khéo léo của bàn tay giảm, hay đánh rơi đồ vật.
Biến chứng của hội chứng đường hầm cổ tay
Tình trạng chèn ép thần kinh giữa kéo dài khiến người bệnh bị hẹp ống cổ tay, gây đau, tê, giảm hoặc mất cảm giác vùng da tay thuộc chi phối của thần kinh giữa, nặng hơn có thể gây teo cơ, giảm chức năng và vận động bàn tay.
Lưu ý:
Các biến chứng cũng xảy ra tương tự ở những bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ chân nếu không được điều trị kịp thời!
Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh có thể khỏi hoàn toàn, ngược lại sẽ gây ra những tổn thương và di chứng kéo dài làm ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt và công việc của người bệnh. Theo thống kê ở Mỹ, hàng năm có khoảng 200.000 ca phẫu thuật điều trị, do đó người lao động phải nghỉ việc ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, kèm theo là chi phí cho việc điều trị.
Phương pháp chẩn đoán

Để chẩn đoán chính xác người bệnh có mắc bệnh hay không, bác sĩ sẽ phối hợp giữa lâm sàng và thăm dò điện sinh lý thần kinh. Chẩn đoán xác định bệnh dựa vào các tiêu chuẩn bao gồm:
• Có ít nhất một trong các triệu chứng cơ năng bao gồm: đau xương ống cổ tay; dị cảm bàn tay; tê bì bàn tay; giảm hoặc mất cảm giác vùng thần kinh giữa chi phối; yếu cổ và bàn tay, có thể xảy ra ban ngày, ban đêm hoặc liên tục cả ngày.
• Có ít nhất một triệu chứng thực thể bao gồm nghiệm pháp Phalen, Tinel, Durkan dương tính.
o Nghiệm pháp Phalen: Để người bệnh gấp hai cổ tay 90 độ sát vào nhau trong thời gian ít nhất là 60 giây. Nghiệm pháp Phalen ngược thì thay bằng động tác duỗi hai cổ tay. Nghiệm pháp dương tính nếu bệnh nhân xuất hiện hoặc tăng các triệu chứng về cảm giác thuộc chi phối của dây thần kinh giữa ở bàn tay. (3)
o Nghiệm pháp Tinel: Gõ vào vùng ống cổ tay (có thể dùng tay hoặc búa phản xạ), nghiệm pháp dương tính khi gõ sẽ gây cảm giác tê hoặc đau theo vùng da chi phối của dây thần kinh giữa ở bàn tay.
o Nghiệm pháp Durkan: Người khám trực tiếp làm tăng áp lực tại cổ tay bệnh nhân bằng cách sử dụng ngón cái ấn vào vị trí giữa nếp gấp cổ tay. Nghiệm pháp được coi là dương tính khi bệnh nhân thấy tê bì, đau tăng lên theo sự phân bố thần kinh khi ấn và giữ trên 30 giây.
• Có ít nhất 1 trong 2 chỉ số hiệu tiềm vận động và cảm giác thần kinh giữa với thần kinh trụ cao hơn chỉ số bình thường.
Phương pháp điều trị hội chứng ống cổ tay
Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào tình trạng của người bệnh (4). Các phương pháp chữa trị gồm:
• Điều trị nội khoa: Được chỉ định trong giai đoạn đầu của hội chứng viêm đau ống cổ tay trên lâm sàng. Bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc chống viêm phi steroid, hoặc dùng corticoid đường uống; đồng thời hạn chế các vận động làm gấp hoặc ngửa cổ tay quá mức nhằm giảm áp lực trong ống cổ tay.
• Dùng nẹp cổ tay: Phương pháp này có thể thực hiện vào ban đêm hoặc liên tục cả ngày. Những nghiên cứu cho thấy dùng nẹp cổ tay có thể làm cải thiện các triệu chứng sau 4 tuần điều trị
• Điều trị ngoại khoa: Được áp dụng cho người bệnh ở giai đoạn nặng, có dấu hiệu rối loạn cảm giác, teo cơ hoặc đã điều trị nội khoa nhiều tháng mà tình trạng bệnh không thuyên giảm. Trước đây, phẫu thuật mổ mở kinh điển với đường mổ dọc gan tay hoặc mổ mở nhỏ ít xâm lấn là kỹ thuật thường được sử dụng.
Tuy nhiên, hiện nay phương pháp mổ nội soi là phương pháp điều trị được sử dụng rộng rãi hơn.
khi cần tư vấn và điều trị liên hệ sdt : 0974580663; 0388346031

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG 1. Tổng quan bệnh thoát vị đĩa đệmThoát vị đĩa đệm là một thuật ngữ dùng để mô tả tì...
09/02/2025

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG

1. Tổng quan bệnh thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm là một thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống bị lệch ra khỏi vị trí ban đầu, xuyên qua dây chằng và chèn ép vào các rễ thần kinh, gây ra các triệu chứng tê bì và đau nhức.
Tình trạng này thường xuất phát từ chấn thương hoặc do quá trình thoái hóa, nứt, rách của đĩa đệm và có thể xảy ra ở bất kỳ đoạn nào của cột sống. Trên thực tế, tình trạng đau lan tỏa từ thắt lưng xuống chân (đau thần kinh tọa) do thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng là phổ biến nhất.
2. Nguyên nhân bệnh thoát vị đĩa đệm
Một số nguyên nhân chính gây bệnh mà một người có thể gặp phải bao gồm:
• Làm việc, vận động, lao động quá sức hoặc sai tư thế dẫn đến tổn thương đĩa đệm và cột sống.
• Tuổi tác là nguyên nhân phổ biến nhất. Khi quá trình lão hóa diễn ra, đĩa đệm và cột sống mất nước, thoái hóa xơ cứng và dễ bị tổn thương.
• Chấn thương ở vùng lưng.
• Các bệnh lý bẩm sinh hoặc mắc phải ở vùng cột sống như gù vẹo, thoái hóa cột sống.
• Yếu tố di truyền.
Ngoài ra, còn có một số yếu tố nguy cơ của bệnh thoát vị đĩa đệm như:
• Cân nặng: Cân nặng càng lớn, gánh nặng lên đĩa đệm cột sống càng cao, đặc biệt là ở khu vực thắt lưng.
• Nghề nghiệp: Những người lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế đều có nguy cơ cao mắc bệnh.
3. Triệu chứng bệnh
Một số triệu chứng điển hình của thoát vị đĩa đệm bao gồm:
• Đau nhức tay hoặc chân: Bệnh nhân trải qua các cơn đau đột ngột ở vùng cổ, thắt lưng, vai gáy, và tay chân. Tính chất đau có thể từ âm ỉ kéo dài vài ngày, vài tuần, hoặc vài tháng, đến rất dữ dội, và tăng lên khi vận động hoặc đi lại, nhưng giảm đi khi nghỉ ngơi.
• Triệu chứng tê bì tay chân: Nhân nhầy của đĩa đệm thoát ra ngoài sẽ chèn ép các rễ thần kinh, gây ra cảm giác đau nhức và tê bì ở vùng thắt lưng và cổ, sau đó lan xuống mông, đùi, cẳng chân và gót chân. Người bệnh có thể bị rối loạn cảm giác, cảm thấy như có kiến bò trong người.
• Yếu cơ, bại liệt: Xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn nặng và thường sau một thời gian dài mới phát hiện. Ở giai đoạn này, người bệnh gặp khó khăn trong việc đi lại và vận động, dần dần dẫn đến teo cơ, teo chân, và có thể liệt các chi, khiến người bệnh phải ngồi xe lăn.

Thoát vị đĩa đệm nếu không được điều trị sớm sẽ để lại những biến chứng nặng nề.
Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm nhưng không xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, khi gặp các dấu hiệu sau, bệnh nhân cần đến bệnh viện và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức:
• Đau, tê bì, yếu cơ ngày càng nặng, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt thường ngày.
• Tình trạng són tiểu hoặc bí tiểu.
• Mất cảm giác tại các vùng gọi là “yên ngựa” trên cơ thể như bắp đùi trong, phía sau chân, vùng quanh hậu môn.
• Nếu thoát vị đĩa đệm không được điều trị sớm, tình trạng này sẽ gây ra những biến chứng nghiêm trọng:
• Khi nhân nhầy chui vào trong ống sống và chèn ép rễ thần kinh, làm hẹp khoang sống, bệnh nhân có nguy cơ bị liệt nửa người hoặc bại liệt toàn thân.
• Hội chứng đuôi ngựa: Rễ thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép, dẫn đến không kiểm soát được việc đi đại tiện.
• Khi người bệnh không vận động lâu ngày dẫn đến cơ suy yếu, bị teo, các chi teo nhanh chóng, chân tay trở nên nhỏ lại, khả năng đi lại và vận động giảm sút.
• Rối loạn cơ vòng: Rễ thần kinh bị tổn thương gây ảnh hưởng đến cơ vòng đường tiểu, dẫn đến bí tiểu, sau đó là đái dầm dề, nước tiểu chảy rỉ ra một cách thụ động.
4. Các biện pháp chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm
Trong quá trình khám lâm sàng, bác sĩ sẽ đánh giá mức độ căng cứng vùng lưng của bệnh nhân bằng cách yêu cầu bệnh nhân nằm xuống và thực hiện các động tác di chuyển chân theo nhiều tư thế khác nhau để xác định nguyên nhân gây đau.
Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể thực hiện các thử nghiệm về chức năng thần kinh để đánh giá mức độ thả lỏng, trương lực cơ, khả năng đi lại và khả năng cảm nhận kích thích.
Thông thường, quá trình khám lâm sàng kết hợp với thu thập thông tin tiền sử sẽ giúp bác sĩ kết luận về tình trạng bệnh.
Để tìm hiểu các nguyên nhân khác hoặc xác định rõ vùng bị tổn thương, bác sĩ sẽ chỉ định tiến hành các xét nghiệm bổ sung sau:
• Hình ảnh chẩn đoán bao gồm X quang, CT scan, MRI, và chụp cản quang. Các phương pháp này cung cấp hình ảnh về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân từ nhiều góc độ khác nhau, hỗ trợ trong quá trình đưa ra kết luận chính xác về tình trạng bệnh.
• Test thần kinh: Phương pháp đo điện cơ dùng để xác định mức độ lan truyền của xung thần kinh dọc theo các mô thần kinh giúp xác định vị trí và phạm vi tổn thương của các dây thần kinh.
6. Phương pháp điều trị bệnh
6.1. Điều trị nội khoa:
+ tiêm ngoài màng cứng, phong bế thần kinh
+ thuốc : tăng dẫn truyền thần kinh, giảm đau thần kinh, vitamin nhóm b, giãn cơ
+ đeo đai thắt lưng
+ phục hồi chức năng
6.2. Điều trị ngoại khoa : phẫu thuật khi thoát vị đĩa đệm thể giả u, thoát vị đĩa đệm gây hội chứng đuôi ngựa, thoát vị đĩa đệm lỗ ghép, thoát vị đĩa đệm gây teo cơ, yếu chi .

10/10/2022

Đừng mặc cả, thay vào đó hãy giúp đỡ họ!

Cre: Người Bản Lĩnh

13/12/2021
03/07/2021

🤔🤔Bạn có nhầm lẫn Rối loạn tiền đình với Thiểu năng tuần hoàn não----------👨‍⚕️Cùng lắng nghe chia sẻ về "Thiểu năng tuần hoàn não" của Thạc sỹ - Bác sỹ T...

03/07/2021
Thứ 7 và chủ nhật ( 3-4/7) phòng khám hoạt động cả ngày và tối . trong 2 ngày có thạc sỹ , bs nội trú Trần Văn Sơn chuyê...
03/07/2021

Thứ 7 và chủ nhật ( 3-4/7) phòng khám hoạt động cả ngày và tối . trong 2 ngày có thạc sỹ , bs nội trú Trần Văn Sơn chuyên khoa nội tiêu hóa làm việc tại phòng khám.

Address

Viet Tri

Opening Hours

Monday 17:00 - 21:00
Tuesday 17:00 - 21:00
Wednesday 17:00 - 21:00
Thursday 17:00 - 21:00
Friday 17:00 - 21:00
Saturday 07:30 - 21:00
Sunday 07:30 - 21:00

Telephone

+84974580663

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám phúc lâm posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram