Thuốc Đông Y Gia Truyền - Nguyễn Ngọc Bá.

Thuốc Đông Y Gia Truyền -  Nguyễn Ngọc Bá. Nhà thuốc Ngọc Bá luôn tuân theo triết lý “lấy người bệnh làm trung tâm"
100% thảo dược sạch,từ các vùng dược liệu đạt chuẩn.

Kết hợp giữa Đông y cổ truyền và nghiên cứu hiện đại.
Đồng hành lâu dài: Bán thuốc, hướng dẫn người bệnh để có sức khỏe bền vững.

04/05/2025
Những bài học ý nghĩa về cuộc đời mang tính giác ngộ cao!CÂU CHUYỆN 1: HAI HẠT LÚASau khi bội thu mùa màng, người nông d...
20/03/2025

Những bài học ý nghĩa về cuộc đời mang tính giác ngộ cao!

CÂU CHUYỆN 1: HAI HẠT LÚA
Sau khi bội thu mùa màng, người nông dân đã giữ lại 2 hạt lúa khỏe và tốt nhất để làm giống cho những mùa vụ sau. Đến một hôm nọ, người nông dân định mang chúng ra gieo trồng trên cánh đồng ở gần nhà.
Tuy nhiên, khi biết tin này, hạt lúa thứ nhất liền cảm thấy chán ghét khi phải chôn vùi trong đất. Vì thế, nó đã lăn mình trốn trong một góc khuất mà không ai có thể tìm thấy. Còn hạt lúa thứ hai luôn mong đợi được ông chủ gieo trồng để bắt đầu một cuộc sống mới đầy thú vị và ý nghĩa.
Thời gian cứ thế trôi, hạt lúa thứ 2 đã phát triển và trở thành một cây lúa tươi tốt, trĩu hạt. Trong khi đó, hạt lúa thứ 1 thì cứ u uất mãi trong góc nhà, ngày càng khô héo và chết dần theo thời gian.

BÀI HỌC: Việc cố bảo vệ bản thân trong một lớp vỏ bao bọc sẽ khiến bạn đánh mất đi giá trị của chính mình. Chỉ khi bạn chấp nhận thử thách và dám tự mình đối đầu với sóng gió phía trước, bạn mới có thể phát triển và đóng góp những điều tốt đẹp nhất của bản thân cho xã hội.

CÂU CHUYỆN 2: ƯỚC MƠ CỦA QUẠ ĐEN
Có một con Quạ nọ, hằng ngày nó luôn ngước nhìn Thiên Nga và tự ti về bộ lông đen như than của mình. Nó mong ước bản thân có một vẻ ngoài trong trắng, đẹp đẽ như Thiên Nga, vì vậy mà ngày ngày học cách sống của loài Thiên Nga.
Cứ thế, mỗi ngày Quạ ta đều học Thiên Nga cách bơi lội và ăn cây cỏ trong nước. Thời gian cứ thế trôi, bộ lông đen của Quạ vẫn chẳng trắng lên chút nào. Dẫu vậy, Quạ vẫn cố chấp chuyển đến các vùng đầm lầy, sông suối để sinh sống cùng mộng tưởng của mình.
Dĩ nhiên, chẳng có kỳ tích nào xảy ra cả, lông quạ vẫn đen, tệ hại hơn là thân thể Quạ ngày càng gầy guộc vì dạ dày của nó không thể thích ứng với cách ăn mới. Thế là chẳng bao lâu sau, Quạ đã chết cùng với ước mơ viển vông đó.

BÀI HỌC: Hãy chấp nhận những ưu – nhược điểm của bản thân để phát triển và cống hiến cho xã hội, thay vì ảo tưởng những điều vĩnh viễn không thuộc về mình để rồi nhận lại “quả đắng”.

CÂU CHUYÊN 3: BAO NHIÊU LÀ MÓN HỜI?
Có một cô gái đỗ xe ô tô ngay chỗ bà lão bán trứng, cô ăn mặc sang trọng bước xuống xe và hỏi mua trứng.
– Một quả trứng bao nhiêu vậy?
– 5 ngàn ạ! – Bà lão đáp.
– 10 ngàn cho 4 quả – Cô gái hờ hững nói.
– Quá rẻ thưa cô!
– Nếu không thì thôi!
Cô gái định bỏ đi, bà lão liền ngăn lại:
– Thưa cô, cô là người mở hàng nên tôi sẽ bán cho cô.
Thế là cô gái cười khẩy lấy trứng đi và mừng thầm vì bản thân đã thu được một món hời lớn.
Sau khi mua trứng, cô theo cuộc hẹn với bạn bè đến một nhà hàng sang trọng. Họ vui vẻ thưởng thức mọi món ăn ngon đắt đỏ trong buổi tiệc. Khi tính tiền, tổng bill của họ lên đến 8 triệu, nhưng cô gái đã đưa 10 triệu mà không cần thối lại.

BÀI HỌC: Chúng ta thường vì sĩ diện mà tỏ ra cực kỳ hào phóng khi đến những nơi sang trọng, gặp những người giàu có, trong khi lại tiếc nuối từng đồng lẻ với những người khốn khổ – những người vốn cần được san sẻ hơn.

CÂU CHUYÊN 4: HÀNH TRANG LÊN ĐƯỜNG, BAO NHIÊU LÀ ĐỦ?
Một chú tiểu chuẩn bị phải đi đến một nơi xa lạ để học tập. Trước khi đi, sư thầy đã hỏi rằng:
– Khi nào con sẽ đi?
– Tuần sau ạ, con sẽ lên đường khi nhận được giày đã đặt may trước đó.
– Đừng lo, ta sẽ nhờ một số tín chủ tặng cho con.
Nhờ có sư thầy, chú tiểu đã nhận được rất nhiều giày ngay trong hôm đó. Đến sáng hôm sau, cậu bỗng được tặng một chiếc ô, thế là cậu liền hỏi:
– Vì sao tín chủ lại tặng ô cho ta?
– Sư thầy sợ rằng chú tiểu sẽ gặp mưa lớn trên đường đi, nên đã nhờ chúng tôi tặng một chiếc ô.
Thế là trong hôm đó, lại có đến hơn 50 chiếc ô được tặng cho chú tiểu. Tối đó, thầy lại gặp chú tiểu và hỏi:
– Giày và ô đã đủ cho con dùng chưa?
– Đủ rồi ạ, nhưng bây giờ đã có quá nhiều và con không thể mang đi hết được ạ!
– Không được, làm sao biết được con sẽ trải qua bao nhiêu cảnh mưa gió, ngộ nhỡ giày rách, ô hỏng hết thì con phải làm như thế nào? Có thể con sẽ gặp phải sông suối, để ta nhờ mọi người quyên tặng thuyền để con mang theo…
Lúc này, chú tiểu mới hiểu ra dụng ý của sư thầy, thế là cậu liền quỳ xuống:
– Đệ tử sẽ lập tức xuất phát và không cần bất cứ thứ gì ạ!

BÀI HỌC: Chúng ta không thể đợi đến lúc chuẩn bị xong xuôi mới bắt đầu làm việc gì đó. Hành trang của mỗi người chỉ cần có sự quyết tâm và trái tim ấm nóng là đủ.

CÂU CHUYỆN 5: SỰ NGHÈO NÀN CỦA NGƯỜI GIÀU CÓ
Người bố giàu có đưa người con trai của mình đến ngôi làng nghèo khó để cậu biết rằng bản thân may mắn như thế nào. Sau khi quay về, ông hỏi về trải nghiệm của cậu bé. Cậu cho rằng cậu rất thích và chuyến đi này rất tuyệt vời đối với cậu.
Người bố hỏi cậu thấy những người nghèo sống như thế nào, cậu nói rằng:
– Gia đình chúng ta chỉ có 1 con chó, còn họ có cả đàn, chúng ta chỉ có một hồ bơi nhỏ, nhưng họ có rất nhiều con sông lớn. Vào ban đêm, họ có cả một bầu trời với vô vàn ngôi sao, trong khi chúng ta chỉ có các bóng đèn. Họ có nhiều bạn bè, có các bức tường và có thời gian dành cho nhau, còn chúng ta chỉ có mỗi chiếc tivi và điện thoại.
Cuối cùng, cậu bé thốt lên rằng:
– Vậy tính ra chúng ta nghèo hơn họ rất nhiều đúng không ạ?

BÀI HỌC: Sự giàu có không chỉ được đo bằng tiền bạc, vật chất, mà người giàu có là những người sống trong tình yêu thương của gia đình, bạn bè và những giá trị đích thực của cuộc sống.

Khách hàng dùng xong còn bảo chị ơi chữa được cả   nữa nha.
26/10/2024

Khách hàng dùng xong còn bảo chị ơi chữa được cả nữa nha.

🌲🎉😍🥰Một số vị thuốc nam tốt cho người đau lưng🤩🤩🤩🤩Đau lưng là một triệu chứng thường gặp trong nhiều bệnh lý nội và ngoạ...
15/10/2024

🌲🎉😍🥰Một số vị thuốc nam tốt cho người đau lưng🤩🤩🤩🤩

Đau lưng là một triệu chứng thường gặp trong nhiều bệnh lý nội và ngoại khoa như loãng xương, g*i đôi, viêm cột sống dính khớp, hư xương sụn cột sống thắt lưng, thoát vị đĩa đệm, bệnh thận và tiết niệu, bệnh lý phụ khoa...

Về nguyên tắc, để khắc phục triệt để bệnh đau lưng, cần phải tìm và giải quyết nguyên nhân căn bản bằng nhiều biện pháp khác nhau… Bên cạnh đó, người bệnh có thể sử dụng một số vị thuốc nam dưới đây để hỗ trợ điều trị và phòng chống tích cực chứng trạng này.

❤️1.Đỗ trọng, vị thuốc nam tốt cho người đau lưng

Đỗ trọng là vị thuốc bổ thận, mạnh gân cốt kinh điển. Tác dụng chữa bệnh của đỗ trọng được ghi lại sớm nhất trong "Thần Nông bản thảo kinh" - bộ sách thuốc cổ nhất của Đông y học, thành thư cách nay đã hơn 2000 năm đã viết : "Đỗ trọng chủ yếu cốt thống, bổ trung ích tinh khí, kiện cân cốt".

Theo Đông y, đỗ trọng: Tính bình, vị ngọt hơi cay, có công dụng bổ can thận, cường gân cốt, bổ lưng gối.

🔥 thuốc : 50g đỗ trọng hầm với thận lợn ăn hàng ngày.
Cách dùng như sau:

Canh đỗ trọng: Đỗ trọng 40g, ngưu tất 30g, gừng tươi 3 lát, thận lợn 1 đôi; nấu thành canh ăn.

🔥Rượu đỗ trọng:

Dùng độc vị đỗ trọng: Đỗ trọng 100g, tán thô, ngâm trong 1200ml rượu trắng, thỉnh thoảng lắc bình; ngâm khoảng 1 tháng là có thể chiết rượu thuốc ra dùng; mỗi ngày có thể uống 2 - 3 lần, mỗi lần 15 - 20ml.
🔥Phối hợp với các vị thuốc khác: Đỗ trọng 240g, can địa hoàng (củ sinh địa khô) 120g, đương quy 60g, xuyên khung 60g, nhục quế 60g, ngâm với 2500ml rượu trắng; sau 1 tháng có thể sử dụng, nhưng tốt nhất sau 100 ngày. Mỗi ngày có thể uống 2 lần, mỗi lần 15 - 20ml.
💥Tuy nhiên, người "Âm hư hỏa vượng" sử dụng cần thận trọng (Người "Âm hư hỏa vượng" thường có những biểu hiện như họng khô, miệng háo, khát nước, sốt cơn về buổi chiều, gò má đỏ ửng, lòng bàn chân bàn tay nóng, phiền táo, mất ngủ, mồ hôi trộm, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ…).
❤️2. Nhục thung dung

Nhục thung dung là vị thuốc đã được sử dụng trong Đông y từ 2000 năm trước. Sách Bản thảo chính nghĩa viết: "Yêu giả thận chi phủ, thận hư tắc yêu thống, nhục dung bổ thận, thị dĩ trị chi" (lưng là phủ của thận, thận hư tất đau lưng, nhục dung có công dụng bổ thận, nên được dùng để trị đau lưng).
Theo Đông y, nhục thung dung tính ấm, vị chua ngọt hơi mặn, có công dụng bổ thận ích tinh, dùng rất tốt cho những người bị đau lưng.
🔥 Cách dùng như sau:
Cháo nhục thung dung: Nhục thung dung 35g, gạo tẻ 100g; thêm nước, cho vào nồi, nấu to lửa cho sôi, sau nấu nhỏ lửa cho đến khi cháo chín nhừ, thêm gia vị, chia ra ăn 2 lần (sáng sớm và buổi tối).

🔥Rượu nhục thung dung: Nhục thung dung 60g, dâm dương hoắc 100g, rượu trắng 1000ml; ngâm ít nhất 1 tuần, hàng ngày lắc bình; ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 15 - 20ml.

💥Người âm hư hoặc bí đại tiện do thực nhiệt không nên dùng

❤️3. Hà thủ ô

Có công dụng bổ can thận, dưỡng tinh huyết. Sách Bản thảo cương mục viết: "Hà thủ ô năng dưỡng huyết ích can, cố tinh ích thận, cường cân cốt, ô long phát, vi tư bổ thực dược" (hà thủ ô dưỡng huyết bổ can, cố tinh ích thận, làm mạnh gân cốt, làm đen râu tóc, đúng là thức ăn, vị thuốc bổ dưỡng vậy). Cách dùng như sau:

🔥Cháo hà thủ ô: Hà thủ ô chín (đã qua quá trình chế biến) 15g, gạo tẻ 60g. Cho hà thủ ô vào ấm thuốc, ninh nhừ, bỏ bã lấy nước nấu cháo ăn.

🔥Rượu hà thủ ô: Hà thủ ô 60g, đương quy 30g, sinh địa 40g, rượu trắng 1000ml. Các vị thuốc thái vụn gói trong túi vải rồi cho vào vò ngâm với rượu, nút kín để nơi thoáng mát khô ráo, sau 1 tuần có thể dùng được. Uống mỗi ngày 15ml vào buổi sáng.

❤️4. Đông trùng hạ thảo

Tính ấm, vị ngọt, có công dụng bổ hư tổn, ích tinh khí. Sách Dược tính khảo viết: "Đông trùng hạ thảo bí tinh ích khí, chuyên bổ mệnh môn. Những người bị đau lưng nên dùng đông trùng hạ thảo 3 - 5g hầm cách thủy với gà trống ăn 1 lần trong tuần.

❤️5. Tỏa dương

Tỏa dương: Tính ấm, vị ngọt, có công dụng bổ thận tráng dương, làm mạnh gân cốt. Sách Nội mông cổ trung thảo dược viết: "Tỏa dương trị dương nuy di tinh, lưng đau gối mỏi". Những người đau lưng nên nấu cháo tỏa dương ăn hàng ngày.
Thủy linh dược quán. 14/10/2024.

Vào mùa thu và đầu đông, thời tiết thường thay đổi đột ngột, nhiệt độ hạ thấp, độ ẩm trong không khí tăng, và không khí ...
21/09/2024

Vào mùa thu và đầu đông, thời tiết thường thay đổi đột ngột, nhiệt độ hạ thấp, độ ẩm trong không khí tăng, và không khí trở nên khô hanh hơn. Những yếu tố này có thể khiến hệ hô hấp trở nên nhạy cảm và dễ bị tổn thương, đặc biệt là đối với những người có tiền sử bệnh lý về hô hấp như ho hen, viêm phế quản, hoặc hen suyễn. Dưới đây là một số lý do tại sao việc sử dụng thuốc HO HEN vào mùa này là quan trọng:

Thời tiết khô và lạnh kích thích cơn ho và hen suyễn: Thời tiết khô làm cho lớp màng nhầy bảo vệ đường hô hấp dễ bị khô, dẫn đến kích ứng cổ họng và phế quản. Cơn hen suyễn và ho có thể bùng phát dễ dàng hơn trong điều kiện này, do đó sử dụng thuốc ho hen giúp làm giảm triệu chứng và bảo vệ hệ hô hấp.

Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường hô hấp: Trong mùa lạnh, vi khuẩn và virus như cúm, cảm lạnh dễ dàng lây lan, gây viêm nhiễm và làm trầm trọng thêm các bệnh lý hô hấp. Thuốc ho hen có thể giúp giảm viêm, tăng sức đề kháng và ngăn ngừa nhiễm trùng.

Độ ẩm cao làm tăng nguy cơ viêm phổi và viêm phế quản: Khi độ ẩm trong không khí cao, nguy cơ viêm nhiễm phổi và phế quản gia tăng. Những người bị ho hen thường cần điều trị phòng ngừa để tránh tình trạng bệnh trở nên nặng hơn trong thời tiết này.

Giảm thiểu tác động của các yếu tố môi trường: Mùa thu đông thường đi kèm với sự gia tăng ô nhiễm không khí và phấn hoa, hai yếu tố có thể gây dị ứng và làm trầm trọng thêm tình trạng ho hen. Sử dụng thuốc ho hen vào thời gian này giúp kiểm soát các phản ứng dị ứng và bảo vệ đường thở.

Tăng cường sức đề kháng cho hệ hô hấp: Một số loại thuốc ho hen, đặc biệt là những loại thuốc có thành phần từ thảo dược hoặc y học cổ truyền, có thể giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh về đường hô hấp trong mùa lạnh.

Tóm lại, việc dùng thuốc ho hen vào mùa này không chỉ giúp giảm nhẹ các triệu chứng khó chịu mà còn là một biện pháp phòng ngừa hữu hiệu giúp bảo vệ sức khỏe hô hấp trong thời tiết khắc nghiệt.

Trong thời kỳ Tần Hán trước công nguyên, trong cuốn “Thần nông bản thảo kinh” của Trung Quốc có ghi chép lại về trà, khi...
22/08/2024

Trong thời kỳ Tần Hán trước công nguyên, trong cuốn “Thần nông bản thảo kinh” của Trung Quốc có ghi chép lại về trà, khi đó có tác dụng như là dược thảo. Đến cuốn “Thần nông bản thảo” của thời Chiến quốc thì đã trần thuật lại dược tính và tác dụng của trà: trà có vị đắng, những người uống trà rất có ích cho tâm thái, giảm béo, sáng mắt”. Lá trà có màu sắc sáng, mùi thơm, những chất có chứa trong lá trà rất có lợi cho sức khoẻ của con người. Những người thường xuyên uống trà có được sức khoẻ, trường thọ, “mỗi ngày uống khoảng 3 đến 5 chén trà thơm, có lợi cho sức khoẻ, tinh thần sảng khoái”.

Vậy rốt cuộc trong trà có chứa những vật chất nào có lợi cho sức khoẻ của con người, đồng thời lại có công hiệu trừ bệnh tật?

Đông y với việc nhận thức về nguyên lí chữa bệnh của các phương thuốc, chủ yếu là thông qua việc giải thích những lí luận cơ bản về tứ khí, ngũ vị, tăng giảm chìm nổi, quy kinh.
1. Tứ khí
Bao gồm nóng, lạnh, ấm, mát, nó là sự thông qua phân loại quy nạp tính chất các loại bệnh không giống nhau mà ra. Người bệnh tuy có các dạng bệnh như thế nào, biến chứng đến đâu nhưng chung quy lại cũng chỉ có mấy dạng cơ bản này. Qua thực tiễn cũng đã tổng kết được chức năng của các loại thuốc, phàm là những loại thuốc chữa những bệnh tính lạnh lại có thuộc tính nóng, ấm, có chức năng ấm nóng, trợ dương, giải lạnh, ích khí như phụ tử, gừng khô; những loại thuốc chữa những loại bệnh tính nóng lại có thuộc tính mát, lạnh, có chức năng thanh nhiệt, hạ hỏa, mát máu, giải độc, tư âm, như hoàng liên, sinh địa; ngoài ra, những loại thuốc chữa chứng cơ thể suy nhược có chức năng bổ khí, tráng dương, tư âm, dưỡng huyết, an thần như nhân sâm, đương quy; những loại thuốc có chức năng tăng cường cơ thể hoặc những loại bệnh phát ra hay ẩn ở bên trong, đều có chức năng hạ tả, lợi nước, thông tiện, chữa què, hoạt huyết như đại hoàng, xuyên loan v.v
2. Ngũ vị
Chỉ các vị không giống nhau là chua, cay, mặn, ngọt, đắng. Cay có thể tạo chua, hành khí như ma hoàng, quế, tía tô. Chua có thể tạo chát như ô mai, vị đắng có thể làm hạ tả, dưỡng ẩm, giảm nghịch như hoàng liên v.v. Vị ngọt có thể bổ ích như cam thảo v.v Vị mặn có thể làm mềm cứng tản kết như côn bộ v.v
3. Tăng giảm chìm nổi
Chỉ những vị thuốc khi vào cơ thể có thể có tác dụng bổ dương, hoặc giảm bình nghịch, hoặc tăng phát tán, hoặc hạ thông đường tiểu, có thể làm bệnh tình thuyên giảm. Thuốc tăng nổi có chức năng thăng dương, phát tán, giải độc, giảm nôn, thuốc giảm chìm có chức năng thanh nhiệt, tả hạ, lợi tiểu, giảm nghịch, nhịp thở đều, tiềm dương.
4. Quy kinh

Chỉ những loại thuốc có tác dụng chữa bệnh đối với một loại tạng phủ nào đó của cơ thể, như hoàng liên có chức năng thanh tả tâm hỏa khi hoàng liên đi vào tâm kinh.
Tóm lại, tác dụng về nguyên lí của những loại thuốc là thông qua cơ chế có tính tổng hợp của tứ khí, ngũ vị, tăng giảm chìm nổi, quy kinh mà thành, tuy mỗi loại thuốc có một vài công dụng, thậm chí là nhiều công dụng nhưng đều có thành phần chủ yếu khác nhau, không thể chọn một loại thuốc để chữa tất cả các loại bệnh. Những loại thuốc có chức năng không giống nhau theo lí luận của ng y, thông qua những tác dụng biện chứng, cách kết hợp hợp lí có thể đạt được những hiệu quả có tính chỉnh thể rõ rệt, từ đó có thể chữa được những căn bệnh thường gặp hoặc những căn bệnh nan giải.

Trà thuốc được sử dụng theo cách lí luận của Đông y, chức năng bảo vệ sức khỏe của nó cũng giống như cơ chế chữa bệnh của các loại thuốc khác, đồng thời thông qua sự tác động lẫn nhau của thuốc và bệnh đối với sự bổ sung, điều tiết chính cơ thể để đạt tới mục đích chữa bệnh. Ví dụ như bệnh có tính nóng biểu hiện là phát nóng, đổ mồ hôi, miệng khát, thích uống nước lạnh hoặc ở trạng thái buốn bực, dùng những loại thuốc lạnh mát hoặc thậm chí dùng cách uống nước lạnh thì có thể đạt được tác dụng trong việc kháng lại chất độc nóng, cuối cùng sẽ hồi phục được sự cân bằng âm dương trong cơ thể.
II. Đặc điểm của trà thuốc
Thuốc nước là loại thuốc hay dùng nhất trong các loại thuốc, nó cũng giống như trà thuốc, ưu điểm của nó là chế biến đơn giản, tiện lợi, dễ dàng, có chứa nhiều thành phần dễ hòa tan, có độ nước trong, sau khi uống dễ hấp thụ vào cơ thể, có tác dụng nhanh chóng. Tuy nhiên, người bệnh khi sắc thuốc cũng phải theo những trình tự phiền phức, nếu cách làm không đúng, những thành phần có lợi sẽ dễ bị phân giải và phá hủy.

III. Cách pha trà thuốc
Một là bỏ trực tiếp các loại nguyên liệu vào cốc trà, đổ nước sôi vào hoặc nước đã đun sôi và đang giữ ở nhiệt độ nhất định, đậy nắp vào để trong 5-10 phút, thường xuyên uống.

Hai là đem tất cả nguyên liệu vào một bình nước nóng, cho nước sôi vào, đậy chặt nắp lại, để từ 30-60 phút là có thể uống như trà. Khi dùng theo phương pháp này, do bình nước nóng có tính năng giữ nhiệt tốt, những thành phần thuốc có lợi càng dễ phân tách. Có thể cho 2-3 lượng vào một gói, sau đó phân ra số lần uống trong ngày.

Ba là đem tất cả vật liệu vào nồi, cho nước vào đun, chắt lấy nước rồi cho vào bình giữ nhiệt, uống nhiều lần như trà. Khi cho nước vào đun có thể cho nhiều nước, thậm chí có thể đun làm hai lần liên tiếp, sau đó lấy nước đã chắt của hai lần đun ấy cho cùng vào nhau, chia làm hai lần uống.

Nếu cho đường thì dùng đường đen và đường kính.
III. Cách sử dụng trà thuốc
I. Cảm lạnh
(1). Trà gừng pha đường
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Gừng tươi 10 miếng, lá trà 10 gam, đường đen 15 gam. Trước tiên gừng đem rửa sạch, thái nhỏ, cho vào một cốc lớn cùng lá trà, đổ ngập nước sôi vào, đậy nắp lại, để khoảng hơn 10 phút, cho thêm một lượng đường đen vừa đủ vào. Uống luôn trong một lần khi còn nóng, uống xong lên giường đắp chăn cho ra mồ hôi.
Công hiệu chữa trị: Giúp tản hàn, hòa vị. Dùng cho những người bị cảm kinh niên, đau đầu kéo dài, đau nhức toàn thân, ăn không ngon miệng.
Chú ý: Phương trà này là kinh nghiệm dân gian chuyên chữa cảm lạnh. Trong phương trà này có gừng tươi có vị cay và nóng giúp chữa lạnh, lá trà giúp lợi niệu, làm giãn mạch máu, đường đen có vị ngọt dịu, dùng để hòa giải sự kích thích vị gừng và lá trà đối với dạ dày. Người bị cảm nặng sốt cao không nên uống.
(2). Trà gừng tía tô
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Gừng tươi, lá tía tô mỗi loại 3 gam, lá trà vừa đủ. Gừng tươi đem cắt nhỏ, lá tía tô rửa sạch, cho một lượng lá trà thích hợp vào cốc, đổ nước sôi vào để trong 10 phút, uống thay trà, mỗi ngày uống hai thang vào sáng và tối, uống nóng.
Công dụng chữa trị: Thông gió giảm nhiệt, điều tiết khí hòa vị. Dùng cho những người bị cảm phong hàn, đầu đau và nóng, hoặc bị cảm dạng tràng vị như có chứng nôn ói, đau dạ dày, trướng bụng.
Chú ý: Phương thuốc này uống thay trà, vị dễ uống, dễ sử dụng, thích hợp với việc phòng bệnh, chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe trong gia đình.
(3). Trà khương hoạt tía tô
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lá tía tô, khương hoạt, lá trà mỗi loại 9 gam. em ba loại trên tạo thành bột, đổ nước sôi vào. Mỗi ngày uống một thang, uống khi nóng.
Công dụng chữa trị: Giải nóng và cay. Dùng cho những người bị cảm phong hàn, nôn, sốt, đau đầu, không có mồ hôi, cơ thể đau nhức v.v
Chú ý: Phương trà này uống thay trà khi còn nóng, giải gió và lạnh, những người bị cảm, cơ thể đau nhức cũng có thể dùng. y là cách chữa bệnh đơn giản mà hiệu quả.
(4). Trà ớt
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: ýt 500 gam lá trà 10 gam, hồ tiêu, muối ăn vừa đủ. Trước tiên ớt đem rửa sạch, sau đó cho hỗn hợp lá trà, hồ tiêu, muối ăn vào trộn đều, cho vào bình, bịt chặt miệng lại, để khoảng 15 ngày là có thể dùng được. Khi dùng phải lấy ra lượng ớt thích hợp, đổ nước sôi vào, uống khi còn nóng.
Công dụng chữa trị: Chữa lạnh, khai vị hỗ trợ tiêu hóa. Dùng cho những người cảm lạnh đau đầu, chóng mặt, ăn ít. Phương trà có cách dùng thuận tiện, ví dụ như khi cần có thể uống một cốc là đã có tác dụng khai vị, ăn được nhiều hơn.
Chú ý: Những người bị loét trực tràng, viêm phế quản cũng như các bệnh về gan, thận không nên dùng.
(5). Trà chống cảm
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Rễ bản lam, lá đại thanh mỗi loại 50 gam; hoa cúc dại, hoa kim ngân mỗi loại 30 gam. Cho 4 thứ trên vào ấm trà, đổ nước sôi vào, đợi sau một lát rồi uống. Uống nhiều như trà.
Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt giải độc. Dùng cho những người phòng chứng cảm dịch tễ.

Chú ý: Phương trà này ngoài để phòng tránh dịch cảm, còn có tác dụng phong tránh khá tốt các bệnh viêm não dịch tễ, viêm gan dịch tễ và lây đường hô hấp dịch tễ (đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm do virus). Khi mắc những loại bệnh dịch, sẽ có rất nhiều loại trà thuốc phòng bệnh và bảo vệ sức khỏe.

2. Các loại trà nên sử dụng trị ho

(1). Trà vỏ quýt
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Vỏ quýt một miếng (3-6 gam), hồng trà 4, 5 gam. nước sôi vào để trong 20 phút là có thể uống, mỗi ngày uống một thang.
Công dụng chữa trị: Chữa chứng ho ra đờm nhiều, khó khạc đờm.
Chú ý: Lá quýt có công dụng nhuận gan hòa khí, tiêu phù giải độc, là thuốc chữa đau sườn, đau ngực.

(2). Trà tiêu đờm nhuận phổi
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Hạt ngũ bối 500 gam, trà xanh 30 gam. Giã thành bột, cho thêm 120 gam đường giấm vào, trộn đều và nhuyễn thành những hạt nhỏ, đổ nước sôi vào và uống nóng.
Công dụng chữa trị: Chữa chứng ho kéo dài, đau họng, viêm họng v.v
Chú ý: Hạt ngũ bối có tác dụng hạ hỏa ở phổi, chữa chứng nóng phổi và ho ra nhiều đờm.

(3). Nước trà ép củ cải trắng
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Củ cải trắng, gừng tươi, lê mỗi loại 10 gam, cắt miếng rồi trộn đều, cho nước sôi vào uống như trà.
Công dụng chữa trị: Chữa chứng ho ra đờm nhiều.
Chú ý: Do củ cải trắng có vị ngon mà phần thịt nhiều nên còn được gọi là tiểu nhân sâm. Nó có tính lạnh, vị cay ngọt, có chứa nhiều thành phần dinh dưỡng của các chất protein, chất đường, vitamin A, vitamin C, canxi, sắt, photpho. Nó có tác dụng thuận khí, tỉnh rượu tiêu đờm, nhuận phổi chữa khát v.v

(4). Trà dâu, cúc, hạnh nhân
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lá dâu (đã ngâm), cúc hoa vàng, hạnh nhân mỗi loại 10 gam, đường cát trắng vừa đủ. Trước tiên đem ba thứ trên nấu lên lấy nước cốt, cho một lượng đường cát thích hợp vào đảo đều là có thể dùng được. Uống thay trà.
Công dụng chữa trị: Thuận phong thanh nhiệt, nhuận phổi ngừng ho.
Chú ý: Phương trà này dùng cho người bị ho do gió nóng, họng đau và khô họng, ho ngầm âm câm, ho khó, có đờm hoặc khi ho ra mồ hôi, da vàng vọt, sợ gió, đau người v.v

(5). Trà tía tô, đường, gừng
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Gừng tươi 15 gam, lá tía tô, đường đen mỗi loại 10 gam. Trước tiên gừng tươi đem rửa sạch cắt nhỏ, sau đó cho vào cốc trà cùng với lá tía tô, đổ nước sôi vào, đậy chặt nắp để trong 10 phút, cho đường đen vào đảo đều là có thể dùng được. Uống nóng thay trà.
Công dụng chữa trị: Giúp ra mồ hôi, nhuận phổi dứt ho.
Chú ý: Ho do gió lạnh, ho ra nhiều nước bọt loãng, tức ngực, khi mới ra ngoài có chứng sợ lạnh, đau đầu, đau người, không có mồ hôi, miệng khát v.v

(6). Trà nhuận phổi chữa ho
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Huyền sâm, mạch môn, cát cánh mỗi loại 6 gam; ô mai, cam thảo tươi mỗi loại 3 gam. Cho các vị thuốc trên vào bình giữ nhiệt, đổ một lượng nước sôi vừa đủ vào, đậy chặt nắp để trong 15 phút, uống nhiều thay trà. Mỗi ngày uống một thang.
Công dụng chữa trị: Dưỡng âm bổ phổi, thanh họng dứt ho.
Chú ý: Phương trà này dùng để chữa chứng ho trong một thời gian dài, phổi bị tổn thương, triệu chứng thường thấy là khô họng, ho dữ dội, không đờm, khô miệng, lưỡi đỏ, hoặc có hiện tượng lên nhiệt, đổ mồ hôi trộm. Những người bị ho do gió lạnh không nên dùng. Ho mãn tính rất dễ dẫn tới tổn hại phổi hoặc khí phổi, người âm hư cần dưỡng âm, khí hư nên bổ khí. m khí ở phổi hồi phục, bệnh ho mới có thể chữa khỏi. Huyền sâm, mạch môn trong phương thuốc có tác dụng dưỡng âm nhuận phổi; cát cánh, cam thảo có tác dụng tiêu đờm dứt ho; ô mai có thể làm phổi khỏe mạnh, trong cuốn Bản thảo cương mục cũng nói dùng nó để chữa chứng ho trong thời gian dài. Các thí nghiệm về dược lí đã chỉ ra rằng, dịch nước được tiết ra từ ô mai hoặc dịch cồn có tác dụng kháng khuẩn đối với một số loại khuẩn như cách lan thị âm, cách lan thị dương và các loại khuẩn có tính kết hạt.

2. Những loại trà nên sử dụng trị viêm phế quản mãn Tính

(1).Trà củ cải
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Củ cải trắng 100 gam, lá trà 5 gam, muối ăn vừa đủ. em củ cải cắt nhỏ cho muối ăn vào nấu chín. nước sôi vào lá trà, lấy nước cốt đổ vào nước củ cải, cho thêm muối ăn vào là có thể dùng được. Mỗi ngày uống hai thang.
Công dụng chữa trị: Giải nhiệt, chữa ho, dịu họng.
Chú ý: Phương trà này dùng cho những người bị viêm phế quản, ho ra nhiều đờm. Ngoài ra, phương trà cũng có công dụng với chứng ho phong nhiệt, viêm họng. Củ cải trắng có vị ngọt mát, có công dụng làm bớt ngấy, giảm chất béo, tiêu đờm, chữa ho v.v

(2). Trà mỡ bản với mật
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Chè xuân 60 gam, mỡ lợn thái miếng, mạch nha, mật ong mỗi thứ 120 gam. Trước tiên cho một lượng lá trà thích hợp vào nồi, cho bốn bát nước vào, đun lên cho đến khi nước cạn còn 2,5 bát, chắt lấy nước. Sau đó lấy mỡ lợn bỏ cân, cho nước cốt trà, mạch nha, mật ong vào nấu lên cho đến khi thành cao. Lấy thìa múc ra một ít cao, hòa vào cùng nước canh, mỗi ngày uống vài lần.
Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt nhuận phổi, bổ tì dưỡng khí, chữa ho tiêu đờm.
Chú ý: Phương thuốc này dùng cho người bị hen suyễn dẫn đến hư màng phổi, viêm phế quản mãn tính.

(3). Trà sữa hạnh nhân
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Hạnh nhân ngọt 10 quả, đường cát trắng vừa đủ, sữa 200 mg. Trước tiên đem hạnh nhân giã nát, cho vào cốc, cho thêm một lượng đường trắng thích hợp vào, đổ nước sôi lên, đậy nắp lại để trong 15 phút, lọc để bỏ cặn, đổ nước cốt hạnh nhân vào cùng với sữa là có thể dùng được. Uống khi đói, mỗi ngày uống 1-2 lần.
Công dụng chữa trị: Nhuận phổi chữa ho.
Chú ý: Phương trà này dùng cho những người bị viêm phế quản mãn tính và ho kéo dài, thể lực giảm sút, vận động mạnh nên ra mồ hồi nhiều. Chú ý: người bị ho, đờm vàng, ho ọe cẩn thận khi dùng.

(4). Trà quýt
Phương pháp chữa bệnh bằng trà: Lá trà 2 gam, vỏ quýt khô 2 gam. Đổ nước sôi vào uống khi nóng, mỗi ngày uống một thang.
Công dụng chữa trị: Trị các chứng ho do viêm phế quản mãn tính, nhiều đờm, ngạt mũi v.v… Chú ý: Thịt quả hồ đào có tác dụng bổ phổi, ấm phổi, chữa ho. Dùng cho những người yếu
phổi hoặc phổi và thận đều yếu do ho kéo dài, thở yếu và ho do lạnh.

(5). Trứng gà với lá trà
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lá trà xanh 15 gam, trứng gà 2 quả. Cho vào luộc cùng nhau, khi trứng chín bóc bỏ vỏ rồi lại cho vào luộc, ăn lá trà và trứng, mỗi ngày ăn một lần, ăn khi đói.
Công dụng chữa trị: Trị các bệnh ho do viêm phế quản, hen suyễn.

(6). Trà phục linh gừng khô
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Gừng tươi 5 gam, phục linh 10 gam, cam thảo 5 gam. Đem ba thứ trên nghiền thành bột khô, cho vào cốc, đổ nước sôi vào, uống lúc nóng, uống

như trà. Mỗi ngày uống một thang.
Công dụng chữa trị: ấm phổi tản lạnh, lợi thấp tiêu đờm.
Chú ý: Phương trà này dùng cho những người bị ho do lạnh, hay thở hổn hển, cổ họng khó chịu, ho đờm, miệng không khát, hoặc thích uống nước nóng v.v…

(7). Trà nhân sâm phục linh
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Nhân sâm 5 gam (hoặc 20 gam đảng sâm), phục linh trắng 20 gam, gừng tươi 5 gam. Đem ba loại thuốc trên giã thành bột khô, bỏ cùng vào một cốc giữ nhiệt, đậy nắp lại để trong 30 phút, uống thay trà. Mỗi ngày uống một thang, có thể uống quanh năm suốt tháng.
Công dụng chữa trị: Bổ tì ích phổi, lợi thấp tiêu đờm.

2. Các loại trà nên sử dụng bệnh lao phổi

(1). Trà mật ong ngọc lan
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Hoa ngọc lan 3-5 gam, mật ong 25 gam, trà xanh 0,5-1 gam. Cho hoa ngọc lan, trà xanh vào nước sôi để trong năm phút, khi còn nóng cho thêm mật ong vào trộn đều là có thể dùng được. Mỗi ngày uống một thang, chia làm ba lần uống.
Công dụng chữa trị: Chữa viêm, tiêu đờm.
Chú ý: Phương trà này dùng cho những người bị lao phổi, viêm phế quản mãn tính.

(2). Trà lười tươi ô liu
Phương pháp chữa bệnh bằng trà: Quả lười tươi 9-10 gam, ô liu 5 gam, mật ong 25 gam, trà xanh 1-1,5 gam. Đổ nước sôi vào quả lười ươi, ô liu để trong năm phút rồi chắt bỏ cặn, khi còn nóng cho thêm trà xanh, mật ong vào trộn đều là có thể dùng được. Mỗi ngày uống một thang, chia làm ba lần uống.
Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt, giải độc, trơn họng, lợi âm.
Chú ý: Phương trà này dùng cho những người bị viêm họng mãn tính, phổi nóng, ho.

(3). Trà lá hồng
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lá hồng, trà xanh một lượng vừa đủ. Trước tiên lá hồng đem rửa sạch, lá hồng tốt nhất nên ngắt vào mùa thu, nghiền thành bột, cho vào ấm sứ. Mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần lấy ra 6 gam bột, cho vào cùng lá trà rồi đun lên, đợi nguội mới uống.

2. Các loại trà nên sử dụng đau dạ dày
(1). Trà thanh trung
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Hương phụ, trần bì mỗi loại 4,5 gam, hắc san chi, kim linh tử, diên hồ sách mỗi loại 2,4 gam, cam thảo (đã nướng) 1,5 gam, xuyên hoàng liên (nước gừng đã nấu lên) 3 gam. Đem các loại thuốc trên đun thành thuốc.
Công dụng chữa trị: Giải nhiệt hòa vị.
Chú ý: Phương thuốc này chủ trị dạ dày đau nóng, hoặc tác động hoặc làm ngừng, lưỡi khô, táo bón, thích lạnh sợ nóng, mạch lớn.

(2). Trà hoa quýt
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Hồng trà, vỏ quýt 3-5 gam. Đổ nước sôi vào, uống như trà.
Công dụng chữa trị: Có tác dụng làm ấm trong và hòa vị.
Chú ý: Phương trà này thích hợp với những người đau lạnh dạ dày.

2. Các loại trà nên sử dụng trị táo bón

(1). Trà vừng mật ong
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc : Lấy 3 - 5 gam hạt vừng, mật ong đủ dùng. Cho các loại nguyên liệu trên vào sao thơm rồi tán thành bột, mỗi lần dùng từ 3 - 5 gam, thêm lượng mật ong vừa đủ, rồi cho nước sôi vào, mỗi ngày 1 lần.
Công dụng chữa trị: Nhuận táo, thông ruột.
Chú ý: Loại trà trên chủ trị chứng táo bón, kiết lỵ xong rồi lại táo bón gặp ở người già, trẻ nhỏ và phụ nữ có thai.
Theo cuốn “Dược tính luận”, hạt vừng còn có nhiều tên gọi khác nhau, nó là một loại cây thuộc họ dâu, khi bỏ vỏ đi sẽ có được hạt. Khi dùng, lựa chọn những hạt tốt, loại bỏ tạp chất và vỏ ngoài, đem rửa sạch nhân. Hạt vừng tính vị cam bình, có tác dụng nhuận táo, thông ruột, hoạt huyết. Nó là loại dược liệu tốt để trị ruột táo, bí tiện, tiêu khát, chống nóng, tê do trúng gió, làm ấm nóng bộ phận tiêu hoá. Trong cuốn “Bản thảo cương mục” viết “Hạt vừng có lợi cho phụ nữ thông mạch, điều chỉnh chứng lỵ của ruột già”. Cuốn “ Tử mẫu bí lục” ghi “ Hạt vừng có thể trị chứng bạch lỵ ở trẻ nhỏ, cơ thể suy nhược nặng”. Đây là một trong các phương pháp “Thông nhân thông dụng” của đông y, nhưng trong hạt vừng cũng có rất nhiều hàm lượng chất dầu béo, có tác dụng thông ruột, nếu người bệnh cơ thể suy nhược, sau đó đại tiện bí hoặc kiết lỵ, mà không sử dụng được đại hoàng, lá phiên tả thì có thể dùng hạt vừng để thông tiện.

(2). Trà thông tiện bí cho người già
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Nhục thung dung, cam tử, thảo quyết minh mỗi thứ 10 gam, đun sôi lên trong khoảng 10 phút, lọc bỏ bã lấy nước uống.
Công dụng chữa trị: Tốt cho thận, nhuận tràng.
Chú ý: Món trà trên dùng cho người già bị bí tiện mãn tính.

(3). Trà mật ong
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 5 gam trà xanh, 5 ml mật ong, cho vào nước sôi ngâm hãm dùng uống. Mỗi ngày sau khi ăn xong uống 1 cốc.
Công dụng chữa trị: Nhuận tràng, thông tiện.
Chú ý: Loại trà trên thích hợp điều trị chứng tiện bí mãn tính.

Công dụng chữa trị: Làm mát máu, cầm máu.
Chú ý: Phương trà này dùng với người bị lao phổi, giãn khí quản do ho, đờm trong máu, xuất huyết dạ dày và các dạng xuất huyết như tiểu tiện ra máu, xuất huyết tử cung, ban xuất huyết.

(4). Trà bách bộ
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Bách bộ, đường đen mỗi loại 20 gam. Đem bách bộ nghiền thành bột, đổ nước sôi vào để trong 20 phút, cho đường đen vào, uống thay trà.
Công dụng chữa trị: Chữa ho nhuận phổi.
Chú ý: Phương trà này chủ trị đối với những người bị ho kéo dài, ho ban ngày, ho do lao phổi. Bách bộ còn có tên gọi khác là thuốc dược sắt. Nên ngắt trước khi cây nẩy mầm vào mùa xuân và trước khi chồi héo vào mùa thu, rửa sạch hết đất, bỏ rễ, đổ nước sôi vào đun hoặc hấp cách thủy cho đến khi cây chuyển thành màu trắng, phơi khô, cắt thành đoạn, ăn sống hoặc nướng lên. Nó có vị ngọt dịu, đắng, có thể chữa ho nhuận phổi, người bị ho dữ dội, ho trong thời gian dài đều có thể dùng. Theo cuốn “Dược tính luận” có ghi: “Chữa nóng phổi, thượng khí, ho, chủ nhuận ích phổi”. Nghiên cứu về dược lí đã chỉ ra rằng, trong bách bộ có chứa hàm lượng chất stemonine, stemonidine, protostemonine, có tác dụng chữa ho rõ rệt, có thể giảm cường độ của hệ hô hấp trung ương, có tác dụng tiêu diệt nhiều loại kí sinh trùng trong cơ thể. Có tác dụng khống chế khuẩn que gây lao, khuẩn que gây bạch hầu, khuẩn cầu chuỗi, khuẩn cầu gây viêm phổi, khuẩn que gây mủ và các loại nấm trên da. Ngoài ra, bách bộ còn có thể dùng để chữa sởi, viêm da, bệnh acpet mảng tròn, muỗi đốt, lấy cây vẫn còn tươi rồi trà sát lên phần bị bệnh.
Các loại trà nên sử dụng khi bị ung thư phổi
(1). Trà ô long quả trám

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Quả la hán hai quả, trà ô long 5 gam. Cho nước vào quả la hán và trà ô long vào đun lên, đợi sôi 10 phút rồi chắt lấy nước. Uống thay trà, mỗi ngày 1-2 thang.
Công dụng chữa trị: Tăng cường sinh lực, lợi họng, giải độc chống ung thư.
Chú ý: Phương trà này dùng cho những người bị viêm họng mãn tính và các bệnh ung thư vòm họng, ung thư phổi.

(2). Trà xanh với quả sung
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Sung 2 quả, trà xanh 10 gam. Quả sung cắt thành miếng, cho một lượng nước thích hợp vào đun lên cùng với trà xanh, đợi sôi trong 10 phút là có thể dùng được. Uống nhiều như trà, mỗi ngày uống một thang.
Công dụng chữa trị: Nhuận phổi sạch ruột.
Chú ý: Phương trà này dùng với những người bị ung thư phổi ở thời kì đầu.

Các loại trà nên sử dụng xơ cứng động mạch
(1). Trà cẩu kỷ
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Mười mấy hạt cẩu kỷ, đổ nước nóng vào, uống làm nhiều lần.
Công dụng chữa trị: Bổ thận ích tinh, dưỡng gan sáng mắt, nhuận phổi.

Chú ý: Cẩu kỷ có thể làm giảm huyết áp, giảm lượng mỡ và chống xơ cứng động mạch. Khi chức năng gan thận không đủ dẫn tới chóng mặt ù tai, thị giác kém, trí nhớ giảm còn có chức năng chữa các chứng trên đồng thời bảo vệ sức khỏe, rất thích hợp với người dùng máy tính nhiều dẫn tới mỏi mắt.
(2). Trà nhân hạt sen
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Dùng 12 gam nhân hạt sen, đổ nước sôi vào sau đó uống như trà, vào mỗi sáng và tối uống trong ngày uống một lần.
Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt, an thần, trợ tim.

Chú ý: Nhân hạt sen là phần chồi mầm màu xanh ở giữa hạt sen, nó có vị đắng, nhưng lại có tác dụng giảm huyết áp rất tốt.

Các loại trà nên sử dụng chữa bệnh vành tim
Trà đậu xanh lá sen
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lá sen khô 2 gam, đậu xanh 5 gam, trà xanh 2 gam. Cho đậu xanh vào nồi rang qua, giã thành bột. Cho lá sen và trà xanh vào nồi, cho bột đậu xanh và một lượng nước thích hợp vào đun lên. Sau khi nước sôi chắt bỏ cặn, uống như nước trà.
Công dụng chữa trị: Có tác dụng thanh nhiệt, giảm lượng mỡ trong máu, giúp giảm huyết áp. Chú ý: Phương trà này dùng với những người bị bệnh vành tim.

Các loại trà nên sử dụng bệnh cao huyết áp
(1). Trà lá dâu khổ đinh
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Trà khổ đinh, hoa cúc, lá dâu, rễ cỏ gianh trắng, câu đằng mỗi loại 6 gam. Giã thành bột thô, đun thành trà, uống nhiều như trà.
Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt, bình gan. Dùng cho những người bị cao huyết áp, đau bụng, đau đầu.
Chú ý: Đông y cho rằng, cỏ gianh trắng có vị ngọt và mát, quy phổi, dạ dày, bàng quan. Có tác dụng mát máu cầm máu, thanh nhiệt lợi thấp, tăng cường sinh lực, chữa khát.
(2). Trà kí sinh dâu
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Kí sinh dâu, lá trà mỗi loại 10 gam. Đổ nước sôi vào uống như trà.
Công dụng chữa trị: Chữa bệnh cao huyết áp, đau xương phong thấp.
Chú ý: Kí sinh dâu có vị đắng, ngọt dịu, quy gan, lọc thận. Đây là loại thuốc trung tính không nóng không lạnh, chữa phong thấp, bổ gan thận, cũng có tác dụng dưỡng huyết ích âm.
(3). Trà hoạt huyết
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Hồng hoa 5 gam, đàn hương 5 gam, trà xanh 1 gam, đường đen 25 gam. Đổ nước vào đun.
Công dụng chữa trị: Phòng tránh bệnh xuất huyết não, cao huyết áp.
Chú ý: Hồng hoa còn gọi là hoa nam hồng, hoa thảo hồng. Phương thuốc này có vị cay nóng, nhập gan, tim, có tác dụng hoạt huyết thông mạch, chữa tắc giảm đau.
(4). Trà hoa cúc hoa hồng long đảm
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Hoa cúc 6 gam, hoa hồng 6 gam, cỏ long đảm 10 gam, trà xanh 6 gam. Đổ nước sôi vào bốn vị thuốc trên, uống nhiều như trà, mỗi ngày uống một thang.
Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt mát máu, kiện tì hạ áp.
Chú ý: Hoa cúc có hàm lượng chất dầu, trong dầu là long não, dầu cúc… Ngoài ra, nó còn chứa hàm lượng vitamin A, vitamin B1, axit amino…
Đổ nước sôi vào hoa cúc hoặc đun lên, nó có tác dụng kháng khuẩn nhất định đối với khuẩn cầu chuỗi màu vàng, khuẩn que gây ra nhiều loại bệnh và các loại nấm da; khi ở nồng độ cao, nó còn có tác dụng khống chế đối với virus gậy cúm PR 3 và khuẩn xoắn. Chất thuốc chứa trong hoa cúc còn có thể làm giãn động mạch vành, tăng lưu lượng máu chảy vào vành tim, có tác dụng làm giảm lượng oxi hao phí ở tim và làm giảm huyết áp, ngoài ra còn có chức năng khống
chế sự lưu thông của mao mạch huyết quản để từ đó có thể chống viêm. Thuốc cao hoa cúc có
thể thông vị, có tác dụng giải nhiệt.
(5). Trà hoa tam thất
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Hoa tam thất 30 gam (hoa tam thất thường nở từ tháng sáu đến tháng tám, sau khi hái thì phơi khô, cắt nhỏ, cho vào bình sứ). Mỗi ngày lấy ra 3 gam hoa tam thất, đổ nước sôi vào. Uống thay trà.
Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt sáng mắt, bình gan hạ huyết áp.
Chú ý: Phương trà này dùng để chữa với những người bị cao huyết áp, hoa mắt chóng mặt, ù tai, viêm họng cấp tính v.v…
p, lợi niệu, dưỡng vị.

Các loại trà nên sử dụng trị thiếu máu

(1). Trà đan sâm hoàng thanh
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lấy 5 gam lá trà; đan sâm, hoàng thanh mỗi thứ 10 gam, cho tất cả vào giã mịn. Cho nước sôi vào hãm, đậy nắp trong khoảng 10 phút, mỗi ngày uống 1 thang.
Công dụng chữa trị: Hoạt huyết, bổ huyết, sinh tinh.
Chú ý: Hoàng thanh là một loại dược liệu có vị ngọt, tính vị hơi ấm, có tác dụng bổ gan, cường gân cốt, hạ đường trong máu, kéo dài sự lão hoá. Phương thuốc trên thích hợp với chứng thiếu máu và giảm triệu chứng tế bào huyết trắng.

(2). Trà long nhãn trà xanh
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lấy 9 gam long nhãn, 6 gam trà xanh. Cho vào nước nóng ngâm hãm, chờ đến khi nước ấm uống thay trà. Mỗi ngày uống 1 thang.
Công dụng chữa trị: Bổ huyết thanh nhiệt, bổ sung axit, phòng ngừa thiếu máu, cơ thể suynhược nếu dùng thường xuyên rất tốt.
Chú ý: Long nhãn, quế viên có tính vị cam, bình, không độc. Hàm lượng dinh dưỡng có trong long nhãn rất phong phú, có chứa nhiều các thành phần dinh dưỡng như protein, chất béo, các loại đường, axit amin, caroten, vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, vitamin C và các khoáng chất như kali, natri, canxi, magie, sắt, phốt pho, kẽm, man gan, đồng v.v… Đông y cho rằng, long nhãn rất có hiệu quả trong ích tâm thận, bổ khí huyết, an thần, lợi ngũ tạng, bồi bổ sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ. Nó thích hợp để điều trị tâm thận hư tổn, giúp trí nhớ tốt, điều trị mất ngủ, bồi bổ sức khoẻ, thích hợp cho những người có khí huyết yếu hay phù thũng. Y học hiện đại cho rằng, long nhãn có tính chất hoạt huyết tế bào hồng cầu và các tế bào vitamin trong máu, nâng cao huyết cầu, cải thiện tính đàn hồi của mao mạch máu, giảm mỡ trong máu, lưu lượng máu thành động mạch, có tác dụng tăng cường phòng trị chứng bệnh về tim mạch.

(3). Hồng trà a giao
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lấy 6 gam a giao, 3 gam hồng trà. Cho vào nước nóng ngâm hãm, chờ cho đến khi a giao tan ra, uống thay trà.
Công dụng chữa trị: Bổ hư từ âm, trấn tĩnh tinh thần.
Chú ý: Phương thuốc trên chủ trị thiếu máu váng đầu, sắc mặt vàng vọt, thiếu máu khiến cho cơ thể suy nhược.

(4). Trà sữa nóng
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 1 gam hồng trà, 15 gan đường khô, 75 gam sữa bò hoặc 50 gam bơ. Đun sôi sữa bò lên, khi bắc ra cho thêm đường, và nước trà vào (hồng trà đem ngâm hãm trước lấy nước trà), khuấy lên uống thay trà.
Công dụng chữa trị: Bổ huyết nhuận phổi, nâng cao tinh thần, làm ấm cơ thể. Đây là loại thức uống rất tốt để bổi bổ thể chất và sức khoẻ cho người thiếu máu.
(5). Trà tăng lực nâng cao sức

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 10 gam đẳng sâm, 12 gam cẩu tử, 15 gam mạch nha, 20 gam sơn tra, 30 gam đường đỏ, 5 gam ô long trà. Cho vào nước sôi ngâm hãm uống thay trà.
Công dụng chữa trị: Bổ khí ích huyết, nâng cao sức khoẻ và tinh thần.
Chú ý: Đẳng sâm có tác dụng bổ trung ích khí, dùng để trị gan thận khí hư. Ngoài ra, nó còn có tác dụng dưỡng huyết, sih dịch, dùng để trị chứng thiếu máu, thiếu dịch, là một loại thuốc thường dùng kết hợp với các loại thuốc bổ huyết khác.
Loại trà trên là thức uống đặc biệt tốt phù hợp với người cơ thể hư nhược.
(6. Trà gừng tươi đại táo
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 25 - 30 gam đại táo, 10 gam gừng tươi; 0,5- 1,5 gam hồng trà. Cho đại táo vào nước sôi đun cho đến khi cạn nước. Gừng tươi thái mỏng, sao khô, thêm mật ong vào sao cùng cho đến khi có màu hơi vàng. Cho đại táo, gừng tươi và hồng trà vào ngâm hãm nước sôi trong khoảng 5 phút, mỗi ngày làm 1 thang, chia ra làm 3 lần uống và uống khi nóng, ăn đại táo.
Công dụng chữa trị: Kiện tỳ bổ huyết, hoà vị, trợ tiêu hoá.
Chú ý: Phương thuốc trên thích hợp chứng ăn không ngon miệng, thiếu máu, ăn xong lại nôn.

Các loại trà nên sử dụng rị bệnh tiểu đường

(1). Trà mướp
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 200 gam mướp, 5 gam trà xanh. Mướp bỏ vỏ thái miếng, thêm chút muối vào đun sôi lên, sau đó thêm trà xanh vào khuấy đều lấy nước uống. Mỗi ngày 1 thang, chia thành 2 lần để uống.
Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt, giải độc, mát máu, cầm máu, tiêu viêm, chống ho. Chú ý: Trà này thích hợp với người bị tiểu đường, đường trong máu, gan nóng, ho.

(2). Trà ốc đồng
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 10 con ốc đồng. Dùng nước sạch rửa rồi ngâm ốc trong nửa ngày, rửa sạch bùn đất, cho vào nước sạch, đun lên lấy nước uống thay trà.
Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt, giải khát.
Chú ý: Phương trà này thích hợp với chứng tiểu đường miệng khát, uống nhiều.
(3). Trà sa sâm mạch đông
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 15 gam bắc sa sâm, 15 gam mạch đông, 15 gam sinh địa, 5 gam ngọc trúc. Cho tất cả 4 vị trên giã thành bột, thêm nước nóng vào ngâm hãm trong 15-20 phút, bỏ bã lấy nước. Mỗi ngày 1 thang, uống nhiều lần thay trà, không cần cố định thời gian uống.
Công dụng chữa trị: ích dạ dày, sinh dịch.

3). Trà tiêu khát
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Trà xanh, ngũ vị tử mỗi loại 4 gam; 15 gam cát căn, thiên hoa và mạch đông mỗi loại 10 gam; 15 gam tri mẫu. Cho cát căn và ba vị sau vào giã thành bột, rồi cho vào cốc trà, ngâm hãm với nước sôi. Mỗi ngày uống 1 thang, uống nhiều lần thay trà.
Công dụng chữa trị: Sinh nhiệt, trị khát, hạ đường, dưỡng âm. Chú ý: Phương trà này thích hợp với bệnh nhân tiểu đường.

(4). Trà thuốc linh chi
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 6 gam linh chi, đường trắng vừa đủ. Linh chi cắt thành từng miếng mỏng, thêm nước vào đun sôi lên 2 lần, lấy nước cả 2 lần hoà lẫn vào nhau, thêm đường trắng vừa đủ. Mỗi ngày 1 thang, chia thành 2 lần uống buổi sáng và tối cho đến hết.
Công dụng chữa trị: Dưỡng não an thần.
Chú ý: Phương trà trên chủ trị chứng động kinh, bệnh động mạch vành, thần kinh suy nhược.

(5). Trà quy tì
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 20 gam hoàng kỳ, 20 gam đẳng sâm, 10 bạch thuật, 15 gam phục thần, 15 gam đương quy, 15 gam nhân táo chua sao khô, 10 gam viễn chí, 15 gam long nhãn, 10 gam mộc hương, 10 gam cam thảo, 10 quả đại táo. Cho vào đun sôi 2 lần, lọc lấy

nước trong, uống sáng và tối, mỗi ngày làm 1 thang.
Công dụng chữa trị: Bổ ích tâm thận, bổ dưỡng khí huyết.
Chú ý: Loại trà trên thích hợp với chứng khí huyết hư tổn dẫn đến chóng mặt, choáng váng, không muốn vận động, da mặt vàng hoặc trắng, tâm thần hoảng hốt, thở đứt hơi, ăn ít, cơ thể mệt mỏi.

(5). Trà bổ thận định thần

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 30 gam cẩu tử, 15 gam hoa cúc, 15 gam thục địa, 30 gam sơn dược, 15 gam tơ hồng, 15 gam hạt trinh nữ, 20 gam nhục thung dung, 15 gam nhục du sơn, 10 gam đỗ trọng. Cho vào đun sôi lên 2 lần, lấy nước trong, chia làm 2 lần uống vào buổi sáng và tối. Ngày làm 1 thang.
Công dụng chữa trị: Bổ thận, định thần.
Chú ý: Loại trà trên thích hợp với chứng hoa mắt do thận bị tiêu hao tinh khí nhiều gây ra, biểu hiện thường thấy là eo lưng nhức mỏi, thần kinh mỏi mệt, hay quên, di tinh, ù tai, trí nhớ giảm sút v.v…

(5). Trà lê
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 3 quả lê, 25 gam đường khô. Lê rửa sạch, bỏ vỏ, thái mỏng, thêm nước đun sôi trong khoảng 20 phút, sau đó thêm lượng đường vừa đủ vào ăn vừa miệng là được, chia làm 2 lần dùng, uống thay trà, đồng thời ăn lê.
Công dụng chữa trị: Dưỡng tâm an thần.
Chú ý: Loại trà trên có tác dụng “tốt cho phong nhiệt và tâm, lo âu sợ hãi, tâm tư bất an”. Phong nhiệt và tâm thần bất định, buồn phiền lo lắng khiến đêm ngủ không ngon giấc. Muốn trị chứng bệnh này, phải thanh nhiệt trừ phong, tĩnh tâm an thần. Lê là một loại quả thuộc họ tường vi, gồm có lê trắng, sa lê, lê mùa thu. Lê tính ngọt, vị chua, tính mát, thích hợp để thanh nhiệt hoá viêm, sinh nhiệt nhuận táo. Phối hợp với đường khô có tác dụng bổ thận nhuận gan, từ đó phát huy tác dụng thanh nhiệt hoá viêm, đó là một trong những loại thuốc hoà trung an thần. Nó thích hợp để điều trị các chứng viêm nóng, tâm trạng lo âu, tâm tổn thương, dẫn đến mất ngủ, buồn bã. Nếu phong tà rõ rệt, có thể kết hợp dùng thêm với bạc hà, hoa cúc để trừ phong.
(6). Trà ngó sen tươi
Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 1 cuống sen tươi, 1 quả lê. Cho ngó sen rửa sạch, tước vỏ. Lê bỏ vỏ, bỏ hạt, thái nhỏ. Rửa sạch riêng từng loại rồi cho vào túi vải buộc lại, đun sôi 2 lần lấy nước, trộn 2 loại nước đó lại với nhau, uống nhiều lần thay trà.
Công dụng chữa trị: An thần bổ huyết.
Chú ý: Loại trà trên thích hợp điều trị chứng mất ngủ, có hiệu quả rất tốt đối với những chứng như tâm buồn bực, miệng khô khát, ho, viêm họng dẫn đến đêm ngủ không ngon giấc. Cuống sen khi dùng tươi và khi dùng chín có tác dụng khác nhau: Dùng chín thì ngọt ấm, tốt nhất cho tâm thận, kiện thận, khai dạ dày, ích huyết bổ tâm; Dùng chín thì ngọt lạnh, có thể thanh nhiệt chống nóng, mát máu. Cả hai cách dùng đều có tác dụng an thần. Phương trà trên, chúng ta nên dùng loại tươi, vì có thể thanh nhiệt an thần, phối hợp với hiệu quả thanh nhiệt của quả lê, thì càng khiến cho hiệu quả đó được tốt hơn. Đây là một phương thuốc tốt để an thần.

Address

Nghệ An
Vinh
460000

Telephone

0962608944

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Thuốc Đông Y Gia Truyền - Nguyễn Ngọc Bá. posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Thuốc Đông Y Gia Truyền - Nguyễn Ngọc Bá.:

Share